Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 234

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.47 KB, 41 trang )

Luận văn cuối khoá
Chơng 1
Lý luận chung về vlđ và sự cần thiết nâng cao
hiệu quả sử dụng vlđ của Doang nghiệp
trong nền kinh thế thị trờng
1.1.VLĐ và nguồn vlđ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng

1.1.1.VLĐ của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh các tài sản cố định
doanh nghiệp cần phải cố tài sản lu động. Tài sản lu động của doanh nghiệp đợc
chia thành 2 loại:
- TSLĐ sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật t dự trữ để đảm bảo cho
quá trình sản xuất đợc liên tục nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
v.v và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất nh:Sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm v.v
- TSLĐ lu thông: Là những tài sản lu động nằm trong quá trình lu thông
của doanh nghiệp nh: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
tronh thanh toán v.v
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lu động sản xuất và tài sản lu
động lu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm bảo đảm
cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng tài sản lu động nhất định. Do đó,
để hình thành nên các tài sản lu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền
tệ nhất định đầu t vào các tài sản đó. Số vốn này đợc gọi là vốn lu động của
doanh nghiệp.

Ta có khái niệm vốn lu động:
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động, đó là số vốn ứng ra để
hình thành nên tài sản lu động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
Đặc điểm chung của VLĐ:


- Trong quá trình tham gia hoạt động SXKD, VLĐ thờng xuyên vận động
và chuyển hoá qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh nh dự trữ sản xuất, sản
xuất và lu thông. Điều đó đợc thể hiện nh sau:
Trong doanh nghiệp sản xuất:
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

-1-


Luận văn cuối khoá
VLĐ vận động qua 3 giai đoạn:
T H SX ... H-T
Giai đoạn 1 (T-H): bắt đầu vòng tuần hoàn. Doanh nghiệp dùng tiền để
mua hàng hoá, nguyên vật liệu dự trữ cho SXKD, lúc này VLĐ chuyển từ hình
thái tiền tệ sang hình thái vật t hàng hoá.
Giai đoạn 2 (H.SX.H): Hàng hoá, nguyên vật liệu trải qua quá trình
bảo quản sơ chế đợc đa vào dây chuyển công nghệ, trong quá trình này vốn
chuyển từ hình thái vật t, hàng hoá dự trữ sang sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm rồi sang thành phẩm.
Giai đoạn 3 (H-T): Doanh nghiệp bán hàng thu đợc tiền, vốn lại chuyển
từ hình thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ, tức là trở về hình thái ban đầu,
vòng tuần hoàn VLĐ kết thúc.
Trong doanh nghiệp thơng mại:
VLĐ vận động và chuyển hoá qua 2 giai đoạn: T - H - T
Trong đó: T = T + T
Giai đoạn 1 (T-H): giai đoạn mua, vốn từ hình thái bằng tiền chuyển sang
hình thái vốn hàng hoá dự trữ.
Giai đoạn 2 (H-T): giai đoạn bán, vốn từ hình thái dự trữ sang hình thái
tiền.
- Do quá trình sản xuất diễn ra liên tục nên sự vận động của VLĐ từ hình

thái này sang hình thái khác, bắt đầu từ hình thái vốn bằng tiền và kết thúc một
chu kỳ sản xuất cũng là vốn bằng tiền tạo thành sự tuần hoàn của VLĐ và sự tuần
hoàn này đợc lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ.
- Khi tham gia vào hoạt động SXKD, VLĐ đợc chuyển hết giá trị ngay
trong một lần vào giá trị sản phẩm tạo ra, đợc thu hồi toàn bộ khi doanh nghiệp
thực hiện xong việc tiêu thụ sản phẩm và thu đợc tiền bán hàng. Nó hoàn thành
một vòng tuần hoàn vốn sau một chu kỳ SXKD.
Từ những phân tích ở trên có thể rút ra: VLĐ của doanh nghiệp là số vốn
ứng ra để hình thành nên TSLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt
động SXKD của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục. VLĐ luân
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đợc thu hồi toàn bộ, hoàn thành một
vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì kinh doanh.
Phân loại Vốn lu đông:
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau.
Thông thờng có các cách phân loại chủ yếu sau:
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

-2-


Luận văn cuối khoá
1.Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia VLĐ thành: Vốn
bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quĩ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện
ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng,
cung ứng dịch vụ dới hình thức bán trớc trả sau. Ngoài ra, với một số trờng hợp
mua bán vật t khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trớc tiền mua hàng

cho ngời cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
-Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật t hàng hóa gồm: Vốn vật t dự trữ, vốn
sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này đợc gọi chung là vốn về hàng
tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho ta thây, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp
gồm: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng
thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn về
chi phí trả trớc, vốn thành phẩm.
Trong doanh nghiệp thơng mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các
loại hàng hóa dự trữ.
2. Dựa theo vai trò của vốn lu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh,VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu sau:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn nguyên, vật liệu
chính; vốn vật liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật đóng gói;
vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
- VLĐ trong khâu trự tiếp sản xuất, gồm các khoản: Vốn sản phẩm đang
chế tạo; vốn về chi phí trả trớc.
- VLĐ trong khâu lu thông, gồm các khoản: Vốn thành phẩm; vốn bằng
tiền; vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu t ngắn hạn về chứng khoán,
cho vay ngắn hạn
1.1.2 Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp:
Căn cứ vào thời gian huy động vốn có thể phân chia nguồn VLĐ của
doanh nghiệp ra thành hai loại: Nguồn VLĐ thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Để hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng xuyên liên
tục thì doanh nghiệp phải luôn đảm bảo đợc một lợng VLĐ thờng xuyên, gọi là
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

-3-



Luận văn cuối khoá
VLĐ thờng xuyên. VLĐ thờng xuyên này đợc hình thành từ nguồn VLĐ thờng
xuyên của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ thờng xuyên là tổng thể các nguồn vốn có
tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên
các tài sản lu động thờng xuyên cần thiết. Công thức xác định nh sau:
Nguồn VLĐ thờng
xuyên

=

Nguồn vốn thờng xuyên
của doanh nghiệp

-

Giá trị còn lại của
TSCĐ và đầu t dài hạn

Trong đó:
Nguồn vốn
thờng xuyên

=

Nguồn vốn
chủ sở hữu

+

Nợ

dài hạn

Hoặc:
Nguồn VLĐ

=

TSLĐ và

-

Tổng nợ

thờng xuyên
ĐTNH
ngắn hạn
Nguồn VLĐ tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới một năm)
doanh nghiệp có thể thờng sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời,
bất thờng phát sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thờng bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho ngời bán, các
khoản phải nộp Nhà nớc và các khoản phải trả khác.
Qua việc phân tích trên chúng ta có thể thấy rằng:
Nguồn VLĐ
của doanh nghiệp

=

Nguồn VLĐ
thờng xuyên

+


Nguồn vốn lu
động tạm thời

Việc phân loại nguồn VLĐ theo cách này giúp ngời quản lý xem xét huy
động các nguồn phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
1.1.3. Tổ chức đảm bảo vốn lu động của doanh nghiệp
1.1.3.1.Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
1.Chu kì kinh doanh và nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Khái niệm :
Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp là khoảng thời gian trung bình cần
thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật t, sản xuất ra sản phẩm và bán đợc sản
phẩm, thu đợc tiền bán hàng.
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

-4-


Luận văn cuối khoá
Thông thờng, ngời ta chia chu kì kinh doanh của doanh nghiệp thành 3 giai
đoạn sau :
- Giai đoạn mua sắm vật t và dự trữ vật t :
ở giai đoạn này, hoạt động của doanh nghiệp là tạo lập nên một lợng vật t dự trữ.
Trờng hợp doanh nghiệp phải trả tiền ngay sẽ phát sinh luồng tiền ra khỏi doanh
nghiệp gắn liền và ngợc chiều với luồn vật t đi vào doanh nghiệp. Trong nền kinh
tế thị trờng khi tín dụng thơng mại phát triển, các doanh nghiệp thờng mua trớc,
trả sau. Nh vậy nhà cung ứng vật t đã cung cấp cho doanh nghiệp một khoản tín
dụng thơng mại để tài trợ nhu cầu VLĐ.
- Giai đoạn sản xuất :

Trong giai đoạn này, vật t đợc xuất dần ra để sử dụng và chuyển hóa sang
hình thái sản phẩm dở dang và thành phẩm. Để thực hiện quá trình sản xuất,
doanh nghiệp phải ứng ra một số VLĐ nhất định.
- Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng :
Sau khi thành phẩm hàng hóa đã nhập kho, doanh nghiệp thực hiện việc
bán hàng. Nếu doanh nghiệp bán và thu tiền ngay thì liền sau khi xuất giao hàng,
doanh nghiệp nhận đợc tiền bán hàng và số vốn doanh nghiệp ứng ra đã đợc thu
hồi. Vốn này tiếp tục đợc sử dụng vào chu kì doanh nghiệp tiếp theo. Nếu doanh
nghiệp bán chịu cho khách hàng thì sản phẩm, hàng hóa đã đợc xuất giao, nhng
sau một thời gian nhất định doanh nghiệp mới thu đợc tiền làm hình thành khoản
nợ phải thu từ khách hàng, doanh nghiệp đã cung cấp vốn cho ngời mua. Chỉ khi
nào doanh nghiệp thu đợc tiền mới thu hồi đợc số vốn ứng ra.
Nh vậy, trong chu kì kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu VLĐ.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp
phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lợng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho
khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp, có thể xác
định theo công thức sau :
Nhu cầu
=
VLĐ

Mức dự
+
trữ HTK

Các khoản nợ phải
Các khoản nợ phải
thu từ khách hàng
trả nhà cung cấp


Số VLĐ doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu VLĐ
lớn hay nhỏ trong từng thời kì doanh nghiệp. Trong công tác quản lý VLĐ, một
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

-5-


Luận văn cuối khoá
vấn đề quan trọng là phải xác định đợcnhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết tơng
ứng với một qui mô và điều kiện kinh doanh nhất định.
Nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tình ra phải đủ để
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đợc tiền hành một cách liên tục. Đồng thời
phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
Việc xác định nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết là việc quan trọng đối
với các doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu VLĐ cho hoạt động kinh daonh,
các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng đắn và hợp lý
nhu cầu VLĐ thờng xuyên càng có ý nghĩa quan trọng vì :
+ Nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết đợc xác định đúng đắn và hợp lý là
cơ sở để tở chức tốt các nguồn tài trợ.
+ Đáp ứng kịp thời đầy đủ VLĐ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành bình thờng và liên tục.
Những yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp :
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là một đại lợng không cố định và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, chủ yếu là các yếu tố sau :
- Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh nh : Chu
kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh,
những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất...
- Những yếu tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm :
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật t hàng hóa.

+ Sự biến động về giá cả của các loại vật t, hàng hóa mà doanh nghiệp sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trờng bán hàng.
+ Điều kiện và phơng tiện vận tải...
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán : Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp
ảnh hởng trực tiếp đền kì hạn thanh toán qui mô các khoản phải thu. Việc tổ chức
tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán
hàng có ảnh hởng trực tiếp đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
2. Phơng pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp :
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

-6-


Luận văn cuối khoá
a. Phơng pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phơng pháp này là : Căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng
trực tiếp đến lợng vốn lu động doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn
lu động thờng xuyên.
Phơng pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến lợng VLĐ
ứng ra để xác định VLĐ thờng xuyên cần thiết.
Trình tự tiến hành của phơng pháp nh sau:
Xác định lợng HTK cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Xác định chính xác lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ và khoản tín dụng
cung cấp cho khách hàng.
Xác định khoản nợ phải trả cho ngời cung ứng.
Tổng hợp nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết của doanh nghiệp.
Công thức tổng quát của phơng pháp này nh sau:
k


n

Vnc =
i =1 i =1

Mij x Nij

Trong đó:
Vnc : Nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết của Doanh nghiệp.
M : Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn đợc tính toán.
N : Số ngày luân chuyển của loại vốn đợc tính toán.
i : các giai đoạn của quá trình SXKD:Dự trữ-sản xuất-tiêu thụ(k = 3).
j : Loại vốn sử dụng trong từng khâu (j = 1,n ).
b. Phuơng pháp gián tiếp :
Dựa vào số VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ SXKD năm kế hoạch
và khả năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch để xác định nhu cầu
VLĐ cuả doanh nghiệp năm kế hoạch.
Ta có công thức tổng quát của phơng pháp này nhu sau:
Vnc

=

VLĐO

X

M1
M0


x

(1 t%)

M1
hoặc Vnc = L1
Trong đó:
M1, Mo : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

-7-


Luận văn cuối khoá
VLĐO : Số d bình quân VLĐ năm báo cáo.
t%
: Tỷ lệ tăng (hoặc giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
so với năm báo cáo.
L1 : Vòng quay VLĐ năm kế hoạch
1.1.3.2. Nguồn tài trợ VLĐ
Để đáp ứng cho nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết, và nhu cầu VLĐ tạm
thời, tơng ứng có hai nguồn tài trợ đảm bảo cho hai nhu cầu trên:
- Nguồn VLĐ thờng xuyên:
Là nguồn có tính chất ổn định nhằm đảm bảo cho nhu cầu VLĐ thờng
xuyên cần thiết, hình thành nên tài sản lu động thờng xuyên cần thiết, bao gồm:
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động dài hạn.Trong đó:
1 Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Nguồn vốn điều lệ: là số VLĐ đợc hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình SXKD cuả
doanh nghiệp.

+ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi
nhuận hoặc quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp
2 Nguồn vốn huy động dài hạn bao gồm:
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết: đợc hình thành từ vốn góp liên doanh của
các bên tham gia liên doanh, có thể bằng tiền hoặc vật t, hàng hoá.
+ Nguồn vốn vay dài hạn: vay từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng hay
doanh nghiệp phát hành trái phiếu dài hạn để huy động vốn.
- Nguồn VLĐ tạm thời:
Là nguồn có tính chất ngắn hạn dới một năm, chủ yếu là để đáp ứng các
nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình SXKD của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm:
- Tín dụng thơng mại:
Nguồn vốn tín dụng thơng mại chiếm một vị trí quan trọng trong nguồn tài
trợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nó đợc hình thành khi doanh nghiệp nhận đợc tài
sản, dịch vụ của ngời cung cấp xong cha trả tiền ngay.
Việc sử dụng tín dụng thơng mại có nhiều u điểm: nó là hình thức tín dụng
thông thờng và giản đơn, tiện lợi trong hoạt động kinh doanh nhất là những
doanh nghiệp có mối quan hệ thờng xuyên với nhà cung cấp. Tuy nhiên trong
một số trờng hợp việc sử dụng tín dụng thơng mại cũng tiềm ẩn những rủi ro đối
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02
-8-


Luận văn cuối khoá
với doanh nghiệp: tăng hệ số nợ gây giảm uy tín của doanh nghiệp, tăng nguy cơ
mất khả năng thanh toán và phải trả chi phí cao hơn so với lãi suất vay vốn ngân
hàng.
- Tín dụng ngân hàng:
Khi nhu cầu VLĐ gia tăng doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn tín
dụng ngân hàng nh một nguồn tài trợ VLĐ của mình. Đây là nguồn vốn khá quan

trọng giúp doanh nghiệp khôi phục tình trạng thiếu VLĐ.
Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng để tài trợ nhu cầu VLĐ trong
phạm vi hệ số nợ cho phép không chỉ giúp doanh nghiệp khắc phục đợc những
khó khăn về vốn mà còn có tác dụng phân tán rủi ro trong kinh doanh, phát huy
đợc tác động của đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên để đợc sử dụng nguồn vốn này
doanh nghiệp cần phải thực hiện đúng các nguyên tắc vay là phải sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả; phải có vật t, hàng hoá đảm bảo; phải hoàn trả đầy đủ
và đúng kỳ hạn cả vốn lẫn lãi vay
-Thơng phiếu:
Thơng phiếu là chứng chỉ có giá, ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc
cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất
định.
Việc sử dụng thơng phiếu để huy động nguồn vốn ngắn hạn có nhiều u
điểm nh cho phép phân phối rộng rãi và thu hút vốn với chi phí thấp nhất. Ngời
vay tránh đợc các khó khăn và sự ràng buộc trong việc tìm nguồn tài trợ ở các
ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tín dụng Tuy nhiên sử dụng hình thức
này cũng có những điểm hạn chế vì qui mô của nguồn vốn dành sẵn tuỳ thuộc
vào mức độ d thừa vốn tạm thời của các doanh nghiệp cung ứng vốn và để sử
dụng thơng phiếu có hiệu quả thì pháp luật phải nghiêm minh đồng thời doanh
nghiệp phát hành thơng phiếu phải có uy tín
- Các nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp:
Ngoài các nguồn vốn trên doanh nghiệp còn có thể sử dụng các khoản nợ
khác để đáp ứng các nhu cầu tạm thời về VLĐ phát sinh trong hoạt động kinh
doanh nh các khoản phải nộp Nhà nớc, khoản phải trả ngời lao động, các khoản
tiền đặt cọc của khách hàng, Các nguồn tài trợ này doanh nghiệp chỉ có thể sử
dụng trong khoảng thời gian ngắn.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp khác nhau và từng giai đoạn phát triển khác
nhau của doanh nghiệp mà cách thức phối hợp các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu
cầu VLĐ doanh nghiệp là khác nhau. Vấn đề đặt ra có tính chiến lợc là cần tạo ra
sự phù hợp chặt chẽ giữa thời hạn nguồn vốn tài trợ và thời gian sử dụng tài sản

SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02
-9-


Luận văn cuối khoá
đợc tạo ra. Và việc tổ chức nguồn tài trợ đảm bảo nhu cầu VLĐ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp cần đợc xem xét trong tổng thể chiến lợc chung về
tổ chức hoạt động vốn của doanh nghiệp .
1.1.4. Quản lý VLĐ của doanh nghiệp
- Quản trị vốn tồn kho dự trữ:
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, bởi
nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián
đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng
tiết kiệm và hợp lý VLĐ. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải nắm đợc đặc điểm
mỗi loại tồn kho dự trữ, biết đợc các nhân tố tác động đến mức tồn kho dự trữ
trên cơ sở đó đa ra các biện pháp quản lý thích hợp với mỗi loại tồn kho dự trữ.
- Quản trị vốn bằng tiền:
Doanh nghiệp phải xác định đợc mức tồn quỹ tối thiểu sao cho đảm bảo đợc khả năng thanh toán đồng thời vẫn đáp ứng đợc yêu cầu trong SXKD. Cách
xác định:
Mức tồn quỹ cần thiết
tối thiểu

=

Mức xuất quỹ trung
bình hàng ngày

x

Số ngày dự trữ

ngân quỹ hợp lý

Đồng thời dự đoán, quản lý các luồng nhập, xuất bằng tiền và quản lý sử dụng
các khoản thu chi vốn bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
- Quản trị các khoản phải thu:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thờng xuyên xuất hiện các khoản
phải thu trong đó phải thu của khách hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do vậy,
để quản lý khoản này doanh nghiệp phải xác định chính sách bán chịu và mức độ
nợ phải thu thông qua việc phân tích khả năng tài chính của khách hàng, chữ tín
của khách hàngdoanh nghiệp phải tính toán cẩn trọng để làm sao vừa kích thích
khách hàng trả tiền đồng thời chi phí bỏ ra là thấp nhất.
1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay

1.2.1. Sự cần thiết tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp xuất
phát từ các lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

- 10 -


Luận văn cuối khoá
Với bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành SXKD đều hớng tới mục tiêu
lợi nhuận. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh, khả năng tạo lợi nhuận sẽ quyết
định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó công tác tổ chức quản
lý sản xuất cần phải đợc tăng cờng, trong đó có tổ chức sử dụng VKD nói chung
và VLĐ nói riêng.
Thứ hai, xuất phát từ vai trò, vị trí VLĐ trong SXKD

VLĐ là bộ phận không thể thiếu đối với mọi hoạt động kinh doanh. Trong
cơ cấu VKD, VLĐ luôn chiếm tỷ trọng khá lớn, nhất là với doanh nghiệp thơng
mại. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ làm hiệu quả sử dụng VKD
tăng lên.
Thứ ba, xuất phát từ điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay
Trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, doanh nghiệp đóng vai trò là một
đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, nơi trực tiếp sử dụng và khai thác mọi khả
năng để SXKD nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội và tích luỹ cho
nền kinh tế. Tuy nhiên trên thực tế trong những năm vừa qua, hiệu quả sử dụng
vốn nói chung và VLĐ nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp Nhà nớc cha cao: tình trạng tồn đọng vật t, hàng hoá còn cao, hàng kém
phẩm chất, chậm luân chuyển, nợ khó đòi nhiều, Đây là do hậu quả của công
tác quản lý, tổ chức vốn của các doanh nghiệp còn yếu kém. Trong điều hội nhập
kinh tế thế giới nh hiện nay, nếu doanh nghiệp không có biện pháp quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (đặc biệt là VLĐ) thì chắc chắn doanh nghiệp
Việt Nam không thể đứng vững trong sự cạnh tranh công bằng của nền kinh tế,
khi mà có rất nhiều các doanh nghiệp, tổ chức nớc ngoài đầu t vào Việt Nam.
Tóm lại, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là khâu quan trọng
trong công tác quản trị TCDN, là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp đều phải đặc biệt quan
tâm
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc trong quá trình
khai thác sử dụng VLĐ vào SXKD với số VLĐ trong doanh nghiệp, ngời ta sử
dụng một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.2.2.1. Hiệu suất sử dụng VLĐ
a. Tốc độ luân chuyển VLĐ
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng 2 chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện trong
một thời kỳ nhất định, thờng tính trong một năm.

SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

- 11 -


Luận văn cuối khoá
L=

M
VLĐ

Công thức xác định:
Trong đó: L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong năm.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm.

V L Đ : VLĐ bình quân trong năm.
- Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ.
Công thức xác định:
K=
Trong đó:

360 360 ì V L Đ
=
L
M

K: Kỳ luân chuyển VLĐ

M, L, V L Đ : Nh trên

Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các
hoạt động mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay
không. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn
và chứng tỏ VLĐ càng đợc sử dụng có hiệu quả.
b. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
Phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ
này so với kỳ trớc.
Công thức xác định:
VTK =

M1 M1 M 1

=
ì ( K1 K 0 )
L1 L 0 360

Trong đó:
VTK: VLĐ tiết kiệm
M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
L0, L1: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
c. Hàm lợng VLĐ
Công thức xác định:
Doanh thu thuần
Hàm lợng VLĐ
=
VLĐ bq
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

- 12 -



Luận văn cuối khoá
Chỉ tiêu này phản ánh để đạt đợc một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng VLĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngợc
lại.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh
=
toán nợ ngắn hạn

TSLĐ và ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này cao thể hiện khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn
của doanh nghiệp ở mức độ cao và ngợc lại.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh

=

TSLĐ - Vốn vật t hàng hoá
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thớc đo về khả năng trả nợ trong một
thời gian ngắn, không dựa vào việc bán vật t hàng hóa.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán

Tiền + Các khoản tơng đơng tiền
=
tức thời
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán ngay các
khoản nợ bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu hệ số hoạt động kinh doanh:
Số vòng quay HTK:
Tổng giá vốn hàng bán
HTK bình quân
Số vòng quay HTK phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ.
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu bán hàng (có thuế)
Số d bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu
của doanh nghiệp.
1 Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế (sau thuế) VLĐ:

Lợi nhuận trớc thuế (sau thuế)
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế (sau thuế) VLĐ phản ánh 1 đồng VLĐ sử dụng
bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế (sau thuế).
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

- 13 -


Luận văn cuối khoá
Nh vậy, thông qua các chỉ tiêu trên ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng

VLĐ trong doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp thích hợp để ngày càng nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ và tiết kiệm VLĐ một cách hợp lý, góp phần giảm chi phí
SXKD, hạ giá thành sản phẩm để góp phần đạt mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp tối đa hoá lợi nhuận.
1.3. Những nhân tố ảnh hởng và biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp
1.3.1. Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
a. Khách quan:
+ Lạm phát: do ảnh hởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng
tiền bị giảm sút làm VLĐ trong doanh nghiệp bị giảm dần theo tốc độ trợt giá
của tiền tệ.
+ Rủi ro: khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng doanh
nghiệp gặp những rủi ro bất thờng nh thị trờng tiêu thụ hàng hóa bất ổn, ... Ngoài
ra, doanh nghiệp còn gặp những rủi ro do thiên tai gây ra nh lũ lụt, hoả hoạn, ...
+ Các chính sách vĩ mô của Nhà nớc: khi Nhà nớc có sự thay đổi chính
sách về hệ thống pháp luật, thuế, ... gây ảnh hởng không nhỏ tới điều kiện hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và tất yếu vốn của doanh nghiệp cũng bị ảnh
hởng.
b. Chủ quan:
+ Việc xác định nhu cầu VLĐ: do công tác xác định VLĐ cha chính xác
dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong SXKD ảnh hởng không tốt tới quá
trình SXKD cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phơng án đầu t: Nếu doanh nghiệp thực hiện một phơng
án khả thi, sản phẩm sản xuất ra phù hợp với nhu cầu tiêu thụ, giá cả hợp lý, chất
lợng cao, sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay
VLĐ. Ngợc lại, VLĐ sẽ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Trình độ quản lý: VLĐ của doanh nghiệp trong cùng một lúc đợc phân
bổ trên khắp các giai đoạn chu chuyển của nó. Nên nếu trình độ quản lý doanh
nghiệp yếu kém, lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc thất thoát VLĐ ở các khâu làm vốn
thâm hụt, đơng nhiên ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn.

Mỗi doanh nghiệp cần phải tìm hiểu đánh giá mức độ ảnh hởng của từng
nhân tố. Từ đó, có các biện pháp để nâng cao công tác tổ chức, quản lý, sử dụng
VLĐ.
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

- 14 -


Luận văn cuối khoá
1.3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong
doanh nghiệp.
Xác nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD, từ đó đa
ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt công tác quản lý vốn bằng tiền: doanh nghiệp phải xây
dựng cho mình kế hoạch tài chính nhằm đáp ứng kịp thời khả năng thanh toán tại
mọi thời điểm, xây dựng kế hoạch ngân quỹ, xác định nhu cầu tiền và tìm các
khoản tài trợ hoặc sẽ đầu t các khoản tiền nhàn rỗi.
Quản lý tốt các hoạt động thanh toán và công nợ. Trớc tiên, đối với các
khoản phải thu, doanh nghiệp phải xây dựng chính sách tín dụng thơng mại hợp
lý và mức độ nợ phải thu của doanh nghiệp, xác minh phẩm chất tín dụng của
khách hàng, lập bảng phân tuổi các khoản nợ phải thu của khách hàng để có
những biện pháp cần thiết nhằm thu hồi nợ, lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi.
Còn đối với các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thanh toán các khoản phải trả
đúng hạn, cần thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải trả với khả năng
thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi
đến hạn.
Quản lý chặt chẽ vốn tồn kho dự trữ : thông qua việc xác định đúng số
nguyên vật liệu, hàng hoá cần mua trong kỳ và sản lợng tồn kho dự trữ thờng
xuyên; xác định và lựa chọn ngời cung ứng thích hợp, đảm bảo giá cả vật t hàng
hoá mua vào là rẻ nhất, chất lợng vật t là tốt nhất, các điều khoản thơng mại phải

thuận lợi với doanh nghiệp.
Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm
nh: tăng cờng công tác tiếp thị, marketing đồng thời đa dạng hoá các hình thức
thanh toán dựa trên một chính sách tín dụng thơng mại cụ thể, rõ ràngnhằm
tăng khối lợng tiêu thụ.
Tăng cờng phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng
VLĐ: doanh nghiệp phải thờng xuyên kiểm tra việc sử dụng VLĐ ở tất cả các
khâu. Đồng thời phải kịp thời có sự điều chỉnh phù hợp, tạo điều kiện cho sự luân
chuyển của VLĐ, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ trong doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp hoạt động ở một lĩnh
vực khác nhau và có đặc điểm ngành nghề SXKD là không giống nhau, do đó
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

- 15 -


Luận văn cuối khoá
trong từng trờng hợp cụ thể việc vận dụng các biện pháp trên là không giống
nhau. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào những biện pháp chung để tìm ra
cho doanh nghiệp mình những biện pháp cụ thể có tính khả thi để nâng cao hơn
nữa hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, đứng vững và phát triển trong cơ
chế mới.

Chơng 2
Tình hình tổ chức và sử dụng VLĐ
tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng
đờng bộ 234
2.1. tổng quan về tình hình kinh doanh của công ty cổ phần quản
lý và xây dựng đờng bộ 234


2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty.

SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

- 16 -


Luận văn cuối khoá
- Ngày 03 tháng 06 năm 1992 Bộ GTVT và BĐ có quyết định số:
936/QĐ/TCCB-LĐ về việc thành lập Phân khu QLĐB 234 trên sơ sở chia tách từ
Phân khu quản lí đờng bộ 208 thuộc Khu đờng bộ II.
- Năm 1998 Công ty quản lý và sửa chữa đờng bộ 234 đợc thành lập theo
quyết định số: 475/1998/QĐ/TCCB -LĐ ngày 25 tháng 3 năm 1998 của Bộ trởng
Bộ GTVT V/v thành lập doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trên cơ sở chuyển đổi
từ Phân khu quản lý đờng bộ 234.
Thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ -CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ
về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty cổ phần. Ngày 13.5.2005
Bộ giao thông vận tải có quyết định số 1647/QĐ-BGTVT về việc chuyển Công ty
Quản lý và sửa chữa đờng bộ 234 thành công ty cổ phần và ngày 21.11.2005 Bộ
giao thông vận tải có quyết định số 4401/QĐ-BGTVT về phê duyệt phơng án và
chuyển Công ty quản lý và sửa chữa đờng bộ 234 thành Công ty cổ phần.
Sau khi Bộ giao thông vận tải có quyết định số 4401/QĐ-BGTVT về phê
duyệt phơng án và chuyển Công ty quản lý và sửa chữa đờng bộ 234 thành Công
ty cổ phần Công ty đã xây dựng phơng án sản xuất kinh doanh , Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Công ty cổ phần và tiến hành các thủ tục xin cấp giấy phép kinh
doanh.
Ngày 28 /6/2006 Sở Kế hoạch đầu t Thành phố Hà nội đã cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số: 0103012934 cho Công ty Cổ phần quản lý và xây
dựng đờng bộ 234 và Công ty chính thức hoạt động theo loại hình công ty cổ

phần. Việc chuyển đổi laọi hình từ công ty Nhà nớc thành công ty Cổ phần một
mặt là do qui định của Nhà nớc, mặt khác là do đòi hỏi ngày càng cao của nền
kinh tế thị trờng. Đây là một định hớng đúng đắn từ phía công ty, giúp công tác
tổ chức và quản lý đạt hiệu quả cao hơn. Với sự thay đổi này, mục tiêu nhiệm vụ
của công ty thời gian này là: đổi mới phơng thức quản lý, kinh doanh, mở rộng
quan hệ kinh doanh theo nhu cầu thị trờng, nâng cao hiệu quả sản xuấ kinh doanh
nhằm thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho ngời lao động, tăng
lợi tức cho các cổ đông, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc để công ty
luôn ổn định.
Mặc dù trong suốt những năm qua về mặt tổ chức, nhiệm vụ, chức năng
của công ty có những lúc thay đổi, nhng nhiệm vụ xuyên suốt trong thời kỳ này
của công ty vẫn luôn đợc đảm bảo là quản lý, duy tu, sửa chữa, bảo dỡng đờng
bộ.
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

- 17 -


Luận văn cuối khoá
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của
công ty.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý công ty.
Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đờng bộ 234 có trụ sở chính đặt tại
26B Vân Hồ II- Lê Đại Hành- Hai Bà Trng Hà Nội. Ngoài bộ máy văn phòng
tại Hà Nội, công ty còn có các chi nhánh đặt rộng tại nhiều tỉnh miền Bắc, thực
hiện hạch toán báo cáo sổ và chịu sự quản lý trực tiếp của Văn phòng công ty.
Khái quái sơ đồ bộ máy quản lý và kinh doanh của Công ty qua sơ đồ bộ
máy quản lý Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đờng bộ 234
(Phụ lục 01. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty Cổ phần quản lý và xây dựng
đờng bộ 234):

Trong đó:
1.Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan cao nhất của công ty.
2.Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
3. Ban giám đốc: gồm một giám độc (kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị) và
hai phó giám đốc chịu trách nhiệm tổng hợp về các nhiệm vụ, kế hoạch kinh
doanh của công ty, là nơi ra các quyết định kinh doanh của công ty và lý kết các
hợp đồng kinh tế, ra quyết định đến các phòng, ban trực thuộc và đợc nhận báo
cáo trực tiếp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
4. Ban kiểm soát: Thành viên ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đa số phiếu của cổ phần hiện diện theo hình thức
trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín. Chức năng của bộn phận này là tiến hành kiểm soát
hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp, giám sát đối với
hành vi vi phạm pháp luật và điều lệ công ty, giám sát hành vi của Hội đồng quản
trị và giám đốc điều hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Các phòng ban của công ty chịu sự giám sát của ban giám đốc, bao gồm:
5. Phòng Tổ chức- Hành chính: tham mu, giúp việc Giám đốc Công ty
trong các lĩnh vực: Tổ chức Cán bộ, Tiền lơng, điều động, tiếp nhận, bổ nhiệm
cán bộ, giải quyết các vấn đề về chế độ, chính sách cho CBCNV,nắm chắc nhiệm
vụ SXKD đợc giao để lập kế hoạch lao động, tiền lơng, tiền thởng; Thanh tra,
Quân sự tự vệ, an toàn lao động, phòng chống, Thi đua và quản lý công tác
hành chính.
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02
- 18 -


Luận văn cuối khoá
6. Phòng Quản lý giao thông: Là phòng chức năng tham mu cho Giám đốc

Công ty trong lĩnh vực quản lý và sửa chữa thờng xuyên cầu đờng bộ, có nhiệm
vụ trong công tác kế hoạch sửa chữa thờng xuyên, quản lý đờng bộ.
7. Phòng Kế hoạch- Vật t- Thiết bị: có nhiệm vụ cụ thể trong công tác Kế
hoạch sản xuất kinh doanh, công tác sửa chữa vừa, sửa chữa lớn và xây dựng cơ
bản, công tác vật t thiết bị, quản lý phơng tiện thiết bị vật t.
8. Phòng Tài chính- Kế toán: tổ chức thực hiện công tác hạch toán, kế
toán, lập các báo cáo kế toán theo biểu mẫu, chế độ qui định của Nhà nớc, cung
cấp thông tin và những số liệu cần thiết về hoạt động sản xuất cho Ban lãnh đạo
và các bên liên quan, phục vụ yêu cầu phân tích tình hình tài chính của công ty,
cân đối vốn, sử dụng hài hoà các loại vốn phục vụ trong kinh doanh.
9. Ban kiểm tra thu phí: theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ thu phí của
các đơn vị thu phí trực thuộc, tổ chức giám sát, xác định doanh thu để báo cáo
Giám đốc.
2.1.2.2. Đặc điểm công tác kế toán của công ty:
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh, tổ chức quản lý, Công ty Cổ phần
quản lý và xây dựng đờn bộ 234 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập
trung vừa phân tán. Phòng kế toán đợc đặt dới sự lãnh đạo của kế toán trởng.
Hiện nay phòng có 9 nhân viên kế toán.
2.1.3. Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh
Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đờng bộ có nhiệm vụ chính là quản
lý và xây dựng, sửa chữa thờng xuyên, sửa chữa vừa và nhỏ các công trình cầu đờng nên sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng. Các công trình này thờng có thời gian xây dựng dài, với chi phí sản xuất lớn.
Hiện nay, công ty đang nhận duy tu, sửa chữa và bảo dỡng thờng xuyên đờng Thăng Long- Nội Bài, cầu Kiền, Quốc Lộ 10, sửa chữa cầu Vợt Nam Định,
cầu Vàng Hải Phòng... Đồng thời, công ty cũng nhận một số công trình ngoài nh
sửa chữa nâng cấp quốc lộ 21 Phủ Lý Nam Định, thi công đờng tránh và cầu tạm
cầu Việt Thắng, gia cố đờng phục vụ Thủy điện Sêsan 3...
2.1.4. Tình hình kinh doanh chủ yếu và kết quả hoạt động của Công
ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đờng bộ 234
Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đờng bộ 234 mặc dù mới hoạt
động theo loại hình công ty cổ phần từ tháng 7 / 2006 nhng cũng đạt đợc những
thành công nhất định.

(Bảng 01.Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2008)
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02
- 19 -


Luận văn cuối khoá
Qua bảng 01 ta nhận thấy lợi nhuận trớc thuế của năm 2008 so với năm
2007 đã có sự tăng trởng với mức tăng trởng là 48,23 %. Sự tăng trởng này là do
nhiều yếu tố: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng, lợi nhuận gộp tăng,
chi phí giảm, cụ thể:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh (73,23%), đó là do
trong năm 2008, công ty ký hợp đồng xây dựng với nhiều công trình ngoài lớn
nh nh công trình lắp đặt giải phân cách giữa QL10- Tỉnh Thái Bình, công trình
gia cố cầu đờng phục vụ thủy điện Sêsan3... Riêng tổng doanh thu các công trình
ngoài này lên tới 21.501,38 tr.đ.
- Giá vốn hàng bán tăng nhng không tăng nhiều hơn doanh thu thuần, đó là
do công ty đã biết tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào với giá cả
thấp hơn năm trớc, khiến lợi nhuận gộp tăng lên .
- Công ty quản lý tốt chi phí doanh nghiệp, chi phí lãi vay cũng giảm so
với năm trớc do công ty vay ngân hàng ít hơn... điều này làm cho lợi nhuận trớc
thuế tăng, phản ánh nỗ lực lớn của công ty.
Nói chung trong 2 năm vừa qua công ty làm ăn có hiệu quả hơn. Những
thay đổi đó là tiền đề,là bớc chuẩn bị vững chắc cho công ty trong giai đoạn sản
xuất mới phù hợp với thị trờng trong giai đoạn đầy khó khăn sau này.
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu ảnh hởng đến hoạt động
kinh doanh của công ty
Để công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, nhà quản trị
doanh nghiệp cần nắm bắt đợc tình hình thực tế của đơn vị mình, những khó khăn
và thuận lợi doanh nghiệp mình đang gặp phải để nhằm tận dụng đợc những nhân
tố thuận lợi và hạn chế những nhân tố khó khăn. Qua việc nghiên cứu tình hình

thực tế của Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đờng bộ 234, có thể khái quát
một số thuận lợi và khó khăn ảnh hởng tới công tác tổ chức và quản lý VLĐ của
công ty nh sau:
Thuận lợi:
- Đợc sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Bộ GTVT, Cục Đờng Bộ Việt
nam và Khu QLĐB II trong công tác quản lý và xây dựng đờng bộ cũng nh thu
phí sử dụng đờng bộ.
- Bộ máy lãnh đạo và cán bộ chủ chốt của công ty hầu hết đều có trình độ
đại học, có năng lực quản lý, kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công cây lắp các
công trình và công tác quản lý, khai thác, duy tu bảo dỡng cơ sở hạ tầng đờng bộ.
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02
- 20 -


Luận văn cuối khoá
- Đội ngũ CBCNV là lao động của Công ty có gần 600 CBCNV, trong đó
có 162 ngời có trình độ đại học, hầu hết đã hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực
xây dựng chuyên ngành.
- Công ty đã tạo dựng đợc uy tín trong công tác duy tu bảo dỡng và thu phí
sử dụng đờng bộ, đảm bảo giao thông và qua các công trình xây dựng đạt chất lợng, tiến độ đề ra, tạo đợc lòng tin với các chủ đầu t và các đối tác bên ngoài.
Khó khăn:
- Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đờng bộ 234 là công ty xây dựng
các công trình, cầu đờng nên khó khăn lớn nhất là vấn đề vốn cho hoạt động kinh
doanh.Đến ngày 31/12/2008, tổng số công nợ quá hạn trên 3 năm của công ty là
1351,720 tr.đ.
- Các công trình xây dựng ngày càng đòi hỏi phải nâng cao hơn, vì vậy có
sự khó khăn trong công tác tổ chức của cán bộ và khó khăn cho đội ngũ công
nhân của công ty.
2.2. NGUồn vốn kinh doanh của công ty Cổ phần quản lý và xây
dựng đờng bộ 234


Nhìn chung tổng tài sản cuối năm 2008 giảm mạnh so với năm 2007 (giảm
với tỷ lệ 63,04%). Tổng tài sản giảm do tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều
giảm, trong đó tài sản ngắn hạn giảm nhiều (giảm 43.053,69 tr.đ với tỷ lệ giảm là
68,89%). Trong cơ cấu vốn của công ty, tỷ trọng tài sản ngắn hạn lớn hơn tài sản
dài hạn là phù hợp với công ty xây dựng vì các khoản phải thu và hàng tồn kho
lớn. Tuy nhiên, để đánh giá cụ thể thì chúng ta cần đi xem xét cụ thể
(phụ lục 02.Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2008)
Đối với tài sản ngắn hạn :
Tài sản ngắn hạn cuối năm so với đầu năm giảm do tiền và các khoản tơng
đơng tiền, tài sản ngắn hạn khác giảm xuống cụ thể : tiền và các khỏan tơng đơng
tiền giảm 4835,68 tr.đ, tài sản ngắn hạn khác giảm 43.878,29 tr.đ. Cơ cấu tài sản
cũng có sự thay đổi theo hớng tăng hàng tồn kho, giảm các khoản khác.
Trong các khoản giảm chúng ta thấy các khoản tài sản ngắn hạn khác giảm
với số lợng và tỷ trọng nhiều nhất, nguyên nhân là do trong năm 2008, công ty
vay vốn để đấu thầu nhng cuối năm, công ty không đấu thầu đợc nên đã trả lại số
vốn này... Khoản mục tiền và tơng đơng tiền giảm về cả tỷ trọng và tỷ lệ điều này
do công ty muốn giảm lợng tiền mặt dữ trữ, đồng thời công ty cũng dùng khoản

SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

- 21 -


Luận văn cuối khoá
tiền vào các mục đích khác nh trả trớc cho ngời bán, thanh toán các khoản không
thờng xuyên trong năm.
Trong các khoản mục chỉ có duy nhất khoản mục HTK tăng lên về cả mặt
số lợng và tỷ trọng. Trong đó nguyên liệu vật liệu giảm là do trong năm công ty
đã chủ động trong việc kí kết hợp đồng mua nguyên liệu với các bạn hàng nên

công ty không phải lu trữ nhiều nguyên liệu vật liệu, điều này khiến cho khỏan
mục nguyên liệu vật liệu giảm một khoản 377,45 tr.đ. Khoản mục chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang tăng lên. Chi phí sản xuất kinh doanh cuối năm so với
đầu năm tăng là một tín hiệu tốt cho công ty vì nó chứng tỏ đợc trong năm qua
công ty đã nhận đợc thêm đơn đặt hàng và đảm bảo đợc tiến độ cung cấp cho bạn
hàng.
- Đối với tài sản dài hạn :
Tài sản dài hạn cuối năm so với đầu năm giảm 3.536,67 tr.đ với tỷ lệ tăng
31,01%. Tài sản dài hạn của Công ty chủ yếu là tài sản cố định, còn các khoản
phải thu dài hạn và các khoản đầu t tài chính dài hạn chỉ chíêm tỷ trọng nhỏ. Với
đặc điểm là công ty xây dựng nên trong tài sản cố đinh chiếm tỷ trọng cao nhất là
máy móc thiết bị sản xuất.
Tóm lại : Nhìn chung sự biến động và cơ cấu VKD của công ty trong năm
2008 khá là hợp lý, xuất phát từ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên có các
vấn đề đặt ra đối với công ty đó là :các khoản phải thu tăng quá nhanh khiến
nguồn VLĐ bị chiếm dụng.
Tình hình và sự biến động của nguồn vốn kinh doanh:
Về nguồn vốn kinh doanh trong năm 2008, số nợ phải trả của công ty là
13.463,36 tr.đ chiếm tỷ trọng 49,29% tổng nguồn vốn, còn lại là nguồn vốn chủ
sở hữu. So với đầu năm nợ phải trả giảm 74,41%, nguồn vốn chủ sở hữu giảm
36,61%, tỷ trọng của 2 khoản mục thay đối cũng lớn. Trong năm 2008, tỷ trọng
vốn chủ sở hữu tăng và chiếm cao hơn nợ phải trả do công ty giữ mức độ tự chủ
tài chính tơng đối tốt và sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn.
- Đối nợ phải trả :
Nợ phải trả của công ty giảm chủ yếu do nợ ngắn hạn giảm, nợ dài hạn
giảm không đáng kể. Trong năm 2008, tỷ trong nợ ngắn hạn giảm, tỷ trọng nợ dìa
hạn tăng. Cơ cấu nợ dịch chuyển theo hớng giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn, tăng nợ
dài hạn.
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02


- 22 -


Luận văn cuối khoá
Trong năm 2008, các khoản chiếm dụng của công ty hầu hết đều giảm so
với năm 2007. Điều này cho thấy công ty cha tận dụng đợc lợi thế của ngời đi
mua huy động các khoản chiếm dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nh vậy
công ty cần phải xem xét lại việc sử dụng khoản mục này để mang lại hiệu quả
cao hơn.
- Đối với nguồn vốn chủ sở hữu : Cuối kì giảm so với đầu năm là
7.997,67 tr.đ. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm chủ yếu do nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ giảm ,đây là một biểu hiện không tốt tuy nhiên chúng ta cũng cần
phải căn cứ vào những nhấn tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh năm
vừa qua để đánh giá đầy đủ hơn
2.3. Thực trạng Tổ chức quản lý, sử dụng và hiệu quả sử dụng VLĐ
tại công ty quản lý và xây dựng đờng bộ 234

2.3.1.Tình hình tổ chức đảm bảo VLĐ năm 2008.
- Nguồn tài trợ VLĐ của công ty:
Tùy theo từng giai đoạn phát triên khác nhau của Công ty mà cách phối hợp các
nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu VLĐ là khác nhau. Trong năm qua VLĐ của
Công ty đợc hình thành bởi 2 nguồn:
1. Nguồn VLĐ thờng xuyên:
Nguồn VLĐ thờng xuyên là nguồn có tính chất ổn định nhằm đảm bảo cho
nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết của công ty.
Nguồn VLĐ thờng xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
= 19.442,30- 13.413,11= 6.029, 19 tr.đ
Nguồn VLĐ thờng xuyên của công ty là 6.029 tr.đ, trong có có 1.100 tr.đ
là vốn điều lệ của công ty, số còn lại là vốn tự bổ sung và vay ngân hàng.
Nh vậy, VLĐ của công ty chỉ đợc tài trợ bằng nguồn VLĐ thờng xuyên là

6029,19 tr.đ, số còn lại đợc tài trợ bằng vốn tạm thời.
(bảng 02. Cơ cấu nguồn VLĐ của Công ty năm 2008
2. Nguồn VLĐ tạm thời:
Nguồn VLĐ tạm thời của công ty chủ yếu gồm vay ngắn hạn ngân hàng,
vốn chiếm dụng và các khoản phải nộp khác. Đây là nguồn VLĐ chủ yếu của
công ty nên ta sẽ xem xét tỷ trọng từng khoản nợ chiếm trong tổng nợ ngắn hạn.
(bảng 03.Tình hình nợ ngắn hạn năm 2007-2008)

SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

- 23 -


Luận văn cuối khoá
Qua bảng 03, ta thấy ở thời điểm ngày 31/12/2008, nợ ngắn hạn là
13.413,11 tr.đ, giảm 38.514,39 tr.đ với tỷ lệ giảm là 74,17% so với thời điểm
31/12/2007. Trong đó gồm có:
- Khoản phải trả các đơn vị nội bộ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nợ
ngắn hạn. Trong năm 2008, khoản này tăng lên nhiều nh vậy là do công ty nhận
nhiều công trình xây dựng, doanh thu tăng nhiều kéo theo phải trả cho các đội
đơn vị nhiều hơn. Đây là nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu VLĐ nên công
ty cần có biện pháp sử dụng hiệu quả mà vẫn giữ đợc uy tín cho công ty mình.
- Chiếm tỷ trọng lớn tiếp theo trong cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty là
khoản phải trả phải nộp khác. Khoản này có tỷ trọng lớn là do tổng nợ ngắn hạn
năm 2008 giảm nhiều, trong khi phải trả phải nộp khác thay đổi không đáng kể.
- Nợ ngắn hạn của công ty giảm là do khoản vay ngắn hạn.Khoản vay ngắn
hạn năm 2008 có nhiều biến động lớn, giảm với tốc độ 92,77%. Việc giảm vay
ngắn hạn là do công ty đã chiếm dụng đợc số tiền lớn và công ty cũng muốn
giảm áp lực phải trả gốc và lãi đúng hạn. Khoản vay ngắn hạn của ngân hàng là
nguồn vốn quan trọng đảm bảo nhu cầu vốn trong năm khi cần thiết., nó đáp ứng

nhu cầu VLĐ tăng lên trong năm đồng thời để bù đắp cho khoản vốn công ty bị
chiếm dụng. Do đó, công ty phải cân nhắc kí xem trong trờng hợp nào nên sử
dụng vốn vay ngân hàng để có hiệu quả tốt nhất. Hiện nay, công ty có quan hệ
với ngân hàng đầu t và phát triển, ngân hàng Quốc tế.
Công ty phải xem xét thật kỹ về khoản ngời mua trả tiền trớc, vì nó có
biến động rất lớn. Khoản ngời mua trả tiền trớc giảm nhiều nh vậy là do công ty
cha tạo đợc uy tín với khách hàng. Vì vậy, công ty phải tạo niềm tin với khách
hàng hơn nữa để tăng khoản ngời mua trả tiền trớc vì đây cũng là nguồn đáp ứng
nhu cầu VLĐ của công ty.
- Việc tăng khoản phải trả cho ngời bán là do công ty mua nguyên vật liệu
với số lợng lớn mà cha trả tiền ngay với các nhà cung cấp nh công ty Cổ phần
Sivico. Khoản phải trả ngời bán là một nguồn VLĐ quan trọng, góp phần giúp
công ty đảm bảo đợc nhu cầu VLĐ của mình. Tuy nhiên, khi công ty cha trả tiền
hàng thì sẽ bị tính lãi trên số tiền trả chậm, vì vậy công ty không nên để lợng tiền
trả chậm quá lớn ảnh hởng đến việc sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3.2. Tình hình quản lý sử dụng VLĐ tại công ty Cổ phần quản lý và
xây dựng đờng bộ 234
Để đánh giá tình hình quản lý sử dụng VLĐ, chúng ta cần xem xét kết cấu
VLĐ để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02
- 24 -


Luận văn cuối khoá
(bảng 04.Kết cấu VLĐ của công ty cổ phần quản lý và xây dựng đờng bộ 234)
Qua số liệu ở bảng 04, ta thấy VLĐ công ty đã giảm nhiều trong năm 2008
(tỷ lệ 68,69%). Nh vậy, trong khi doanh thu trong năm 2008 tăng mà VLĐ của
công ty lại giảm thì có thể xem đây là một dấu hiệu tốt. Tuy nhiên, xét về tỷ lệ
tăng, giảm, thì có các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng. Kết cấu VLĐ của
công ty trong hai năm 2007 và 2008 có biến động nhiều về các khoản phải thu và

TSLĐ khác. Để thấy rõ hơn đợc tình hình quản lý và sử dụng VLĐ của công ty,
ta đi sâu phân tích tình hình VLĐ của công ty theo từng khoản mục cụ thể.
2.3.2.1. Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty:
Để có thể hiểu rõ và đánh giá một cách chính xác hơn tình hình tổ chức
quản lý các khoản phải thu, ta đi xem xét các thành phần cấu thành nên nó. Ta có
thực trạng các khoản phải thu của Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng 234 nh
sau (Bảng 05 kết cấu các khoản phải thu)
Qua bảng 05, ta thấy: Khoản phải thu khác chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng các khoản phải thu,năm 2008 tăng lên so với năm 2007. Khoản này chủ yếu
là khoản thu tài sản thiếu chờ xử lý. Công ty để lợng tiền phải thu tài sản thiếu
chờ xử lý nh vậy là rất lớn, dẫn đến số vốn công ty bị chiếm dụng nhiều, từ đó
làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ thấp. Do đó, công ty cần có biện pháp quản lý
khoản phải thu này nhằm tăng khả năng sinh lời của VLĐ.
Tiếp theo đó là khoản nợ phải thu của khách hàng. Để đánh giá tình hình
quản lý các khoản phải thu của khách hành là tốt hay không, ta đi xem xét các
vấn đề sau.
(bảng 06. Phân loại tình hình nợ phải thu của khách hàng)
Dựa vào bảng 06, ta thấy tất cả các khoản nợ trong thời hạn thanh toán, nợ
có khả năng thanh toán, nợ không có khả năng thanh toán tại thời điểm
31/12/2008 đều giảm so với thời điểm 31/12/2007.
Trong tổng nợ phải thu của khách hàng chủ yếu là khoản nợ trong thời hạn
thanh toán. Đến thời điểm cuối năm 2008, khoản này là 5848,24 tr.đ, giảm
975,07 tr.đ so với thời điểm cuối năm 2007. Nguyên nhân là do các công trình
công ty nhận thầu thanh toán trớc nhiều hơn, nh các công trình sửa chữa thờng
xuyên cầu đờng của Khu đờng bộ II. Vậy, trong năm 2008, công tác thu nợ của
công ty đã tốt hơn so với năm 2007.
SV Nguyễn Minh Nguyệt- Lớp CQ43.11.02

- 25 -



×