Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO MÁY ĐIỆN VIỆT NAM – HUNGARY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.63 KB, 66 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển
hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về
hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi
là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh
doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu
chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi
phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.


SV: Đào Hồng Chuyên

1

Lớp CQ44/11.05


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Để quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, trước hết
chúng ta cần phải hiểu được những đặc trưng cơ bản của VKD. Đó là:
- Vốn kinh doanh đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều này có
nghĩa là vốn được biểu hiện bằng tiền giá trị các tài sản hữu hình và tài sản vô
hình của doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, chất xám, thông tin,
phần mềm…Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, tài sản vô hình ngày càng phong phú đa dạng và giữ
vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp
như: nhãn hiệu, bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ…Các tài
sản này khi góp vốn đều phải được lượng hóa để quy đổi về giá trị, đó chính
là giá trị thực của doanh nghiệp.
- Vốn phải được vận động sinh lời đạt được mục tiêu kinh doanh. Vốn
được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến
thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận
động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm
cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền. Đồng tiền phải trở về nơi xuất phát
với giá trị lớn hơn, đó là mục tiêu kinh doanh lớn nhất của bất cứ doanh
nghiệp nào. Điều này được thể hiện qua sơ đồ sau:
TLLĐ

…SX…H’ – T’ (T’ > T)

T–H
ĐTLĐ
TLLĐ: tư liệu lao động

SX: sản xuất

ĐTLĐ: đối tượng lao động

H – T: hàng – tiền

- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể đầu
tư vào sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn khởi nghiệp thì nhất thiết
phải có một lượng vốn đủ lớn. Do đó các doanh nghiệp không chỉ khai thác

SV: Đào Hồng Chuyên

2

Lớp CQ44/11.05


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách huy động thu hút các nguồn vốn
như: góp vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện kinh tế thị trường, do

ảnh hưởng của giá cả, lạm phát nên tại mỗi thời điểm khác nhau đồng tiền có
giá trị khác nhau. Vì thế khi sử dụng đồng vốn, doanh nghiệp luôn phải cân
nhắc giữa các phương án để đảm bảo sau mỗi chu kỳ kinh doanh vốn không
bị giảm giá trị và bảo toàn vốn cũng chính là bảo toàn sức mua của đồng vốn
đó so với lúc đầu.
- Vốn được coi là một hàng hóa đặc biệt, có giá trị và giá trị sử dụng. Giá
trị sử dụng của hàng hóa vốn chính là giá của bản thân nó, giá trị ở chỗ khi sử
dụng hàng hóa đó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn trước. Như mọi hàng hóa khác,
“hàng hóa vốn” được mua bán trên thị trường, nhưng ở đây chỉ là mua quyền
sử dụng. Người có sẵn vốn đưa vốn vào thị trường, người cần vốn tới thị
trường để vay, có nghĩa là được quyền sử dụng vốn vay của chủ nợ. Quyền sở
hữu vốn không di chuyển mà chỉ có quyền sử dụng được chuyển nhượng qua
sự vay nợ. Người vay vốn phải trả một tỷ lệ lãi suất nhất định hay giá cả cho
việc sử dụng vốn. Như vậy “hàng hóa vốn” đặc biệt ở chỗ khi nó được bán đi
sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng và người mua được
quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi đồng
vốn phải được gắn với một chủ sở hữu nhất định, không thể có những đồng
vốn vô chủ, ở đâu có những đồng vốn vô chủ thì ở đó chi tiêu lãng phí, kém
hiệu quả. Ở đây cũng cần phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, tùy
theo hình thức đầu tư mà người sở hữu đồng vốn có thể đồng nhất với người
sử dụng vốn.
1.1.2.Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp

SV: Đào Hồng Chuyên

3

Lớp CQ44/11.05



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2.1.Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận là vốn
lưu động và vốn cố định.
*Vốn lưu động của doanh nghiệp:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước để
hình thành nên những TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động có những đặc trưng cơ bản như sau:
Một là, vốn lưu động phân bổ vào cả ba khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu sản xuất và khâu lưu thông.
Hai là, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái vật chất từ dạng tiền tệ sang
dạng phi tiền tệ và ngược lại.
Ba là, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần và
được thu hồi ngay một lần toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải
tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức nhất định.Thông thường
có một số cách phân loại như sau:
- Phân loại VLĐ theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ: VLĐ gồm
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
+ Vốn vật tư, hàng hóa.
- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh.Gồm:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất.
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất.

+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông.
* Vốn cố định của doanh nghiệp:

SV: Đào Hồng Chuyên

4

Lớp CQ44/11.05


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên
những TSCĐ mà đặc điểm của nó là giá trị của vốn sẽ được luân chuyển và
thu hồi dần dần từng phần một trong nhiều chu kì kinh doanh và hoàn thành
một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.
Vốn cố định có đặc điểm sau:
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều
này do TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất.
Hai là, vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần một
trong các chu kì sản xuất.
Ba là, vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau khi tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh được chia
thành hai bộ phận:
- Một bộ phận ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ và được chuyển
dịch vào giá trị sản xuất và hình thành nên quỹ khấu hao.
- Một bộ phận ứng với phần giá trị còn lại của TSCĐ. Chu kỳ sản xuất

cứ thế tiếp diễn và bộ phận thứ nhất ngày càng tăng lên. Ngược lại với
nó, giá trị của TSCĐ ngày càng giảm đi cho đến khi bằng không, khi đó
cũng là lúc VCĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn.
1.1.2.2.Căn cứ vào quan hệ sở hữu của vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai nguồn vốn:
* Nguồn vốn chủ sở hữu: Phản ánh số vốn thuộc quyền sở hữu cúa các
chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp được quyền chi phối, sử dụng một cách
lâu dài vào các hoạt động kinh doanh của mình.
Vốn chủ sở hữu luôn được đầu tư cho các dự án mang tính chất mạo
hiểm trong doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:

SV: Đào Hồng Chuyên

5

Lớp CQ44/11.05


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Nguồn vốn đóng góp của các chủ sở hữu: nguồn vốn này do các chủ sở
hữu bỏ ra lúc thành lập doanh nghiệp và có thể thay đổi trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn tự bổ sung: bản chất là doanh nghiệp trích từ lợi nhuận sau
thuế hàng năm để bổ sung tăng vốn kinh doanh.
* Nợ phải trả: phản ánh số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác
nhưng doanh nghiệp được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định vào
các hoạt động kinh doanh của mình.

Nợ phải trả gồm hai bộ phận:
- Nợ tín dụng (nguồn vốn vay): phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi vay
của các chủ thể kinh tế khác.
Nguồn vốn này có đặc điểm điều kiện sử dụng vốn vay rất khắt khe
(phải thế chấp, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay) và buộc phải trả lãi khi
đến hạn.
- Nợ chiếm dụng (nguồn vốn chiếm dụng): phản ánh số vốn mà doanh
nghiệp được phép sử dụng tạm thời vào hoạt động thường xuyên và hoạt động
kinh doanh, số vốn này được nảy sinh trong quan hệ thanh toán giữa doanh
nghiệp với các chủ thể khác khi chưa tới kỳ hạn thanh toán.
Nguồn vốn này có đặc điểm thời gian sử dụng thường là rất ngắn và
không phải trả lãi khi đáo hạn. Vì vậy doanh nghiệp nên tận dụng, khai thác
tối đa nguồn vốn này.
1.1.2.3.Căn cứ thời gian huy động và sử dụng vốn:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai nguồn:
* Nguồn vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. Đây
là nguồn vốn có tổ chức ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng.

SV: Đào Hồng Chuyên

6

Lớp CQ44/11.05


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn này thường được dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố

định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu tạm thời về vốn, bất
thường phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng
và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ người cung cấp, nợ tiền lương và bảo
hiểm của người lao động.
Ta có thể thấy mối quan hệ tương ứng qua đẳng thức sau:
Tài sản = Nợ ngắn hạn + ( Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu)
= Nguồn vốn tạm thời + Nguồn vốn thường xuyên
1.1.2.4.Căn cứ vào phạm vi huy động và sử dụng vốn:
Vốn kinh doanh được hình thành từ hai nguồn vốn là nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
*Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được
từ bản thân các hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm tiền khấu hao tài sản cố
định, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, thu từ nhượng bán tài sản
cố định… Nguồn vốn này có ý nghĩa hết sức quan trọng cho sự phát triển của
doanh nghiệp, đồng thời nó phát huy được tính chủ động trong việc sử dụng
vốn.
*Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động được từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, bao gồm vốn vay ngân hàng, một số tổ chức kinh
tế trong và ngoài nước, góp vốn liên doanh, các khoản nợ người cung cấp.
Đối với nguồn vốn này, doanh nghiệp phải lựa chọn các phương thức
huy động vốn sao cho hiệu quả kinh tế mang lại là lớn nhất, chi phí sử dụng

SV: Đào Hồng Chuyên

7


Lớp CQ44/11.05


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

vốn là thấp nhất. Việc sử dụng nguồn vốn bên ngoài sẽ tạo cho doanh nghiệp
một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, song nó cũng có nhược điểm phải trả lợi
tức và tiền vay đúng hạn. Do đó, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay kém hiệu
quả sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, khoản nợ sẽ trở thành gánh nặng
đối với doanh nghiệp. Vì vậy nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài là cần thiết
nhưng không nên quá trông đợi vào nguồn vốn này.
1.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả là yêu cầu tất yếu khách quan gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường bởi những lí do sau:
- Một là, xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, để tiến hành bất kỳ một
quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên
quyết, quyết định và ảnh hưởng quan trọng tới toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp. Vốn quyết định đến quy mô đầu tư, mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật và cả thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo huy động vốn
đầy đủ, kịp thời và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải xác định chính xác nhu cầu vốn của sản xuất để có
kế hoạch huy động vốn hợp lý, góp phần tạo ra cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho

doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hai là, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp: Trong cơ
chế thị trường, mục tiêu hàng đầu mà hầu như các doanh nghiệp hướng tới là
lợi nhuận, đây là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động
của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải phối hợp tổ chức, thực hiện

SV: Đào Hồng Chuyên

8

Lớp CQ44/11.05


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

đồng bộ mọi hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, trong đó vấn
đề tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có tính chất quyết
định. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích trước
mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp bởi khi
đồng vốn sử dụng có hiệu quả thì cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp làm
ăn có lãi, bảo toàn và phát triển được vốn. Đó chính là cơ sở để doanh nghiệp
tiến hành tái sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu.
- Ba là, xuất phát từ thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong
các doanh nghiệp: Khác với thời kỳ bao cấp, trong nền kinh tế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước, các khoản bao cấp về vốn qua cấp phát từ ngân
sách chỉ còn rất nhỏ, các doanh nghiệp phải tự huy động và bổ sung vốn cho
mình. Điều này đã đặt ra những khó khăn, thách thức mới cho nhiều doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp không những phải tự bù đắp chi phí, thực hiện đầy

đủ nghĩa vụ với Nhà nước, quan trọng hơn là phải bảo toàn và phát triển vốn,
bảo đảm kinh doanh có hiệu quả, có lãi. Từ những đòi hỏi đó đã buộc các
doanh nghiệp phải chủ động trong việc huy động vốn và tiến hành quản lý
chặt chẽ vốn vì sự tồn tại và phát triển của mình.
- Bốn là, xuất phát từ ý nghĩa đối với xã hội: Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn góp phần tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
1.3.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh
1.3.1.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Có thể nói một trong những biện pháp chủ yếu để bảo toàn và phát triển
vốn kinh doanh là quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh. Hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

SV: Đào Hồng Chuyên

9

Lớp CQ44/11.05


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

nhưng nói chung việc sử dụng vốn có hiệu quả là phải nhằm đạt được kết quả
cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đứng từ góc độ kinh
tế là tối đa hóa lợi nhuận. Như vậy, có thể hiểu là với một lượng vốn nhất

định bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và
làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở, tức là hiệu quả sử dụng vốn
thể hiện trên hai mặt: bảo toàn được vốn và tạo ra được các kết quả theo mục
tiêu kinh doanh, trong đó đặc biệt là kết quả về mức sinh lời của đồng vốn.
Bên cạnh đó, phải chú ý cả mặt tối thiểu hóa lượng vốn và thời gian sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Kết quả sử dụng vốn phải thỏa mãn được lợi ích của
doanh nghiệp và các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng thời
nâng cao được lợi ích xã hội.
Nếu xét trên góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp thì ngoài mục tiêu lợi
nhuận, việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn,
lành mạnh về tài chính, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cả
trước mắt và lâu dài.
Dù đứng trên quan điểm nào thì về bản chất hiệu quả sử dụng vốn là chỉ
tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để
đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ
ra thấp nhất.
1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển vốn

SV: Đào Hồng Chuyên

10

Lớp CQ44/11.05



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển và kỳ luân
chuyển vốn lưu động.
- Số lần luân chuyển VLĐ (Số vòng quay ) : L =

M
VL§ bq

Trong đó: L : Số lần luân chuyển (Số vòng quay ) của VLĐ trong kỳ.
M : Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ.
VLĐbq : Số VLĐ bình quân sử dụng ở trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay
của vốn lưu động thực hiện được trong một kỳ nhất định (thường là một
năm). Chỉ tiêu này càng lớn thì vòng quay vốn lưu động càng nhanh chứng tỏ
rằng doanh nghiệp càng sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và tiết kiệm vốn
lưu động.
- Kỳ luân chuyển VLĐ:

K=

N
L

hay

K=


N x VL§ bq
M

Trong đó : K : Kỳ luân chuyển VLĐ.
N : Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày,
một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.
+ Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).

VTK ( ± ) =

M1
x ( K1 - K 0 )
360

hoặc =

M1 M1
L1 L 0

Trong đó:
VTK : Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc.
M1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh (kỳ kế hoạch).

SV: Đào Hồng Chuyên

11


Lớp CQ44/11.05


Hc Vin Ti Chớnh

Lun vn tt nghip

K1, K0 : K luõn chuyn VL k so sỏnh, k gc.
L1, L0 : S ln luõn chuyn VL k so sỏnh, k gc.
+ T sut li nhun VL

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =

Lợi nhuận tr ớc (hoặc sau) thuế TNDN
VLĐ bình quân trong kỳ

Ch tiờu ny phn ỏnh mt ng vn lu ng cú th to ra c bao
nhiờu ng li nhun trc ( hoc sau) thu thu nhp doanh nghip.
+ Hm lng VL (cũn gi l mc m nhim VL)

Hàm l ợng VLĐ =

VLĐ bq
Sn

Trong ú: Sn : Doanh thu thun bỏn hng trong k.
Ch tiờu ny phn ỏnh cú mt ng doanh thu thun v bỏn hng cn
bao nhiờu vn lu ng.
+ Cỏc h s v kh nng thanh toỏn
ỏnh giỏ tỡnh hỡnh t chc vn ca doanh nghip cỏc nh qun lý

thng xem xột mt s ch tiờu sau:
- H s kh nng thanh toỏn hin thi phn ỏnh kh nng cú th thanh
toỏn cỏc khon n ngn hn, quỏ hn v n hn tr bng vic chuyn nhng
cỏc ti sn hin cú ca doanh nghip.

Hệ số khả năng thanh Tổng tài sản ngắn hạn
=
Tổng nợ ngắn hạn
toán hiện thời
- H s kh nng thanh toỏn nhanh th hin tng ti sn lu ng cú kh
nng chuyn i thnh tin thanh toỏn cỏc khon n ngn hn, quỏ hn v
n hn tr.

Hệ số khả năng Tổng tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
=
thanh toán nhanh
Tổng nợ ngắn hạn

SV: o Hng Chuyờn

12

Lp CQ44/11.05


Hc Vin Ti Chớnh

Lun vn tt nghip

- H s kh nng thanh toỏn tc thi phn ỏnh kh nng thanh toỏn ngay

cỏc khon n bng tin v chng khoỏn ngn hn cú th chuyn i thnh
tin.

Hệ số khả năng thanh Tiền + Các khoản t ơng đ ơng tiền
=
toán tức thời
Tổng nợ ngắn hạn
+ Vũng quay hng tn kho

Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân

Ch tiờu ny cho bit trong k hng tn kho quay c my vũng.
+ S ngy 1 vũng quay hng tn kho
Ch tiờu ny cho bit s ngy hng tn kho chuyn thnh doanh thu hay
s ngy hng tn kho nm trong kho l bao nhiờu.
+ Vũng quay cỏc khon phi thu

Vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu có thuế
Các khoản phải thu bình quân

+ K thu tin trung bỡnh
Ch tiờu ny phn ỏnh tc chuyn i cỏc khon phi thu thnh tin
mt ca doanh nghip.

Kỳ thu tiền trung bình =


Số d bình quân các khoản phải thu
x360
Doanh thu có thuế

+ Kt cu vn lu ng:
Phn ỏnh kt cu ca vn lu ng theo cỏc tiờu thc phõn loi khỏc
nhau. Vic xem xột kt cu vn lu ng nhm ỏnh giỏ mc hp lý ca
c cu ny, t ú phỏt hin nhng im khụng hp lý ca c cu iu
chnh cho phự hp.
* Cỏc ch tiờu phn ỏnh hiu qu s dng vn c nh

SV: o Hng Chuyờn

13

Lp CQ44/11.05


Hc Vin Ti Chớnh

Lun vn tt nghip

DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
VCĐ bình quân trong kỳ

+ Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Ch tiờu ny phn ỏnh c s dng mt ng vn c nh cú th to ra bao
nhiờu ng doanh thu hoc doanh thu thun trong k.

+ Hàm l ợng VCĐ =

Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
DTT trong kỳ

Ch tiờu ny phn ỏnh to ra mt ng doanh thu hoc doanh thu
thun trong k thỡ doanh nghip phi huy ng hoc s dng bao nhiờu ng
vn c nh bỡnh quõn.
+ Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =

Lợi nhuận tr ớc (hoặc sau) thuế TNDN
Số VCĐ bình quân trong kỳ

Ch tiờu ny phn ỏnh trong nm, c s dng mt ng vn c nh bỡnh
quõn tham gia to ra bao nhiờu ng li nhun trc ( hoc sau ) thu thu
nhp doanh nghip.
+ Hệ số hao mòn TSCĐ =

Số tiền khấu hao lũy kế tới thời điểm tính toán
Tổng nguyên giá TSCĐ tới thời điểm đánh giá

Ch tiờu ny phn ỏnh mc hao mũn ca ti sn c nh trong doanh
nghip so vi thi im u t ban u. Ch tiờu ny cng ln chng t mc
hao mũn cng cao v ngc li.
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Ch tiờu ny cho bit trong k c mt ng giỏ tr bỡnh quõn ti sn c

nh tham gia to ra c bao nhiờu ng doanh thu (hoc doanh thu thun).

Hệ số trang bị TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất
+ cho một công nhân =
Số l ợng công nhân trực tiếp sản xuất
trực tiếp sản xuất

SV: o Hng Chuyờn

14

Lp CQ44/11.05


Hc Vin Ti Chớnh

Lun vn tt nghip

Ch tiờu ny phn ỏnh mc trang b giỏ tr ti sn c nh trc tip sn
xut cho mt cụng nhõn trc tip sn xut cao hay thp. H s ny cng ln
phn ỏnh mc trang b ti sn c nh cho ngi cụng nhõn trc tip sn
xut cao, iu kin lao ng cng thun li.
+ Kt cu ti sn c nh ca doanh nghip
Phn ỏnh quan h t l gia giỏ tr tng nhúm, tng loi ti sn c nh
trong tng s giỏ tr ti sn c nh ca doanh nghip ti thi im ỏnh giỏ.
Ch tiờu ny giỳp doanh nghip ỏnh giỏ mc hp lý ca c cu ti sn c
nh c trang b trong doanh nghip.
* Ch tiờu phn ỏnh hiu qu s dng trờn ton b vn kinh doanh

+ Vũng quay ton b vn kinh doanh: phn ỏnh trong k vn ca doanh
nghip quay c bao nhiờu vũng.

Vòng quay toàn bộ vốn =

DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
VKD bình quân trong kỳ

+ T sut li nhun trờn vn kinh doanh: phn ỏnh trong k 1ng vn
bỡnh quõn to ra bao nhiờu ng li nhun trc thu (sau thu).

Tỷ suất LNTT Lợi nhuận tr ớc thuế TNDN
=
x100%
VKD bình quân trong kỳ
trên VKD
ROA =

Lợi nhuận sau thuế TNDN
x100%
VKD bình quân trong kỳ

+ T sut sinh li kinh t ca ti sn

ROA E =

Lợi nhuận tr ớc lãi vay và thuế
x100%
VKD bình quân trong kỳ


+ T sut li nhun vn ch s hu: phn ỏnh mt ng vn ch s hu
bỡnh quõn s dng trong k to ra bao nhiờu ng li nhun sau thu cho ch
s hu.

SV: o Hng Chuyờn

15

Lp CQ44/11.05


Học Viện Tài Chính

ROE =

Luận văn tốt nghiệp

Lîi nhuËn sau thuÕ TNDN
VCSH b×nh qu©n trong kú

1.4.Phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1.Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
1.4.1.1.Các nhân tố khách quan
- Do sự tác động của nền kinh tế có lạm phát, giá cả thị trường thường
xuyên biến động, sức mua của đồng tiền bị thay đổi dẫn đến sự tăng giá hàng
loạt của các loại tài sản cố định, vật tư, hàng hóa…gây khó khăn cho doanh
nghiệp. Đồng thời với những thay đổi trong chính sách kinh tế của Nhà nước
đã tác động đến sự bảo toàn và phát triển của vốn. Vì vậy nếu doanh nghiệp

không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn
kinh doanh của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. Mặt
khác sự thay đổi liên tục của các văn bản, quy phạm pháp luật về tài chính, kế
toán…đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp, nhất là sự thay đổi về các quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích
lập các quỹ trong doanh nghiệp, thuế…cũng gây ảnh hưởng đến phương thức
quản lý, sử dụng tài sản.
- Những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh như rủi ro
về thị trường yếu tố đầu vào, đầu ra, về các đối thủ cạnh tranh. Việc doanh
nghiệp gặp rủi ro trong kinh doanh tất yếu sẽ làm tăng rủi ro về tài chính và
ngược lại. Vì vậy việc phân tích tình hình rủi ro về tài chính không những cần
thiết cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các cơ quan chức năng mà còn rất
quan trọng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Ngoài ra những rủi ro do
thiên tai, địch họa… cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Mức độ tổn hại do các nhân tố này gây ra doanh nghiệp hoàn

SV: Đào Hồng Chuyên

16

Lớp CQ44/11.05


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

toàn không biết trước, vì vậy doanh nghiệp cần dự phòng trước nhằm giảm
nhẹ thiệt hại.
1.4.1.2.Các nhân tố chủ quan

- Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động: nếu trình độ quản lý
tốt sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và ngược lại. Trình
độ và tay nghề của người lao động có tác động rất lớn đến mức độ sử dụng
hiệu quả tài sản, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm…từ đó gián tiếp
ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn kinh doanh: việc xác định nhu cầu vốn kinh
doanh thiếu chính xác sẽ dẫn đến thừa hoặc thiếu vốn ảnh hưởng không tốt
đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
- Chi phí của việc huy động vốn: chi phí huy động vốn ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
- Cơ cấu vốn bất hợp lý: nếu bố trí vốn vào các tài sản không cần dùng
với tỷ trọng lớn thì không những không phát huy được tác dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh mà còn bị hao hụt, mất mát dần làm cho hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh bị giảm sút.
- Vấn đề quản lý và sử dụng vốn: nếu quản lý vốn không chặt chẽ dẫn
đến tình trạng sử dụng vốn lãng phí, nhất là vốn lưu động trong quá trình mua
sắm dự trữ. Việc đầu tư các loại vật tư không phù hợp với quá trình sản xuất,
không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng quy định, trong quá trình sử
dụng lại không tận dụng hết các phế phẩm, phế liệu…cũng tác động không
nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư không đúng đắn, không phù hợp với
tình hình, đặc điểm của doanh nghiệp có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn,

SV: Đào Hồng Chuyên

17

Lớp CQ44/11.05



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

thậm chí là mất vốn do doanh nghiệp không bán được sản phẩm, hiệu quả
kinh doanh kém làm cho hiệu quả sử dụng vốn thấp.
1.4.2.Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp
- Thực hiện chặt chẽ việc thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư.
Đây là vấn đề rất quan trọng vì các quyết định đầu tư phát triển doanh nghiệp
sẽ có ảnh hưởng lâu dài và có tính quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
- Lựa chọn hình thức huy động vốn hợp lý, huy động tối đa tài sản hiện
có vào hoạt động kinh doanh để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh. Huy động phải đảm bảo được tính độc lập, chủ động trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn tài trợ phải đảm bảo có chi
phí sử dụng vốn bình quân thấp nhất. Mức độ huy động vốn phải dựa trên cơ
sở đáp ứng nhu cầu hình thành tài sản cố định và tài sản lưu động thường
xuyên cần thiết. Cần lập hồ sơ, đánh số và mở sổ theo dõi, quản lý đối với
từng tài sản kinh doanh theo nguyên tắc mỗi tài sản cố định phải do cá nhân
hoặc bộ phận chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng. Thường xuyên kiểm tra,
giám sát tình hình sử dụng tài sản để có biện pháp huy động cao độ tài sản
hiện có vào hoạt động kinh doanh. Thực hiện kiểm kê định kỳ tài sản, xác
định số lượng và hiện trạng tài sản.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao tài sản cố định phù
hợp. Mức trích khấu hao và giá thành sản phẩm phải tương đương với mức độ
hao mòn thực tế của tài sản cố định thì mới thu hồi và bảo toàn được vốn đầu
tư vào tài sản. Trong điều kiện trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát
triển, doanh nghiệp trích khấu hao nhanh sẽ tránh được hao mòn vô hình của

tài sản và thu hồi vốn nhanh, tạo điều kiện để doanh nghiệp có vốn đầu tư

SV: Đào Hồng Chuyên

18

Lớp CQ44/11.05


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

mua sắm đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh nhưng
doanh nghiệp cần phải tính đến giá thành sản phẩm sao cho phù hợp.
- Cần tính toán nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu cho phù hợp, tránh
tình trạng ứ đọng vốn ở khâu này trong khi khâu khác lại thiếu, không đảm
bảo được tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Thường xuyên đối
chiếu, tổng hợp và phân tích tình hình nợ phải trả, đặc biệt các khoản nợ quá
hạn, nợ khó đòi từ đó hạn chế vốn bị chiếm dụng. Điều này sẽ giúp doanh
nghiệp giảm bớt số vốn bị ứ đọng, giảm chi phí sử dụng vốn, giảm rủi ro mất
vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Doanh nghiệp có quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của doanh
nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
- Không ngừng nâng cao năng lực quản lý và trình độ tay nghề của người
lao động. Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng, phạt vật chất trong
việc bảo quản và sử dụng các tài sản kinh doanh để tăng cường ý thức trách
nhiệm của người quản lý, sử dụng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp.

- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn kinh
doanh. Doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp như mua bảo hiểm tài sản,
trích lập quỹ dự phòng tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho…
Trên đây là một số phương hướng, biện pháp cơ bản để góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong thực tế, do đặc điểm giữa các doanh nghiệp
không giống nhau, vì thế doanh nghiệp cần căn cứ vào điều kiện và phương
hướng của mình để đưa ra các biện pháp cụ thể có tính khả thi cao nhằm đẩy
mạnh công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả cao nhất.

SV: Đào Hồng Chuyên

19

Lớp CQ44/11.05


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO
MÁY ĐIỆN VIỆT NAM – HUNGARY
2.1.Vài nét về công ty chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary
2.1.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary là một doanh
nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty thiết bị điện Việt Nam, được thành lập
vào ngày 04/12/1978. Công ty cổ phần chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary
được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà

nước một thành viên Chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary theo Quyết định
số 3216/QĐ-BCN ngày 13/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM – HUNGARY ELECTRIC
MACHINERY MANUFACTURING STOCK COMPANY
Tên viết tắt: VIHEM
Trụ sở chính: Tổ 53, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội
Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103015539 ngày 22/01/2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (84-4)3882384

: Fax (84-4)38823291

Vốn điều lệ tại thời điểm 31/12/2009 là: 29.000.000.000 VNĐ; mệnh giá
cổ phiếu là 10.000 đồng/cổ phiếu; số lượng cổ phiếu đang lưu hành là
2.900.000 cổ phiếu.
Tài khoản: 102010000064402 – chi nhánh Ngân hàng Công Thương
Đông Anh. Mã số thuế: 0100101925
Hoạt động chính của công ty là thiết kế, chế tạo các loại động cơ điện,
máy phát điện xoay chiều phục vụ cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc

SV: Đào Hồng Chuyên

20

Lớp CQ44/11.05


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


dân và trực tiếp sản xuất nhập khẩu các thiết bị máy móc, vật tư kỹ thuật
chuyên ngành cơ khí – điện. Cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết kế công nghệ ban
đầu của công ty do Chính phủ Cộng hòa Hungary viện trợ.
Các sản phẩm động cơ điện của công ty được thiết kế bằng phần mềm
thiết kế của Anh quốc và chế tạo theo tiêu chuẩn TCVN 1987 – 1994 tương
đương tiêu chuẩn IEC 60034-1:2004. Sản phẩm của công ty có mặt ở hấu hết
các ngành kinh tế trong nước như: công nghiệp xây dựng, khai thác mỏ, khai
thác dầu khí, sản xuất xi măng, thép, giấy – bột giấy, sản xuất vật liệu xây
dựng, chế biến nông lâm hải sản, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công
nghiệp chế tạo thiết bị đồng bộ cho các dự án trong và ngoài nước. Ngoài ra,
công ty còn xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp thông qua thiết bị của các ngành
chế tạo máy sang nhiều nước trên thế giới như: Bănglađet, Lào, Irắc, Cuba,
Miến Điện, Philipin, Mỹ, Campuchia, Braxin.
Nhờ những sự nỗ lực vươn lên của cán bộ công nhân viên kết hợp với sự
điều hành của các cấp lãnh đạo, trong những năm vừa qua, công ty đã đóng
góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước, đồng thời nâng cao đời
sống cho toàn bộ công nhân viên trong công ty. Công ty đã đạt được một số
thành tích như: Huân chương độc lập hạng Ba, Huân chương lao động hạng
Nhất, Nhì, Ba. Huân chương chiến công hạng Ba và nhiều bằng khen khác.
2.1.2.Ngành nghề kinh doanh chính và sản phẩm của công ty
2.1.2.1.Ngành nghề kinh doanh chính của công ty
- Thiết kế, chế tạo động cơ điện và máy phát điện các loại.
- Sản xuất, sửa chữa, mua bán các loại máy móc thiết bị kỹ thuật điện, cơ
khí điện trong công nghiệp và dân dụng.
- Thi công lắp đặt các công trình thiết bị điện đến 35 kV.
- Buôn bán vật tư thiết bị, phụ tùng thiết bị điện, kim khí.
- Tư vấn, chuyển giao công nghệ chế tạo máy điện.

SV: Đào Hồng Chuyên


21

Lớp CQ44/11.05


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

2.1.2.2.Sản phẩm của công ty
- Động cơ điện xoay chiều 1 pha điện áp 220V công suất từ 0,2 đến 3kW
- Động cơ điện xoay chiều 3 pha các cấp tốc độ, công suất từ 0,125 đến
2500 kW với nhiều cấp điện áp từ 110V đến 10000V.
- Các loại động cơ điện đặc biệt: động cơ gắn phanh từ, động cơ thông minh,
động cơ có khớp nối từ.
- Quạt công nghiệp các loại.
- Balas đèn huỳnh quang.
- Dịch vụ sửa chữa thiết bị điện các loại.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty
Trụ sở chính của công ty là nơi đặt văn phòng làm việc của Tổng Giám
đốc, Phó Giám đốc công ty và 07 phòng nghiệp vụ của công ty gồm: Phòng
Quản lý chất lượng, Phòng Tài chính, Phòng Kinh doanh, Văn phòng công ty,
Phòng Thiết bị, Phòng Thiết kế phát triển, Phòng Kỹ thuật công nghệ.Ngoài
ra, công ty còn có các xí nghiệp sản xuất (Xí nghiệp Cơ khí, Xí nghiệp Điện)
và các công ty thành viên (VIHEM1, VIHEM2). Chức năng cụ thể của các
phòng ban như sau:
* Văn phòng công ty: xác định nhu cầu, bố trí nhân lực cho các bộ phận
trong công ty. Lập kế hoạch tiền lương, thanh toán tiền lương và giải quyết
các chế độ cho cán bộ công nhân viên theo quy định của công ty.

* Phòng Quản lý chất lượng: điều hành hoạt động của Hệ thống quản lý
chất lượng toàn công ty.
* Phòng Tài chính: lập kế hoạch tài chính, phân tích hoạt động tài chính
hàng tháng, quý, năm. Đề xuất việc sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, chịu
trách nhiệm về công tác kế toán, tài chính, thống kê trong công ty theo hệ
thống quản lý nhà nước.

SV: Đào Hồng Chuyên

22

Lớp CQ44/11.05


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM
SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

ĐẠI
DIỆN LĐ
VỀ CL


Phòng
QLCL

PHÓ
TGĐ
HC-SX

Phòng
TC

PHÓ
TGĐ
CN-TB

Phòng
KD

XN Cơ
khí

VP
Cty

PHÓ
TGĐ
KD

Phòng
TB


PHÓ
TGĐ
KT

Phòng
TKPT

Phòng
KTCN

Các công
ty thành
viên

XN điện

Trong đó → Quan hệ quản lý điều hành
Sơ đồ 1:Cơ cấu bộ máy quản lý
* Phòng Kinh doanh: xác định chiến lược kinh doanh và nghiên cứu thị
trường, thiết lập các hợp đồng kinh tế trong việc mua nguyên vật liệu và tiêu
thụ sản phẩm. Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo sản xuất, chủ trì xác định định
mức lao động.

SV: Đào Hồng Chuyên

23

Lớp CQ44/11.05



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

* Phòng Thiết bị: quản lý kỹ thuật toàn bộ hệ thống thiết bị trong công
ty. Lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị. Phân tích hiệu quả sử dụng các
thiết bị và đưa ra các biện pháp sử dụng thiết bị, năng lượng hiệu quả.
* Phòng Thiết kế phát triển: thiết kế sản phẩm, nghiên cứu cải tiến sản
phẩm, phát triển sản phẩm mới.
* Phòng Kỹ thuật công nghệ: xây dựng quy trình chế tạo sản phẩm xây
dựng các định mức kinh tế kỹ thuật trình Tổng Giám đốc công ty ban hành.
* Các xí nghiệp sản xuất: thực hiện nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch.
* Các công ty thành viên: Các công ty thành viên triển khai công tác tiếp
thị, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của công ty mẹ; sản xuất, kinh doanh các
mặt hàng theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Công ty mẹ quản lý
công ty con với tư cách là chủ sở hữu vốn đầu tư, không can thiệp vào việc
điều hành của công ty con chi phối công ty con bằng tỷ lệ vốn đầu tư và định
hướng chiến lược kinh doanh, thị phần, uy tín và thương hiệu, đào tạo nguồn
nhân lực.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của VIHEM,
quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Điều lệ VIHEM
và Pháp luật liên quan quy định. Đại hội đồng cổ đông có các quyền: thông
qua, sửa đổi, bổ sung Điều lệ; thông qua kế hoạch phát triển Công ty, thông
qua Báo cáo Tài chính hàng năm, báo cáo của Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và của Kiểm toán viên; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát và các quyền khác được quy định tại Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của VIHEM, có toàn quyền nhân
danh VIHEM để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
VIHEM, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông.

Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 03 thành viên, thay
mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh

SV: Đào Hồng Chuyên

24

Lớp CQ44/11.05


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

doanh của công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ
đông và pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ đã
quy định trong điều lệ của công ty.
Ban Tổng giám đốc: Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm,
chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và trước Pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.Phó Tổng giám đốc có trách nhiệm hỗ trợ Tổng
giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật: quản lý điều hành công tác kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm, nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới.
Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: giúp Tổng Giám đốc Công ty quản lý
điều hành công tác kinh doanh và hạch toán kinh tế.
Phó Tổng Giám đốc hành chính – sản xuất: quản lý điều hành công tác
sản xuất; quản lý, sử dụng các nguồn lực, thiết bị, vật tư, năng lượng; quản
lý,điều hành công tác hành chính, bảo vệ, y tế, thi đua khen thưởng.
Phó Tổng Giám đốc công nghệ - thiết bị: quản lý, điều hành các hoạt

động về công nghệ và thiết bị.
Đại diện lãnh đạo về chất lượng: Thiết kế, xây dựng, điều hành hệ thống
quản lý chất lượng; chỉ đạo, xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001:2000.
2.1.4.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty
2.1.4.1.Đặc điểm của quy trình công nghệ
Sản phẩm động cơ điện của công ty được thiết kế bằng phần mềm
chuyên ngành của Anh quốc và chế tạo theo tiêu chuẩn TCVN 1987 - 1994
tương đương với tiêu chuẩn IEC 60034 - 1:2004. Quá trình sản xuất được chia
thành từng công đoạn với từng thiết bị tương ứng nối tiếp nhau cho tới khi
hoàn thiện, kiểm tra chất lượng từng công đoạn theo tiêu chuẩn quy định, sản

SV: Đào Hồng Chuyên

25

Lớp CQ44/11.05


×