i
Học Viện Tài Chính
Khóa Luận Tốt Nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nên trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ các tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Minh Hường
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
Học Viện Tài Chính
ii
Khóa Luận Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................v
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
1.2.3. Khâu thu nộp thuế.................................................................................................................12
CHƯƠNG II:.....................................................................................................................................12
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ..........................12
CHƯƠNG III.....................................................................................................................................45
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN KINH TẾ
HỘ CÁ THỂ.......................................................................................................................................45
3.2.2. Tập trung xác định lại căn cứ tính thuế của các hộ kinh doanh cá thể...................................49
3.2.2.1. Đối với hộ khoán.................................................................................................................49
3.2.2.2. Đối với hộ kê khai ..............................................................................................................51
3.2.4. Một số giải pháp khác ...........................................................................................................54
3.2.4.1. Chấn chỉnh lại công tác quản lý hóa đơn, chứng từ...........................................................54
3.2.4.2. Nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm của các cán bộ thuế tại Chi cục thuế Ba Đình...55
3.2.4.3. Phát triển dịch vụ tư vấn thuế............................................................................................56
3.2.4.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý........................................................57
3.3. Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp......................................................................................58
3.3.1. Kiến nghị với Chi cục thuế Ba Đình........................................................................................58
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục thuế...........................................................58
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
iii
Học Viện Tài Chính
Khóa Luận Tốt Nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng Tên bảng
Trang
KẾT QUẢ THU NSNN NĂM 2011, 2012 TRÊN ĐỊA
2.1
BÀN QUẬN BA ĐÌNH
KẾT QUẢ THU THUẾ THEO NHÓM ĐTNT TRÊN
2.2
ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH NĂM 2011, 2012
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KÊ KHAI TRÊN ĐỊA BÀN
2.3
QUẬN BA ĐÌNH GHI THEO BẬC MÔN BÀI
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN
2.4
QUẬN BA ĐÌNH GHI THEO BẬC MÔN BÀI
CƠ CẤU HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
2.5
BA ĐÌNH THEO NGÀNH NGHỀ
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ DOANH THU ĐỐI VỚI CÁC
2.6
HỘ KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH
QUẢN LÝ DOANH SỐ ẤN ĐỊNH ĐỐI VỚI MỘT SỐ
2.7
HỘ KHOÁN ĐIỂN HÌNH NĂM 2012
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ DOANH SỐ TÍNH THUẾ,
2.8
2.9
2.10
2.11
GTGT CHỊU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KÊ KHAI
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH
QUẢN LÝ DOANH SỐ ĐỐI VỚI MỘT SÔ HỘ KÊ
KHAI ĐIỂN HÌNH NĂM THÁNG 12/2012
TÌNH HÌNH THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH
TỔNG HỢP THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
iv
Học Viện Tài Chính
Khóa Luận Tốt Nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BĐS
BVMT
CV-LG-VP
DT
ĐB-KM-ĐC-chợ NH
ĐTNT
GTGT
HH, DV
KBNN
KK-KKT
KVNQD
LXP
MST
NK
NNT
NSNN
QT-TB-chợ CL
TC-GV-NK-chợ TC
THNVDT
TNCN
TTĐB
TT-PX-chợ LB
TS
Nghĩa
Bất động sản
Bảo vệ môi trường
Cống Vị- Liễu Giai- Vĩnh Phúc
Doanh thu
Điện Biên- Kim Mã- Đội Cấn- chợ Ngọc Hà
Đối tượng nộp thuế
Giá trị gia tăng
Hàng hóa, dịch vụ
Kho bạc Nhà nước
Kê khai- kế toán thuế
Khu vực ngoài quốc doanh
Liên xã phường
Mã số thuế
Nhập khẩu
Người nộp thuế
Ngân sách Nhà nước
Quan Thánh- Trúc Bạch- chợ Châu Long
Thành Công- Giảng Võ- Ngọc Khánh- chợ Thành
Công
Tổng hợp- nghiệp vụ- dự toán
Thu nhập cá nhân
Tiêu thụ đặc biệt
Trung Trực- Phúc Xá- chợ Long Biên
Thuế suất
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
Học Viện Tài Chính
1
Khóa Luận Tốt Nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại phát
triển của nền kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Đất nước ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh
tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước
phát triển nhanh chóng và bền vững, hội nhập Quốc tế có hiệu quả. Hơn 20
năm qua, Nhà nước ta đã thực hiện nhiều chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa
và hội nhập, hệ thống chính sách thuế có vai trò hết sức quan trọng đòi hỏi
phải được cải cách và hoàn thiện không ngừng để đáp ứng nhu cầu phát triển
của đất nước. Việc này đặt ra yêu cầu đối với ngành thuế phải tập trung
nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo được sự chuyển
biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình.
Trong nền kinh tế quốc dân thì kinh tế cá thể được xem là thành phần
kinh tế năng động và phát triển mạnh mẽ song đồng thời cũng là thành phần
kinh tế đa dạng và phức tạp nhất. Trong thời gian qua, công tác quản lý thu
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Ba Đình đã có nhiều
chuyển biến tích cực góp phần tăng thu và hạn chế thất thu cho NSNN. Tuy
nhiên, tình trạng cố tình vi phạm pháp luật thuế của các hộ kinh doanh vẫn
thường xuyên xảy ra, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế chưa cao,…
Vì vậy, việc nghiên cứu và có các biện pháp như thế nào để có thể tạo ra sự
chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trong công tác quản lý thu thuế đối
với thành phần kinh tế cá thể này.
Bắt nguồn từ những sự cần thiết khách quan đó cùng với kiến thức đã
được học, sau một thời gian thực tập tại Chi cục thuế quận Ba Đình, được sự
động viên, hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo và các cán bộ tại Chi cục thuế,
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
Học Viện Tài Chính
2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “ Các giải pháp tăng cường quản lý thuế
giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế quận Ba Đình”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Khóa luận nghiên cứu một số vấn đề về quản lý thuế GTGT - lý luận và
thực tiễn quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể trên địa bàn quận Ba Đình.
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài: “Các giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ
cá thể trên địa bàn quận Ba Đình” nhằm làm rõ các vấn đề chủ yếu sau:
• Nhận thức một số vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và những nhân
tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với kinh tế cá thể
Trong phần này, tập trung phân tích một số vấn đề lý luận chung về thuế
GTGT và phân tích cụ thể luật thuế GTGT được áp dụng đối với hộ cá thể.
Từ việc nghiên cứu vai trò, đặc điểm của hộ cá thể chi phối tới công tác quản
lý thuế GTGT chỉ ra tầm quan trọng và những vấn đề cần lưu ý trong quản lý
thuế GTGT đối với thành phần kinh tế này.
• Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể
trên địa bàn quận Ba Đình trong những năm qua.
Trong phần này, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản
lý thuế GTGT đối với hộ cá thể trên địa bàn quận Ba Đình, trên cơ sở đó rút
ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân cốt lõi
của vấn đề.
• Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế
GTGT đối với hộ cá thể trên địa bàn quận Ba Đình.
Trong phần này, đưa ra những định hướng, yêu cầu cơ bản trong công
tác quản lý từ đó đề ra các nhóm giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề đặt
ra.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn quận Ba Đình năm 2011-2013
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
3
Học Viện Tài Chính
Khóa Luận Tốt Nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học trên cơ sở kết hợp chặt chẽ
giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, đồng thời kết hợp phân tích, so sánh, tổng hợp để rút ra kết luận.
5. Kết cấu của đề tài
Mở đầu
Chương I: Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế GTGT hộ kinh doanh cá
thể
Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể
Chương III: Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ
1.1. Thuế GTGT và nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Khái niệm và những đặc điểm nổi bật của thuế GTGT
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa
vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính chất
đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải
cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
Học Viện Tài Chính
4
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GTGT là khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ khi qua mỗi giai
đoạn của quá trình sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ. Phần giá trị tăng
thêm ở mỗi giai đoạn bao gồm: tiền lương, tiền công, lợi nhuận, lợi tức cổ
phần, tiền lãi vay ngân hàng phải trả và các khoản chi phí phát sinh. Nói cách
khác GTGT là phần chênh lệch giữa giá đầu ra với giá đầu vào do đơn vị kinh
tế tạo ra trong quá trình thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế GTGT
Thuế GTGT có một số đặc điểm chủ yếu sau:
• Thuế GTGT là một loại thuế gián thu.
Thuế gián thu là loại thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không
đồng nhất với nhau. Đối với thuế GTGT thì người cung cấp hàng hóa, dịch vụ
có khả năng và cơ hội chuyển nghĩa vụ thuế của mình thông qua giá cả bằng
cách tính gộp khoản thuế này vào giá thanh toán mà người tiêu dùng phải chi
trả. Tuy nhiên đặc điểm này cũng chỉ mang tính tương đối vì rằng người chịu
thuế GTGT hoặc là người tiêu dùng, hoặc là người sản xuất, hoặc cả người
sản xuất và người tiêu dùng, hoặc người sản xuất, hoặc cả người sản xuất và
người tiêu dùng cùng chịu tùy thuộc vào mối quan hệ cung cầu của loại hàng
hóa đó trên thị trường.
• Thuế GTGT là thuế lũy thoái
Thuế GTGT là loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ không phân biệt
người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp. Do vậy, tỷ lệ điều tiết của thuế
GTGT đối với người nghèo cao hơn người giàu hay tỷ suất thuế GTGT bình
quân giảm khi thu nhập của người chịu thuế tăng.
• Thuế GTGT là loại thuế đánh nhiều giai đoạn, không trùng lắp
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số
thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
Học Viện Tài Chính
5
Khóa Luận Tốt Nghiệp
người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn
tương đương với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
• Thuế GTGT có tính trung lập cao
Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng
thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không
bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá
trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển
qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai
đoạn không thay đổi.
• Thuế GTGT là loại thuế đánh theo nguyên tắc điểm đến
Đánh thuế theo nguyên tắc điểm đến nghĩa là đáng thuế tiêu dùng căn cứ
vào nơi thực hiện hành vi tiêu dùng. Theo nguyên lý này, thuế GTGT đánh
vào tất cả các hàng hóa và dịch vụ ở nơi người tiêu dùng cư trú, không phân
biệt hàng hóa đó được sản xuất trong nước hay sản xuất ở nước ngoài.
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
• Hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể là hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt
nam hoặc một nhóm người hay một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký
kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con
dấu riêng và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh.
Trường hợp hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối,
những người bán rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch
vụ có thu nhập thấp thì không phải đăng ký kinh doanh; trừ các trường hợp
kinh doanh có điểu kiện.
Trường hợp hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn 10 lao động thì
phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp.
1.1.2.1. Đối tượng nộp thuế GTGT
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
Học Viện Tài Chính
6
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Là tất cả các các cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập
và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế.
1.1.2.2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ 26 nhóm mặt hàng thuộc đối tượng không
chịu thuế.
Đặc điểm chung của đối tượng không chịu thuế GTGT ở Việt Nam:
- Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu
- Hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn
- Hoạt động liên quan đến đầu tư
- Hoạt động không mang tính kinh doanh
- Hoạt động ưu đãi có mức độ
- Hoạt động mang tính chất di chuyển, không thực xuất hoặc không thực
nhập
1.1.2.3. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
1.1.2.3.1. Giá tính thuế
Nguyên tắc chung: giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT.
• Hàng hóa, dịch vụ do hộ kinh doanh bán ra:
Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT.
• Hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, trao đổi, biếu, tặng, cho,
trả thay lương là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
• Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng,
xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số
tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
• Đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế GTGT là giá gia công chưa
có thuế GTGT
• Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
• Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT là giá
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
Học Viện Tài Chính
7
Khóa Luận Tốt Nghiệp
chuyển nhượng BĐS trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
• Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận
tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT.
• Đối với hàng hóa, dịch vụ đặc thù dùng các chứng từ thanh toán ghi
giá đã có thuế GTGT, giá tính thuế GTGT được xác định như sau:
Giá tính thuế GTGT = Giá thanh toán/(1+TS thuế GTGT)
1.1.2.3.2. Thuế suất
Luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%.
• Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và
được coi như xuất khẩu.
• Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ
trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng.
• Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thông thường.
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa,
dịch vụ ở tất cả các khâu.
1.1.2.4. Phương pháp tính thuế
Xuất phát từ thực tế đó, thuế GTGT áp dụng cho các hộ này được thiết
kế quản lý thu theo sự phân loại đối tượng nộp thuế dựa trên tiêu thức hộ
đăng ký nộp thuế theo phương pháp kê khai (gọi tắt là hộ kê khai) hay
phương pháp ấn định thuế (gọi tắt là hộ khoán) và theo ngành nghề kinh
doanh.
1.1.2.4.1. Phương pháp kê khai
Phương pháp kê khai áp dụng cho các hộ có thực hiện chế độ ghi sổ kế
toán, có cơ sở tương đối tin cậy để quản lý được doanh số mua vào và bán ra.
Tùy theo mức độ thực hiện việc ghi chép kế toán, hóa đơn, chứng từ của các
hộ đó mà cơ quan thuế áp dụng phương pháp tính thuế thích hợp.
• Phương pháp khấu trừ
Được áp dụng đối với hộ kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ
và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
8
Học Viện Tài Chính
Số thuế GTGT phải
=
nộp
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Số thuế GTGT
đầu ra
Số thuế GTGT đầu vào
-
được khấu trừ
Trong đó:
Số thuế GTGT Đầu
ra
=
Giá tính thuế của HHD bán
ra
x
Thuế suất
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ghi trên các hóa đơn, chứng từ
sau:
- Hóa đơn GTGT (ghi đúng quy định)
- Chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu NK
- Chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài
- Chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
• Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Được áp dụng đối với hộ kinh doanh có thể theo dõi được chính xác cả
doanh số mua vào và bán ra song chưa có điều kiện thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế dộ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của HH, DV
chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT
của HH, DV đó
Trong đó:
GTGT của HH,
DV chịu thuế
=
Doanh số bán ra
của HH, DV
-
Doanh số mua vào của
HH, DV
• Phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Được áp dụng đối với những hộ chỉ có cơ sở chính xác để xác định doanh số
bán ra.
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
9
Học Viện Tài Chính
Thuế GTGT
phải nộp
Doanh số bán ra
=
của HH, DV
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Tỷ lệ % GTGT
x
HH, DV của ngành
x
Thuế suấtt
thuế GTGT
1.1.2.4.2. Phương pháp ấn định (khoán thuế)
Phương pháp ấn định thuế được áp dụng cho các hộ kinh doanh không
thuộc các hộ trên. Các hộ này không những không theo dõi được doanh số
mua vào mà còn khó có thể theo dõi được doanh số bán ra vì nhiều lý do như
kinh doanh theo thời vụ, không ổn định, không thực hiện chế độ sổ sách kế
toán, hóa đơn, chưng từ theo quy định, hay thay đổi ngành nghề kinh doanh…
Khi đó, cơ quan thuế căn cứ vào thực tế kinh doanh từng hộ ấn định doanh
thu tính thuế và tỷ lệ % GTGT trên doanh thu đó để làm căn cứ tính thuế.
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Doanh thu tính
thuế ấn định
x
Tỷ lệ % GTGT
theo quy định
x
Thuế suấtt
thuế GTGT
1.1.2.5. Miễn, giảm thuế GTGT
Miễn, giảm thuế là những chính sách thể hiện tinh thần muốn tháo gỡ
khó khăn về vốn cho các cá nhân, khôi phục ổn định sản xuất kinh doanh, tiếp
tục tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
Theo thông tư 140/2012/TT-BTC quy định Miễn thuế khoán thuế GTGT
năm 2012 đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với
công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc, trông
giữ trẻ; hộ, cá nhân kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân. Với điều
kiện hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khoán phải cam kết giữ ổn định mức giá trong năm 2012 không cao hơn
mức giá tháng 12/2011; niêm yết công khai giá tại cơ sở kinh doanh.
Theo quy định tại thông tư 60/2007/TT-BTC thì cá nhân, hộ cá thể kinh
doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, tính và nộp
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
Học Viện Tài Chính
10
Khóa Luận Tốt Nghiệp
thuế trên mức doanh thu ấn định, nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở
lên trong tháng được xét giảm 50% số thuế phải nộp; nếu nghỉ cả tháng thì
được xét miễn thuế của tháng đó. Theo đó các hộ tạm nghỉ kinh doanh phải
viết đơn đề nghị cơ quan thuế xét miễn, giảm thuế. Đơn nghỉ kinh doanh phải
có xác nhận của UBND phường và được gửi cơ quan thuế trước ngày 5 của
tháng dự kiến nghỉ. Trường hợp gửi đơn chậm so với thời hạn quy định vì các
lý do khách quan sẽ được cơ quan thuế xem xét giảm thuế trong kỳ thuế tiếp
sau.
1.2. Những vấn đề cần chú ý trong công tác quản lý thuế GTGT đối
với hộ kinh doanh cá thể
1.2.1. Đối tượng nộp thuế
Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể chi phối rất lớn tới công tác quản lý
thu thuế GTGT. Hộ cá thể có đặc điểm là hoạt động sản xuất kinh doanh dựa
vào vốn và sức lao động của bản thân là chính. Người chủ kinh doanh tự ra
quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm,
hoạt động thường mang tính tự chủ cao, quy mô vừa và nhỏ, ngành nghề đa
dạng và phong phú nhưng cũng rất dễ chuyển đổi, kinh doanh theo thời vụ để
phù hợp với yêu cầu của thị trường đồng thời ý thức chấp hành pháp luật nói
chung và pháp luật thuế nói riêng chưa cao. Họ luôn tìm cách kinh doanh
“chui lủi” để cơ quan thuế không phát hiện được. Do vậy, đòi hỏi phải có sự
phân công bố trí cán bộ thuế đến từng cơ sở một cách hợp lý để có thể quản lý
được hết các hộ kinh doanh.
1.2.2. Căn cứ tính thuế
• Hộ khoán
Hộ khoán là những cá nhân, hộ kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo
phương pháp ấn định (khoán thuế). Những hộ này thường có đặc điểm là
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ hệ thống hóa đơn, chứng từ
theo qui định của pháp luật hoặc là những cá nhân, hộ kinh doanh không đăng
ký kinh doanh và không đăng ký thuế. Hộ khoán chiếm phần lớn, hơn 80%
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
Học Viện Tài Chính
11
Khóa Luận Tốt Nghiệp
trong tổng thành phần kinh tế hộ cá thể, kinh doanh nhỏ lẻ, nhiều mặt hàng
vụn vặt, hàng bán có thể không có hóa đơn, chứng từ vì chi phí cho những
hóa đơn, chứng từ này chiếm tỷ trọng cao trong doanh số, phương pháp kinh
doanh đa dạng, địa bàn hoạt động thường xuyên thay đổi (chợ, vỉa hè…),
phân tán, doanh thu không ổn định gây ra việc khó xác định chính xác doanh
thu tính thuế đồng thời công tác thanh tra, kiểm tra thuế cũng gặp không ít
khó khăn. Hơn nữa số lượng hộ khoán quá nhiều trong khi lực lượng cán bộ
thuế không đủ để có thể kiểm soát hết được nên đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ với đội ủy nhiệm thu thuế phường, ủy ban nhân dân cấp xã, phường
để đề ra mức khoán thuế cho phù hợp thì công tác quản lý thu thuế đối với các
đối tượng này mới đạt được hiệu quả.
• Hộ kê khai
Đối với hộ kê khai nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì thường là các
hộ kinh doanh với quy mô lớn hơn, chấp hành đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ, hạch toán được cả đầu ra và đầu
vào. Với những hộ này thì yếu tố chi phối và ảnh hưởng đến công tác quản lý
thuế chính là quản lý căn cứ tính thuế, xác định đúng thuế GTGT đầu ra và
thuế GTGT đầu vào. Mà cơ sở để xác định các yếu tố trên phải dựa vào hóa
đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra của hộ cá thể. Việc các cá
nhân, hộ kinh doanh cố tình ẩn doanh thu, trốn doanh thu, kê khai sai doanh
thu tính thuế, hạch toán chung số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa phục vụ
cho sản xuất kinh doanh và không sản xuất kinh doanh để tăng số thuế đầu
vào được khấu trừ từ đó có thể giảm bớt số thuế phải nộp,… là những vấn đề
còn tồn tại mà các cán bộ thuế luôn phải sát sao thanh tra, kiểm tra.
Đối với hộ kê khai nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
thì thường là những hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hóa đơn, chứng từ
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
Học Viện Tài Chính
12
Khóa Luận Tốt Nghiệp
khi bán hàng hóa, dịch vụ nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ đối với hàng
hóa, dịch vụ mua vào. Đối với những cá thể này thì căn cứ để tính thuế chính
là xác định doanh số bán ghi trên các hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ
bán ra. Trên thực tế việc theo dõi doanh số mua vào của cá hộ cá thể là rất
khó khăn. Như đã nói ở trên, các hộ này không thực hiện ghi sổ sách kế toán
theo chế độ, đặc biệt là các mặt hàng kinh doanh thường có giá trị nhỏ, số
lượng các mặt hàng nhiều nhưng số lượng đơn vị hàng của các mặt hàng lại ít,
chúng được mua vào tại nhiều nguồn khác nhau nên không thể kiểm soát
được doanh số mua vào. Do đó công tác kiểm tra, rà soát việc quản lý hóa
đơn, chứng từ bán ra đối với những hộ này phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục để tránh tình trạng đối tượng nộp thuế có hành vi trốn thuế,
che giấu doanh thu thực tế, gây thất thu cho NSNN.
1.2.3. Khâu thu nộp thuế
Khâu thu nộp thuế là khâu quan trọng quyết định tiền thuế được thu
đúng, thu đủ và kịp thời vào NSNN. Để làm được như vậy đòi hỏi phải có sự
theo dõi, quản lý sát sao ĐTNT và căn cứ tính thuế của cán bộ quản lý thu.
Thêm vào đó do số lượng hộ cá thể rất lớn nên cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa cơ quan thuế và đội ủy nhiệm thu xã, phường, Hội đồng tư vấn thuế giúp
tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức để công tác thu NSNN đạt được hiệu quả
cao nhất.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Ba Đình
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
Học Viện Tài Chính
13
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Quận Ba Đình là một trong 10 quận nội thành của thủ đô Hà Nội. Quận
được chia làm 14 phường. Quận Ba Đình nằm ở trung tâm nội thành Hà Nội
kéo dài theo hướng Đông - Tây. Nhìn chung, phía Bắc quận Ba Đình giáp
quận Tây Hồ, phía Nam giáp quận Cầu Giấy, phía Nam và Tây Nam giáp
quận Đống Đa, phía Đông giáp quận hoàn Kiếm và ra đến tận bờ sông Hồng.
Quận Ba Đình là trung tâm hành chính - chính trị của Việt nam, là nơi
tập trung các cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước, Quốc hội,
Chính phủ. Đây cũng là trung tâm ngoại giao với nhiều các tổ chức quốc tế,
đại sứ quán của các nước, đồng thời cũng là nơi thường xuyên diễn ra các hội
nghị quan trọng.
Quận gồm có 14 phường là Cống Vị, Điện Biên, Đội Cấn, Giảng Võ,
Kim Mã, Liễu Giai, Ngọc Hà, Ngọc Khánh, Nguyễn Trung Trực, Phúc Xá,
Quán Thánh, Thành Công, Trúc Bạch, Vĩnh Phúc.
Trên địa bàn quận Ba Đình không có các trung tâm thương mại lớn, chỉ
có một số chợ tầm cỡ như chợ Long Biên, chợ Ngọc Hà…, một số chợ xanh ở
các khu nhà cao tầng, khu vực đông dân cư. Các hộ buôn bán cá thể tập trung
chủ yếu ở các dãy phố chính như Nguyễn Thái Học – Kim Mã, Giảng Võ –
Đường La Thành… Các hộ kinh doanh cá thể ở Ba Đình chủ yếu là các hộ
vừa và nhỏ, chưa có sức cạnh tranh, hình thành một cách tự phát, chịu sự điều
chỉnh của quy luật cung cầu. Mặc dù số hộ nhiều song doanh thu phân tán,
chủ yếu là hoạt động thương nghiệp mua vào, bán ra, thường xuyên thay đổi
ngành nghề và quy mô kinh doanh.
Trong 2 năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta có nhiều biến động phức
tạp. Nhiều doanh nghiệp đóng cửa ngừng hoạt động kinh doanh, lượng hàng
hoá tồn kho lớn. Lãi suất ngân hàng không ổn định, làm tăng chi phí sản xuất,
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
Học Viện Tài Chính
14
Khóa Luận Tốt Nghiệp
giảm sức mua của người dân… đã tác động lớn đến hoạt động SXKD và
nguồn thu ngân sách trên địa bàn Quận.
BẢNG 2.1: KẾT QUẢ THU NSNN NĂM 2011, 2012 TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
BA ĐÌNH
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2011
So sánh
Tuyệt
Tương
đối
đối (%)
Tổng thu trên địa bàn
3.081.932
2.739.147
342.785
12,51
Thu từ KV NQD
2.270.106
1.883.078
387.028
20,55
Thuế TNCN
304.700
281.442
23.258
8,26
Thu lệ phí trước bạ
221.911
425.448
(203.537)
(47,84)
Thu phí, lệ phí
10.516
11.335
(819)
(7,23)
Tiền sử dụng đất
67.487
107.379
(39.892)
(37,15)
Thu tiền thuê sử dụng đất
178.464
149.359
29.105
19,49
Thu tiền thuế đất
15.964
9.941
6.023
60,59
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2011 và 2012)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng thu NSNN trên địa bàn quận Ba
Đình năm 2012 đã tăng 342.785 triệu đồng so với năm 2011 (tăng 12,51%).
Trong đó:
- Thu từ khu vực NQD năm 2012 là 2.270.106 triệu đồng, tăng 387.208
triệu so với năm 2011 (tương ứng với 20,55%)
- Thuế TNCN năm 2012 so với năm 2011tăng 23.258 triệu đồng
(8,26%).
- Thu lệ phí trước bạ giảm 203.537 triệu đồng ( giảm 47,84%)
- Thu phí và lệ phí giảm 819 triệu đồng (tương ứng 7,23%)
- Tiền sử dụng đất năm 2012 giảm so với năm 2011 là 39.892 triệu đồng
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
Học Viện Tài Chính
15
Khóa Luận Tốt Nghiệp
- Tiền thu từ thuê sử dụng đất tăng 29.105 triệu đồng (tương ứng
19,49%)
- Tiền thuế đất năm 2012 là 15.964 triêu, năm 2011 là 9.941 triệu, tăng
6.023 triệu (tương ứng với 60,59%)
Được sự quan tâm chỉ đạo điều hành thường xuyên, trực tiếp của Cục
Thuế Thành phố Hà Nội, của Quận uỷ, HĐND, UBND quận Ba Đình, sự phối
hợp chặt chẽ, có hiệu quả của các ngành, các cấp trong công tác quản lý thuế
Chi cục Thuế Quận Ba Đình đã triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp
quản lý thuế, tập trung tăng cường công tác chống thất thu, hạn chế nợ đọng
thuế nhằm ngăn chặn và phòng chống các hành vi vi phạm trọng trong sản
xuất kinh doanh, nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, đảm
bảo huy động đầy đủ, kịp thời nguồn lực cho NSNN.
Để nắm rõ hơn tầm quan trọng của quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
ta xét bảng sau:
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
16
Học Viện Tài Chính
Khóa Luận Tốt Nghiệp
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ THU THUẾ THEO NHÓM ĐTNT TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BA ĐÌNH NĂM 2011, 2012
Đơn vị: triệu đồng
Đối tượng nộp thuế
Năm 2012
Năm 2011
So sánh
Tuyệt đối Tương đối (%)
Khối doanh nghiệp
812.829
Khu vực cá thể
Tổng cộng
53.798
866.627
738.356
74.473
10,09
45.297
8.501
18,77
783.653
82.974
10,59
(Nguồn: Đội Tổng hợp- Nghiệp vụ- dự toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy số thu năm 2012 tăng so với năm 2011 là
82.974 triệu đồng (tương ứng 10.59%) theo cả hai nhóm ĐTNT. Trong đó:
- Khối doanh nghiệp tăng 74.473 triệu đồng (tương ứng 10,09%)
- Khối cá thể tăng 8.501 triệu đồng (tương ứng 18,77%)
Bên cạnh đó, ta có thể thấy rằng số thu từ khu vực cá thể năm 2011
chiếm 5,78% tổng số thu, năm 2012 chiếm 6,21% tổng số thu (tỷ trọng tăng
0,43%). Mặc dù không đem lại số thu lớn như khối doanh nghiệp nhưng việc
quản lý ĐTNT này lại vô cùng quan trọng và gặp nhiều khó khăn bởi số
lượng hộ kinh doanh quá nhiều và loại hình kinh doanh vô cùng đa dạng và
phức tạp, đòi hỏi đội ngũ cán bộ thuế có tinh thần trách nhiệm cao, ý chí vững
vàng, trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao thì mới có thể rà soát, nắm chắc
tình hình việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của hộ cá thể đảm bảo việc thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN.
2.2. Khái quát về tổ chức bộ máy Chi cục Ba Đình
Chi cục thuế quận Ba Đình được thành lập theo quyết định 315
TC/QĐ/TCCB ban hành ngày 21/8/1999 của Bộ Tài chính. Từ đây Chi cục
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
Học Viện Tài Chính
17
Khóa Luận Tốt Nghiệp
chính thức đi vào hoạt động, thay thế cho tên gọi Phòng thuế Công Thương
Nghiệp trước đây, thực hiện chức năng tổ chức quản lý thu thuế, phí và lệ phí
trên địa bàn quận. Trong những năm qua mặc dù phải trải qua nhiều khó khăn
phức tạp của tình hình trong nước và thế giới, cuộc khủng hoảng tài chính tiền
cùng những biến động của giá cả thị trường quốc tế trong những năm gần đây,
đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thu NSNN
nói riêng. Tuy có nhiều khó khăn xong dưới sự chỉ đạo của Quốc hội, Chính
phủ; của Bộ tài chính, Tổng cục thuế, Cục thuế Hà Nội cùng sự phối hợp chặt
chẽ với các ban, ngành đã triển khai thực hiện tốt công tác thuế trên địa bàn.
Hiện nay trụ sở chính của Chi cục đặt tại 20 Cao Bá Quát - quận Ba
Đình có chức năng tổ chức công tác thu thuế ở các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh, quản lý thu phí, lệ phí trên địa bàn quận Ba Đình. Và cơ sở
thứ hai đặt tại 34/28B Điện Biên Phủ, có chức năng tổ chức công tác quản lý
thu thuế thành phần kinh tế hộ cá thể.
Thực hiện quyết định 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục thuế
quy định chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế, Chi
cục đã thực hiện các quyết định của Cục Thuế kiện toàn tổ chức bộ máy theo
cơ cấu tổ chức bộ máy mới.
Đến thời điểm hiện nay, tổ chức bộ máy của Chi cục gồm 15 đội với
biên chế 165 cán bộ biên chế và 9 cán bộ hợp đồng theo Nghị định 68.
Trong năm 2012 Chi cục tiếp tục củng cố, kiện toàn, bổ sung lực lượng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo và chủ chốt tại Chi cục thuế; thực hiện các bước công
việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trình Cục trưởng theo đúng quy định của Ngành.
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
Học Viện Tài Chính
18
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thu thuế Chi cục thuế quận Ba Đình
• Ban lãnh đạo Chi cục thuế: 1 Chi cục trưởng và 3 Chi cục phó
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn.
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn.
• Các tổ, đội thuế:
- Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ thuế - Ấn chỉ: 11 cán bộ biên chế.
- Đội Kê khai – Kế toán thuế và Tin học: 27 cán bộ biên chế.
- Đội Kiểm tra thuế: 3 đội với 45 cán bộ biên chế.
- Đội Kiểm tra nội bộ: 9 cán bộ biên chế.
- Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ: 9 cán bộ biên chế.
- Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán: 7 cán bộ biên chế.
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
Học Viện Tài Chính
19
Khóa Luận Tốt Nghiệp
- Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ: 16 cán bộ trong đó 7 biên chế và 9
hợp đồng
- Đội Trước bạ và thu khác: 10 cán bộ biên chế.
- Các đội thuế liên xã phường: 5 đội với 39 cán bộ biên chế.
Đội Quan Thánh – Trúc Bạch – chợ Châu Long
Đội Điện Biên – Kim Mã – Đội Cấn – chợ Ngọc Hà
Đội Cống Vị - Liễu Giai – Vĩnh Phúc
Đội Thành Công – Giảng Võ – Ngọc Khánh – chợ Thành Công
Đội Trung Trực – Phúc Xá – chợ Long Biên
Công tác tổ chức cán bộ có ý nghĩa quyết định đến kết quả triển khai
nhiệm vụ của Chi cục. Vì vậy, trong những năm qua, Chi cục thuế quận Ba
Đình luôn thực hiện nghiêm túc thông tư của Bộ Tài Chính hướng dẫn về cơ
cấu bộ máy Chi cục thuế và kiện toàn cho phù hợp hơn với nhiệm vụ thu thuế
của Chi cục trong từng thời kỳ.
2.3. Thực trạng quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn quận Ba Đình
2.3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế
Quản lý đối tượng nộp thuế đối với hộ cá thể là nội dung rất quan trọng
bởi tính đa dạng và phức tạp của thành phần này chi phối không nhỏ tới công
tác quản lý thu thuế trên địa bàn quận Ba Đình. Làm thế nào để thực hiện
đúng quy trình, thực hiện tốt Luật thuế GTGT, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời vào NSNN thì thực hiện tốt công tác quản lý hộ cá thể là khâu điều
kiện đầu tiên quyết định những bước quy trình tiếp theo.
Theo Luật thuế GTGT quy định: tất cả các cơ sở kinh doanh, các chi
nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải có trách nhiệm kê
khai, đăng ký nộp thuế với cơ quan trực tiếp quản lý theo quy định của Nhà
nước. Hơn nữa mọi cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải đăng ký thuế để được cấp mã số thuế (MST). MST đối với mỗi tổ chức,
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
Học Viện Tài Chính
20
Khóa Luận Tốt Nghiệp
cá nhân, hộ kinh doanh là duy nhất, không được trùng lặp và gắn liền cùng
với sự tồn tại của người nộp thuế. MST được dùng để nhận biết, xác định
từng NNT và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Cơ quan thuế
có trách nhiệm kiểm tra, xem xét cấp MST chậm nhất không quá 10 ngày đối
với những hồ sơ đăng ký đầy đủ nộp trực tiếp tại Chi cục thuế. Thông qua
cấp MST, cơ quan thuế có thể thống kê được số hộ sản xuất kinh doanh trên
địa bàn, phân loại hộ, theo dõi số liệu nộp thuế, tiến hành kiểm tra, kiểm soát
hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ để từ đó có biện pháp quản lý chặt
chẽ đối tượng nộp thuế. Việc quản lý ĐTNT thông qua MST góp phần giúp
cho việc ứng dụng các phầm mềm tin học thuận tiện, nhập số liệu, tra cứu
thông tin NNT dễ dàng từ đó công tác thu thuế đạt hiệu quả tốt hơn.
Mục tiêu của công tác quản lý ĐTNT là đưa 100% đối tượng kinh doanh
bao gồm cả kinh doanh cố định, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ vào
diện quản lý thu thuế, tăng thu cho NSNN, chấm dứt tình trạng thất thu về đối
tượng nộp thuế.
Tuy nhiên trên thực tế tinh thần tự giác kê khai, đăng ký thuế của đối
tượng nộp thuế còn thấp đặc biệt là các hộ kinh doanh nhỏ, lẻ, kinh doanh
thời vụ.
Để quản lý đối tượng nộp thuế, Chi cục thuế Ba Đình đã thực hiện đúng
các qui định về đăng ký và cấp mã số thuế. Công tác kiểm kê, rà soát mã số
thuế đã được Chi cục hết sức quan tâm. Đối với NNT được cấp MST mới hay
ngừng hoạt động, đội KK-KTT căn cứ vào danh sách để cập nhật vào “ Danh
sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế” loại thuế, loại hồ sơ khai thuế,
kỳ tính thuế, khai thuế và ngày bắt đầu phải nộp hồ sơ khai thuế của từng
NNT hay để kết thúc việc theo dõi, đôn đốc kê khai thuế.
Hàng tháng, Đội KK-KTT thường xuyên phối hợp với các Đội thuế LXP
tiến hành rà soát, đối chiếu ĐTNT để đảm bảo số ĐTNT đã được cấp mã số
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01
21
Học Viện Tài Chính
Khóa Luận Tốt Nghiệp
thuế khớp đúng với số ĐTNT thực tế đang theo dõi, quản lý. Cán bộ quản lý
được phân công địa bàn phải thường xuyên kiểm tra sát sao để phát hiện các
hộ mới phát sinh đưa vào quản lý đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc bỏ
sót hộ kinh doanh trên địa bàn được phân công.
Chi cục thuế đang thực hiện việc quản lý đối tượng nộp thuế theo
phương pháp tính thuế.Như vậy đối tượng nộp thuế bao gồm 2 loại: hộ khoán
và hộ kê khai.
Tìm hiểu tình hình thực tế tại địa bàn, trong quý I/2013 đã quản lý được
tất cả là 7123 hộ, trong đó có 6812 hộ khoán chiếm 95,63% và chỉ có 311 hộ
kê khai chiếm 4,37% trong tổng số hộ.
Xét riêng hộ kê khai, ta có bảng sau:
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KÊ KHAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
BA ĐÌNH GHI THEO BẬC MÔN BÀI
Đơn vị tính: Hộ
Chỉ tiêu
Năm 2012
Số hộ %
Quý I/2013
So sánh
Số hộ % Tuyệt đối
%
Bậc 1
168
62,92
232
77,6
64
38,09
Bậc 2
99
37,07
79
24,4
(20)
(20,2)
Tổng số hộ kê khai
267
100
311
100
44
16,48
(Nguồn: Đội Kê khai- Kế toán thuế và Tin học)
Các hộ kê khai đều có môn bài bậc 1 và bậc 2. Số hộ kê khai năm 2012
là 267 hộ, sang quý I/2013 đã tăng 44 hộ, tương ứng 16,48%.
Trong các hộ kê khai thì số hộ có môn bài bậc 1 có cơ cấu lớn nhất: năm
2012 chiếm 62,92%, quý I/2013 chiếm 77,6%. Các hộ bậc 2 có xu hướng
giảm đi: quý I/ 2013 giảm 20 hộ, tương ứng 20,2% so với năm 2012.
Hàng tháng khi đến hạn nộp tờ khai thuế GTGT, người nộp thuế phải
nộp 2 tờ khai tại bộ phận “Một cửa” thuộc Đội KK-KTT: 1 bản được bộ phận
SV: Nguyễn Minh Hường
Lớp: CQ47/02.01