Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp khách hàng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng công thương Việt Nam_ chi nhánh Nam Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.74 KB, 83 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời mở đầu
Sau hơn 20 năm đổi mới, hệ thống ngân hàng thơng mại Việt Nam đẫ
đạt đợc những thành tu đáng kể, sự phát triển ngày càng đa dạng các dịch
vụ ngân hàng đã góp phần to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nớc. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thơng mại có một ý nghĩa
hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trờng
Ngân hàng thơng mại là một trung gian tài chính thực hiện chức năng
huy động vốn và cung ứng vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế. Nhờ có sự
phát triển của hệ thống ngân hàng mà hiệu quả sử dụng vốn đợc nâng cao.
Ngân hàng thơng mại thực hiện chức năng thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi của các tổ chức, cá nhân trong xã hội đồng thời thực hiện chức năng cung
ứng nguồn vốn cho các chủ thể cần vốn để phát triển và mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh .
Tuy nhiên, các hoạt động của ngân hàng thơng mại cũng đứng trớc rất
nhiều rủi ro ảnh hởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của chính bản thân
các ngân hàng, một trong những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải đó
chính là rủi ro về việc khách hàng xin vay vốn không có khả năng thanh toán
nợ gốc và lãi cho ngân hàng hay còn là rủi ro tín dụng.
Để giảm thiểu rủi ro tín dụng các ngân hàng thơng mại cần thiết phải
tiến hành đánh giá tình hình tài chính của khách hàng xin vay vốn thông
qua các báo cáo tài chính và các hồ sơ liên quan. Qua đó ngân hàngg có thể
đánh giá một cách khái quát nhất về tình hình tài chính của khách hàng từ
đó đánh giá khả năng thanh toán các khoản vay của các doanh nghiệp này
trong trờng hợp ngân hàng tiến hành cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
Với thực tế đó và cùng với mục đích nghiên cứu của mình, tôi quyết
định nghiên cứu đề tài phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
khách hàng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng công thơng Việt Nam_
chi nhánh Nam Thăng Long thành chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Chuyên đề đợc kết cấu thành 3 chơng:


Chơng 1: những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động của ngân hàng thơng mại
SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 2: thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động tín dụng của Vietinbank_ chi nhánh Nam Thăng Long.
Chơng 3: giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
khách hàng tại Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn của bản thân tới s dạy bảo, giúp đỡ của cô giáo,
Ths Nguyễn Thị Phơng Tuyến, chú Trần Xuân Hiệu _trởng phòng khách
hàng doanh nghiệp lớn, cùng toàn bộ các cán bộ tín dụng của Vietinbank !

Hà nội, ngày 25 tháng 04 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Duy Tiến

SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về đọc, hiểu và phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ phê
duyệt cho vay tại ngân hàng thơng mai.

1.1 Tổng quan về NHTM và hoạt động tín dụng của
NHTM
1.1.1 Khái quát về NHTM
NHTM là tổ chức kinh tế xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử xã hội loài
ngời. Sự ra đời và phát triển của hoạt động ngân hàng (NH) từ mức độ thô sơ
cho đến đa dạng, phức tạp nh ngày nay luôn gắn liền với sự phát triển không
ngừng của kinh tế hàng hoá và sự phát triển ngày càng cao của con ngời.
Mỗi quốc gia, vùng, miền, dân tộc khác nhau có hệ thống luật pháp, phong
tục tập quán khách nhau nên cách nhìn nhận và quan niệm về ngân hàng
cũng có sự khác biệt.
Luật ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: Ngân hàng là những
xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới
hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ
vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Hay nh Luật
ngân hàng của ấn Độ 1950, đợc bổ sung 1959 đã nêu: Ngân hàng là cơ dở
nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu t. Những định nghĩa
nh vậy là căn cứ vào tính chất và mục đích hoạt động.
Một loạt định nghĩa khác lại căn cứ vào sự kết hợp với đối tợng hoạt
động. Ví dụ nh Luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: những
nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc,
hành nghề thơng mại và các giá trị địa ốc, các phơng tiện tín dụng và hối
phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhng phân tích, khai thác nội
dung của các định nghĩa đó, ngời ta dễ dàng nhận thấy các NHTM đều có
SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp

chung một tính chất, đó là việc nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và
có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ
kinh doanh khác của chính ngân hàng.
Tại Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức kinh tế
hoạt động, kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng
xuyên là nhận tìên gửi, sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch
vụ thanh toán.
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính là
môi giới trên thị trờng tài chính ngày càng phát triển về số lợng và quy mô
hoạt động, đa dạng và phong phú, hoạt động đan xen lẫn nhau. Ngời ta phân
biệt NHTM với các tổ chức trung gian tài chính khác là ở chỗ NHTM là
ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, chính từ
hoạt động đó đã tạo cơ hội cho NHTM có thể làm tăng bội số tiền gửi của
khách hàng trong hệ thống NH của mình. Đó là đặc trng cơ bản để phân
biệt NHTM với các NH và TCTD khác.
NHTM là một bộ phận lớn nhất trong hệ thống trung gian tài chính vì
tổng tài sản có của NHTM chiếm tỷ trọng lớn. NH là chiếc cầu nối giữa các
chủ thể trong nền kinh tế. Thông qua các nghiệp vụ chính: nghiệp vụ huy
động vốn, nghiệp vụ cho vay, nghiệp vụ cho vay môi giới, NHTM đã thực
hiện tốt vai trò của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
Đứng trớc tình trạng bùng nổ nhu cầu vốn, trớc sự gia tăng mạnh mẽ của
hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), một vấn đề NH luôn cần chú trọng
trong đó là công tác cho vay nh thế nào để có hiệu quả cao nhất, mang lại lợi
ích không chỉ từ phía NH mà cả đối với ngời vay. Do đó hoạt động tín dụng
là vấn đề đợc lên hàng đầu đối với ngân hàng.
1.1.2 Khái quát về tín dụng
1.1.2.1 Khái niệm về tín dụng

SV : Nguyễn Duy Tiến


Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp
Để hiểu tín dụng là gì, ta có thể bắt đầu từ danh từ tín dụng. Nó xuất
phát từ gốc La Tinh Creditum có nghĩa là sự tin tởng, tín nhiệm lẫn nhau
hay nói cách khác là lòng tin. Nhà kinh tế học ngời Pháp, Luis Baundin đã
định nghĩa: Tín dụng nh là một sự trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tơng lai. Theo Marx: Đem tiền cho vay với t cách là một việc có đặc điểm
sẽ quay trở về điểm xuất phát của nó mà vẫn giữ đợc nguyên vẹn giá trị của
nó và đồng thời lại lớn thêm trong quá trình vận động. Hay nh ngôn ngữ dân
gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn
trả cả gốc và lãi. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhng đều thể hiện
hai nội dung chủ yếu:
Thứ nhất, ngời sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho ngời khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Thứ hai, ngời sử dụng cam kết trả số tiền hoặc hàng hoá đó cho ngời
sở hữu một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Quan hệ tín dụng đợc thể hiện nh sau
Giá trị tín dụng ban đầu
Trái chủ (creditor)

Thụ trái (debtor)

Người cho vay (lender)

Người đi vay (borrower)

Giá trị tín dụng hoàn trả +lãi
Theo cách hiểu chung nhất: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác)
và bên đi vay (cá nhân. doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó

bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thoả thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.
Nh vậy một quan hệ tín dụng phải thoả mãn những đặc trng sau:
Thứ nhất: Là quan hệ chuyển nhợng mang tính chất tạm thời. Đối tợng của sự chuyển nhợng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa dới hình thức kéo
SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp
dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Tính chất tạm thời
của sự chuyển nhợng đề cập đến thời gian sử dụng lợng giá trị đó. Nó là kết
quả của sự thoả thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhợng để
đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lợng
giá trị đó. Sự thiếu phù hợp của thời gian chuyển nhợng có thể ảnh hởng đến
quyền lợi tài chính và hoạt động kinh doanh của cả hai bên và dẫn đến nguy
cơ phá huỷ quan hệ tín dụng. Thực chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự
chuyển nhợng quyền sử dụng lợng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một
khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lợng giá trị đó .
Thứ hai: Tính hoàn trả. Lợng vốn đợc chuyển nhợng phải đợc hoàn
trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hại bộ phận: gốc và lãi.
Phần lãi đảm bảo cho lợng giá trị hoàn trả lớn hơn lợng giá trị ban đầu. Sự
chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác,
nó là giá trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của ngời sở hữu vì
thế nó phải đủ hấp dẫn để ngời sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử
dụng đó.
Thứ ba: Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tởng giữa ngời đi vay
và ngời cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ
tín dụng. Ngời cho vay tin tởng rằng vốn sẽ đợc hoàn trả đầy đủ khi đến

hạn. Ngời đi vay cũng tin tởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay.
Sự gặp gỡ giữa ngời đi vay và ngời cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình
thành quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tởng này có thể do uy tín của ngời
đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
1.1.2.2 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Những hành vi tín dụng có thể đợc diễn ra trực tiếp giữa ngời thừa vốn
cần đầu t và ngời cần vốn để sử dụng. Nhng thực tế hai ngời này khó có thể
phù hợp đợc với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng
vốn; hoặc cũng có thể phù hợp đợc thì phải tốn kém chi phí tìm kiếm, nên đẻ
thoả mãn đợc nhu cầu của cả hai ngời thì cần thiết phải có một ngời thứ ba
SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp
đứng ra làm cầu nối giữa ngời cần vốn và ngời có nguồn vốn nhàn rỗi. Trên
cơ sở số vốn tập trung đợc phân phối cho những ngời cần vốn để sử dụng dới
hình thức cho vay. Việc các NHTM tập trung vốn dới hình thức huy động và
phân phối vốn dới hình thức cho vay đợc gọi là tín dụng ngân hàng.
Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa ngân hàng với
các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là
ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Đặc trng
Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà ngòi tiết kiệm, thông qua vai trò
trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu t vốn vào các chủ thể có nhu cầu về
vốn. Khác với hình thức tín dụng trực tiếp, nguồn vốn của tín dụng ngân
hàng là nguồn vốn huy động của xã hội với khối lợng và thời hạn khác nhau,
do đó nó có thể thoả mãn các nhu cầu vốn đa dạng về khối lợng cũng nh thời

hạn và mục đích sử dụng. Vì nguồn vốn huy động có tính chất nhàn rỗi tạm
thời nên tín dụng ngân hàng chủ yếu đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn. Sự
tin tởng đóng một vai trò quan trọng đến sự tồn tại của quan hệ tín dụng
ngân hàng. Sự đổ bể của một khoản tín dụng không chỉ làm ảnh hởng đến sự
tồn tại của một ngân hàng mà nó có thể gây phản ứng dây chuyền tới sự tồn
tại của một ngân hàng mà nó có thể gây ra sự phản ứng dây chuyền tới sự ổn
định của toàn hệ thống vì chúng có mối quan hệ vói nhau thông qua hệ
thống thanh toán. Nguy hiểm hơn điều này còn làm thiệt hại đến quyền lợi
của ngời gửi tiền, gây ảnh hởng không tốt đến sự ổn định xã hội. Vì thế yêu
cầu đảm bảo an toàn cho mỗi khoản vay tín dụng ngân hàng là điều bắt
buộc. Yêu cầu này đợc thực hiện ngay từ trớc khi cho vay thông qua đánh
giá thẩm định tính khả thi của dự án xin vay, cho đến yêu cầu thế chấp, cầm
cố và bảo lãnh khi vay theo dõi, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay.
Tín dụng NH là một lĩnh vực phức tạp và luôn phải cập nhật theo
những chuyển biến của nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển NH luôn phải

SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp
chú trọng công tác cho vay bởi quy mô của hoạt động cho vay mới là điều
kiện cần, còn điều kiện đủ chính là chất lợng của hoạt động này.


Vai trò

Trong nền kinh tế thờng xuyên có một số các DN trong quá trình sản
xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi đợc tách ra

khỏi quá trình tái sản xuất nhng cha sử dụng; tiền mua nguyên vật liệu tiếp
tục cho quá trình sản xuất nhng cha mua, vì có sự chênh lệch về thời gian
giữa việc bán sản phẩm và việc mua nguyên vật liệu; tiền trả lơng cho ngời
lao động nhng cha đến hạn trả; khoản tiền tích luỹ để tái sản xuất mở rộng
nhng cha đủ điều kiện để đầu t... Các khoản tiền trên đây luôn đợc các
doanh nghiệp tìm cách đầu t kiếm lời. Tất cả tạo hình thành nguồn vốn tiềm
tàng trong nền kinh tế. Trong khi đó, có một số các doanh nghiệp, cá nhân
thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình, một số các cá nhân
trong xã hội cần vốn để cải thiện sinh hoạt hoặc đối phó với những rủi ro
trong cuộc sống. Ngân sách nhà nớc bị thâm hụt, Nhà nớc cần vốn để bù đắp
sự thâm hụt đó đảm bảo cân đối thu chi cho nền kinh tế...
Nh vậy, ta thấy xã hội luôn có một ngời thừa vốn cần đầu t và một số
ngời thiếu vốn muốn đi vay. Song những ngời này khó có thể trực tiếp gặp
nhau để cho nhau vay. Hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp
thời, nên tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần vốn và
để giải quyết nhu cầu thoả đáng trong mối quan hệ này. Nghĩa là tín dụng
ngân hàng thu hút tập trung mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các
tổ chức kinh tế, dân c để đầu t cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trởng
kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy lu thông hàng hoá, tăng
tốc độ chu chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng,
tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Thông qua tín dụng NH, có thể kiểm soát đợc khối lợng tiền cung ứng
trong lu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lu thông tiền tệ.
Đặc biệt, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc cung
cấp vốn cho nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ - bởi
SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11



Chuyên đề tốt nghiệp
chúng không đủ điều kiện để tham gia vào các thị trờng vốn trực tiếp. Cao
hơn thế, khả năng cung ứng vốn của tín dụng ngân hàng còn góp phần tăng
nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cờng khả năng cạnh tranh giữa các DN,
giúp các DN khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh
doanh. Đồng thời, tín dụng NH còn đợc sử dụng nh công cụ để phát triển các
ngành kinh tế chiến lợc theo yêu cầu của chính phủ; tạo điều kiện mở rộng
quan hệ kinh tế với nớc ngoài, là cầu nối cho việc giao lu kinh tế và phơng
tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nớc trên thế giới.


Phân loại

Có nhiều tiêu chí để phân loại tín dụng. Nếu phân chia các hình thức
tín dụng của NHTM theo đối tợng vay vốn thì sẽ có ba hình thức tín dụng là:
tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng hộ gia đình. Trong đó
tín dụng doanh nghiệp là bộ phận quan trọng nhất, mang lại nguồn lợi nhuận
lớn nhất cho các NHTM bởi quy mô vốn trong hoạt động này rất lớn.



Một số vấn đề về tín dụng doanh nghiệp
Khái niệm

Trên cơ sở tìm hiểu về tín dụng NH có thể suy ra định nghĩa: Tín
dụng DN là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa NH và DN trong đó NH
chuyển giao vốn bằng tiền cho DN sử dụng trong một thời hạn nhất định
theo thoả thuận, theo đó DN phải có nghĩa vụ hoàn trả vô điều kiện cả vốn
gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.



Đặc trng


Tín dụng doanh nghiệp là sự cung cấp một lợng giá trị trên

cơ sở lòng tin. ở đây, ngân hàng tin tởng là doanh nghiệp sử dụng vốn vay
hiệu quả, khi đến hạn có đủ khả năng hoàn trả cả gốc và lãi.


Tín dụng doanh nghiệp là sự chuyển nhợng một lợng giá trị

có thời hạn, ngân hàng thờng xác định rõ thời gian cho vay. Việc xác định
thời hạn này dựa vào quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp và tính
chất vốn của ngân hàng.
SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp


Tín dụng doanh nghiệp là sự chuyển nhợng tạm thời một l-

ợng giá trị trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc là lãi. Có điều này là do vốn cho
vay của ngân hàng là vốn huy động của những ngời tạm thời thừa vốn, sau
một thời gian phải trả lại cho ngời ký thác. Ngoài ra, ngân hàng phải có đủ
nguồn bù đắp chi phí hoạt động, chi phí trả lãi vay...nên ngời vay vốn phải
trả thêm một khoản lãi .

Bên cạnh đó, tín dụng doanh nghiệp có những đặc trng riêng khác với
tín dụng cá nhân và tín dụng hộ gia đình. Lợng giá trị cung cấp cho hoạt
động tín dụng doanh nghiệp thờng lớn hơn, đi kèm với nó, yếu tố lòng tin
cũng cần xem xét và phân tích kỹ hơn. Còn thời hạn cho vay đợc xác định
phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Vai trò của phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp phụ vụ phê duyệt cho vay tại ngân hàng thơng
mai.
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính
Hiện nay, vẫn cha có một quan niệm chính xác và cụ thể về phân tích
TCDN. Vẫn còn có ý kiến cho rằng phân tích TCDN đơn thuần là phân tích
các chỉ tiêu tài chính đặc trng. Quan niệm này nhìn nhận vấn đề phân tích
TCDN một cách phiến diện, vì thế, kết quả phân tích có thể sẽ không chính
xác. Trong khuôn khổ khoá luận này ngời viết muốn nhìn nhận phân tích
TCDN nh là một mắt xích nằm trong quá trình phân tích, đánh giá khách
hàng nói chung, bao gồm phân tích hồ sơ pháp lý, phân tích năng lực tài
chính, xem xét về khả năng nguồn vốn và nhu cầu vay vốn, đảm bảo tiền
vay, hiệu quả tài chính của dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh
(nếu có)...Cán bộ tín dụng sẽ dựa vào những nguồn thông tin thu nhập đợc
để phân tích khả năng tài chính của DN thông qua các chỉ tiêu về nguồn vốn
của DN thông qua các chỉ tiêu về nguồn vốn của DN, nợ phải trả, TSCĐ,
TSLĐ và các hệ số tài chính. Kết quả phân tích tình hình tài chính phải đợc

SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp
đặt trong tơng quan so sánh với kết quả của các khâu khác thì mới có đợc kết

luận đúng đắn.
Với các nhìn nhận vấn đề nh trên ta có thể hiểu một cách chung nhất
về phân tích tài chính nh sau: Phân tích tài chính là một tập hợp các khái
niệm, phơng pháp và công cụ cho phép thu nhập và xử lý các thông tin kinh
tế và các thông tin khác trong quản lý DN, nhằm đánh giá tình hình tài
chính, khả năng và tiềm lực của DN, đánh giá mức độ rủi ro cũng nh chất lợng, hiệu quả hoạt động của DN đó".
1.2.2 Mục đích và phân tích tài chính


Mục đích

Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ khi cho các DN vay vốn
là hớng vào các yếu tố nh: sự rủi ro, mức sinh lời, thời gian hoàn vốn, khả
năng thanh toán nợ... Do đó họ cần phân tích những thông tin về điều kiện
tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh và các tiềm năng tăng trởng của DN.
Đồng thời các nhà đầu t cũng rất quan tâm tới hiệu quả công tác quản lý và
việc điều hành các hoạt động. Đặc biệt, đối với các NHTM, cho vay chủ yếu
hớng với vào khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, việc phân tích tài
chính đối với những khoản nợ dài hạn khác những khoản nợ ngắn hạn. Nếu
là những khoản cho vay ngắn hạn, ngời cho vay đặc biệt quan tâm đến khả
năng thanh toán nhanh của DN. Nghĩa là khả năng ứng phó của DN đối với
các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, ngời cho
vay phải tin chắc vào khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của DN mà việc
hoàn trả vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào vào khả năng sinh lời này. Kỹ thuật
phân tích thay đổi theo bản chất và thời hạn của khoản vay nhng cho dù vay
dài hạn hay vay ngắn hạn thì ngân hàng đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của DN đi vay. Do đó, phân tích tài chính DN
nhằm đạt mục tiêu là giúp NH có thể nhìn nhận và đánh giá một cách khái
quát nhất tình hình sản xuất kinh doanh của DN trong quá khứ, hiện tại cũng

SV : Nguyễn Duy Tiến


Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp
nh định hớng phát triển trong tơng lai nhằm đa ra những quyết định đúng
đắn. Thông qua công tác phân tích, NH hớng tới các mục tiêu:


Xác định chính xác nhu cầu về vốn của

KH nh: khối lợng vốn, thời gian sử dụng vốn và mục đích vay vốn của KH.


Xác định rõ hiện trạng tài chính của

DN: giá trị tài sản, tình hình nợ, nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán, khả
năng sử dụng vốn... để đánh giá năng lực của DN. NH có thể dự báo nhu cầu
vốn ngắn hạn, trung và dài hạn. Từ đó, có chiến lợc huy động vốn phù hợp,
tránh lãng phí và đạt hiệu quả cao. NH thông qua tính trung thực của các
thông tin tài chính để có cái nhìn khách quan về nội lực của DN, đánh giá
khả năng thanh toán ở hịên tại và quyết định cho vay hay không cho vay, số
lợng bao nhiêu và rủi ro có thể gánh chịu nh thế nào.


Dự báo tình hình tài chính trong tơng lai

của DN: khả năng hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng hoàn
trả nợ vay...nhằm giúp NH xây dựng kế hoạch cho vay hợp lý. NH đoán biết
đợc xu hớng phát triển từng giai đoạn, từng lĩnh vực kinh tế, lập kế hoạch

cung cấp tín dụng hớng vào lĩnh vực có khả năng phát triển mạnh. Việc xây
dựng kế hoạch tín dụng phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả cho vay, đem
lại lợi nhuận cao cũng nh thực hiện những lợi ích xã hội.


Dự báo những trờng hợp xấu và rủi ro

có thể xảy ra làm giảm khả năng trả nợ của KH. Do đó, giúp ngân hàng có
những biện pháp thích hợp để hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay, tạo cơ
sở cho việc định giá các khoản vay.


Vai trò phân tích tài chính

Để góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
NHTM thì công tác phân tich đánh giá khách hàng mà đặc biệt là phân tích
tài chính đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động tín dụng nói
riêng và đối với toàn ngân hàng nói chung


Thứ nhất: Phân tích tài chính giúp các ngân hàng thơng mại có

quyết định đầu t đúng đắn
SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp



Thứ hai: Phân tích tài chính còn giúp ngân hàng đánh giá đợc

khả năng thanh toán của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc thu hồi vốn và lãi
của ngân hàng.


Thứ ba: Phân tích tài chính là cơ sở cho việc đánh giá, xếp loại

tín dụng từ đó đa ra các biện pháp thích hợp để trích lập và phòng ngừa rủi
ro.


Thứ t: Công tác phân tích tài chính cho thấy những lợi ích và

triển vọng mà ngân hàng và doanh nghiệp có đợc sau khi thiết lập mối liên
hệ giữa hai bên.
1.3 Nguồn thông tin làm cơ sở cho công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Khái quát về nguồn thông tin tín dụng
1.3.1.1 Khái niệm
Thông tin tín dụng (đặc biệt là thông tin về DN) là thông tin về tài
chính, d nợ, bảo đảm tìền vay, tình hình hoạt động và thông tin pháp lý của
khách hàng có mối quan hệ với ngân hàng, thông tin về thị trờng tiền tệ thị
trờng vốn. Trên cơ sở phân tích các thông tin đó, NH có thể nắm bắt đợc tình
hình kinh doanh cũng nh khả năng trả nợ của DN.
Hoạt động thu nhập thông tin tín dụng là việc thu thập, tổng hợp, cung
cấp, lu trữ, phân tích xếp loại, dự báo, trao đổi, khai thác và xử lý thông tin
nhằm góp đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng của NH thông qua ngăn ngừa
và hạn chế những rủi ro tín dụng.

1.3.1.2 Mục đích và ý nghĩa
Hệ thống thông tin tín dụng đợc thiết lập nhằm:


Hình thành cơ sở dữ liệu tập trung về KH để phục vụ

cho công việc cấp tín dụng, phân tích và quản lý rủi ro rín dụng thông qua
việc tạo ra cơ chế thu thập, tổng hợp và xử lý, chia sẻ thông tin tín dụng
trong nội bộ hệ thống NH. Thông tin tín dụng đầy đủ, chính xác và khoa học
góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, đặc biệt là rủi ro do thiếu thông tin

SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp
hoặc thông tin bất đối xứng về khách hàng và đối tợng đầu t. Mục đích quan
trọng nhất của hệ thống thông tin tín dụng là tìm kiếm và phát hiện sớm các
khoản tín dụng có vấn đề và đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản nợ,
đồng thời tiên liệu sớm khả năng một khoản tín dụng có thể chuyển sang nợ
xấu.


Tạo cơ sở nhằm thực hiện đầy đủ quy chế hoạt động

tín dụng, chế độ thông tin báo cáo và quy chế quản lý, cung cấp và khai thác,
sử dụng thông tin tín dụng điện tử do NH ban hành.



Giúp Hội đồng quản trị và Ban điều hành NH có căn

cứ xây dựng chiến lợc, chính sách tín dụng và chiến lợc quản lý rủi ro trong
từng thời kỳ đối với từng đối tợng.
1.3.1.3 Yêu cầu đối với thông tin tín dụng
Các thông tin tín dụng về KH mà NH thu thập đợc phải đảm bảo các
tính chất sau:


Tính đầy đủ và kịp thời:

Theo định kỳ hoặc khi có phát sinh, các thông tin tín dụng về KH phải
đợc thu thập, xử lý kịp thời để phản ánh chính xác mức độ rủi ro và năng lực
của KH trong việc thực hiện các nghĩa vụ với KH đồng thời giúp NH có
quyết định điều chỉnh đúng đắn. Mọi KH có quan hệ tiền gửi và tiền vay với
NH hoặc những KH có uy tín lớn trên thị trờng nhng cha từng có quan hệ
với NH đều phải đợc ghi chép, lu trữ các thông tin liên quan.


Tính hợp lý

Thông tin tín dụng đợc thu thập từ các nguồn thông tin hợp lệ và có
căn cứ xác đáng. Mọi thông tin có đợc từ các nguồn không hợp lệ chỉ có tính
chất tham khảo, trừ khi có đủ bằng chứng để khẳng định.


Tính nhất quán

Thông tin tín dụng đợc thu thập từ những nguồn khác nhau, do đó dễ
xảy ra sự bất đối xứng về thông tin KH. Trong trờng hợp này, cán bộ tín

dụng cần đảm bảo sự nhất quán thông tin về mỗi KH để tạo điều kiện cho
quá trình phân tích, đánh giá và ra quyết định phù hợp. Các thông tin tín
SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp
dụng cần phải đợc tập hợp, theo dõi tính liên tục theo thời gian ít nhất cho
đến khi KH chấm dứt quan hệ với NH.


Tính bảo mật

Thông tin phải đợc lu giữ, bảo quản theo chế đội bảo mật nh tài sản
riêng cá của NH, chỉ riêng cán bộ có trách nhiệm liên quan đến hoạt động
tín dụng và quản lý rủi ro của NH, đợc giám đốc, phó giám đốc chấp thuận
mới đợc quyền truy cập, khai thác và sử dụng các thông tin tín dụng này.
Nhng cá nhân hay đơn vị không có trách nhiệm muốn đợc sử dụng thông tin
tín dụng, cung cấp ra bên ngoài phải đợc cấp có thẩm quyền của NH cho
phép.


Sử dụng đúng mục đích

Thông tin tín dụng cá sản phẩm thông tin tín dụng phải đợc sử dụng
đúng mục đích, trong phạm vi hoạt động tín dụng của NH. Không đợc cung
cấp, sử dụng thông tin tín dụng cho các mục đích, hoạt động mà KH cấm.
Mọi thông tin tín dụng phải đợc cung cấp đúng địa chỉ và đối tợng nhận. Ngời đợc phép sử dụng thông tin tín dụng cũng phải đúng mục đích cho phép.
1.3.2 Nguồn thông tin tín dụng

Nh đã nói ở trên, công tác phân tích tín dụng doanh nghiệp đòi hỏi
phải có cái nhìn toàn diện, có sự so sánh theo thời gian... Vì vậy, nguồn
thông tin làm cơ sở cho công tác phân tích tín dụng doanh nghiệp cũng phải
là nguồn thông tin toàn diện và có chọn lọc. Nó bao gồm cả những thông tin
tài chính và thông tin phi tài chính.
1.3.2.1 Nguồn thông tin tài chính
CVKH thờng thu thập các thông tin tài chính từ hồ sơ vay vốn của
KH thông qua các BCTC bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài
chính.



Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
Khái niệm: BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản

ánh một cách tổng quát tài sản hiện có của DN theo hai cách đánh giá là tài
SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp
sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu của
bảng báo cáo kế toán đợc phản ánh dới hình thái giá trị và theo nguyên tắc
cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.


Kết cấu:


BCTC luôn gồm hai phần tài sản và nguồn vốn: phản ánh hai mặt của
một lợng tài sản và trong đó tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn.



Đặc điểm:
Các chỉ tiêu trong BCĐKT đợc phản ánh dới hình thái giá trị.

Cho nên ta có thể tổng hợp đợc toàn bộ tài sản của DN tại một thời điểm. Từ
đó, cho phép ta đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các chỉ tiêu trên.


Các chỉ tiêu trong BCĐKT đợc phản ánh tại một thời điểm nhất

định, thời điểm đó thờng là vào cuối ngày của kỳ hạch toán. Căn cứ vào số
liệu ở hai thời điểm đầu năm và cuối kỳ cho phép ta đánh giá những biến
động của tài sản và nguồn vốn giữa các kỳ kế toán.


Tầm quan trọng

BCĐKT là một t liệu quan trọng trong công tác quản lý DN. Thông
qua giúp các nhà phân tích đánh giá đợc tổng quát tình hình tài chính, khả
năng thanh toán, cơ cấu vốn cũng nh trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh
tế, tài chính trong tơng lai.



Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD)
Khái niệm


Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lợc
các khoản doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong
một thời kỳ nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác).


Kết cấu

Trớc đây, BCKQKD gồm có 3 phần: phần I lãi, lỗ; phần II tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc; phần III: thuế VAT đợc khấu trừ nhng
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của bộ tài chính áp dụng cho tất cả các
DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nớc thì BCKQKD
SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp
chỉ phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN sau mỗi kỳ hoạt
động. Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt
động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi phí của
từng loại hoạt động tài chính và các hoạt động khác cũng nh toàn bộ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Tầm quan trọng
Có thể nói các thông tin đợc trình bày trong BCKQKD có vai trò quan
trọng và phục vụ đắc lực cho các NH trong công tác phân tích tài chính KH
khi đa ra quyết định cho vay. Đây là một bản báo cáo đợc các nhà lập kế
hoạch quan tâm vì nó vừa phản ánh tổng quát doanh thu, chi phí và tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, lại vừa cho phép các nhà quản lý và

NH có thể dự tính xu hớng phát triển của DN trong tơng lai.



Báo cáo lu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
Khái niệm

BCLCTT là BCTC tổng hợp phản ánh tình hình lu chuyển tiền trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, việc hình thành và sử dụng
lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo.
Kết cấu:
Theo chế độ kế toán quốc tế cũng nh chế độ kế toán Việt Nam quy
định, cấu trúc của BCLCTT gồm 3 phần (theo phơng pháp trực tiếp)


Lu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: phản ánh

toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh
của DN bao gồm:
+ Tiền thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu
khác.
+ Tiền chi trả cho ngời cung cấp hàng hoá và dịch vụ.
+ Tiền chi trả cho ngời lao động.
+ Tiền chi trả lãi vay.
+ Tiền chi nộp thuế thu nhập DN.
+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh.
SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11



Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh.
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh phản ánh chênh lệch
giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong
kỳ báo cáo.


Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t: phản ánh toàn

bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của
DN bao gồm:
+ Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, các tài sản dài hạn khác.
+ Tiền thu từ thanh lý, nhợng bán TSCĐ, các tài sản dài hạn khác.
+ Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác.
+ Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các đơn vị khác.
+ Tiền chi đầu t góp vốn vào đơn vị khác.
+ Tiền thu hồi đầu t góp vốn vào các đơn vị khác.
+ Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đợc chia.
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t phản ánh chênh lệch giữa
tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chia ra từ hoạt động đầu t trong kỳ báo
cáo.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động tài chính của DN bao gồm:
+ Tiền thu vào phát hành cổ phiếu, nhận vốn của chủ sở hữu.
+ Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của DN
đã phát hành.
+ Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đợc.
+ Tiền chi trả nợ gốc vay.
+ Tiền chi trả nợ thuê tài chính.

+ Cổ tức lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa
tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo
cáo.
Tổng hợp luồng tiền trong kỳ
SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp
Lu chuyển tiền thuần trong kỳ: phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền
thu vào và tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu t, hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
Tiền và tơng đơng tiền đầu kỳ: chỉ tiêu này căn cứ vào số d của tiền và
tơng đơng tiền đầu kỳ báo cáo bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển (lấy từ BCĐKT) và số d các khoản tơng đơng tiền đầu kỳ đợc
lấy trên sổ kế toán chi tiết tài khoản Đầu t chứng khoán ngắn hạn đối với cá
khoản thoả mãn định nghĩa là tơng đơng tiền.
Chỉ tiêu ảnh hởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ: chỉ
tiêu này căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số d
cuối kỳ của tiền và các khoản tơng đơng tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối
kỳ báo cáo.
Tiền và tơng đơng tiền cuối kỳ: chỉ tiêu này căn cứ vào số d của tìền
và tơng đơng tiền cuối kỳ báo cáo, bao gồm tiền mặt, tiền gửi NH, tiền đang
chuyển (lấy từ BCĐKT) và số d các khoản tơng đơng tiền cuối kỳ đợc lấy
trên sổ kế toán chi tiết tài khoản Đầu t chứng khoán ngắn hạn đối với các
khoản thoả mãn định nghĩa là tơng đơng tiền.



ý nghĩa: Báo cáo này cho biết dòng tiền tăng lên (đi vào) và

giảm xuống (đi ra) liên quan đến các hoạt động khác cũng nh những nhân tố
tác động đến sự tăng hoặc giảm của dòng tiền lu chuyển.


Tầm quan trọng: BCLCTT có tác dụng quan trọng trong việc

phân tích, đánh giá khả năng thanh toán, khả năng đầu t, khả năng tạo ra tiền
cũng nh việc giải quyết các quan hệ tài chính trong DN.



Thuyết minh BCTC
Khái niệm: là một bộ phận tập hợp hệ thống BCTC của DN,

đợc lập để giải thích hoặc bổ sung thêm thông tin về tình hình hoạt động,
SXKD, tình hình tài chính của DN trong kỳ báo cáo mà các BCTC khác
không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đợc.


Nội dung

- Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của DN.
SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp

- Nội dung 1 số chính sách kế toán đợc DN lụa chọn và áp dụng.
- Tình hình và lý do biến động của một số đối tợng tài sản và nguồn
vốn quan trọng
- Phân tích 1 số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của DN


Tầm quan trọng

Thuyết minh BCTC cung cấp số liệu, thông tin để phân tích đánh giá
một cách cụ thể chi tiết hơn về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt
động SXKD của DN, tình hình tăng giảm TSCĐ, vốn chủ sở hữu theo từng
nguồn và lý do biến động, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của DN,
chế độ kế toán mà DN muốn áp dụng.
1.3.2.2 Nguồn thông tin phi tài chính


Thông tin lu trữ tại ngân hàng

Sau khi ngân hàng cấp tín dụng cho 1 DN, ngân hàng cần giữ lại
những hồ sơ của DN đó làm t liệu cho quá trình hoạt động sau này của NH.
Nói đến thông tin lu trữ tại NH là nói đến những thông tin mà NH theo dõi
và lu trữ về những ngời đi vay khác nhau trong những lĩnh vực kinh doanh
khác nhau. Nếu một DN đã từng có quan hệ với NH thì những thông tin về
DN này có thể đã đợc NH lu giữ, và có thể là một căn cứ khá quan trọng
trong quá trinh NH phân tích quyết định xem có cho DN vay hay không?
Thông tin này sẽ cung cấp cho NH về hoạt động của DN trong quá khứ trong
mối quan hệ so sánh với tình hình hiện tại, từ đó giúp cho những quyết định
của NH có căn cứ hơn, giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, hiệu quả mà nguồn vốn
thông tin này mang lại phụ thuộc vào chất lợng nguồn thông tin, nói cách
khác, phụ thuộc vào quá trình thu thập, xử lý và lu giữ thông tin trớc đó của

mỗi NH.
Thông tin lu giữ từ các cuộc điều tra, phỏng vấn
Đ ây là thông tin mang tính bổ sung, nó thờng đợc dùng để kiểm tra
tính chính xác và trung thực của hồ sơ từ khách hàng xin vay. Để có đợc
những thông tin này, cán bộ tín dụng phải trực tiếp xuống DN quan sát, điều
tra hoạt động sản xuất của DN, quá trình xuất nhập vật t, xem xét các biêm
SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp
bản kiểm kê vật t, hàng hóa, phỏng vấn những đối tợng có liên quan đến
hoạt động của DN. Chất lợng và sự đầy đủ của thông tin này phụ thuộc vào
sự khéo léo và khả năng ứng xử của ngời thu thập thông tin.
Khi điều tra, phỏng vấn, cán bộ tín dụng cần đặc biệt chú ý đến chế
độ kế toán mà DN áp dụng trong từng thời kỳ. Sự thay đổi trong việc áp
dụng chế độ kế toán nh cách tính khấu hao, cách tính giá...rất có thể là biểu
hiện gian lận của DN.


Thông tin từ các phơng tiện truyền thông

Đ ây là các thông tin mà NH có thể thu thập nhờ khoa học kỹ thuật
hiện đại qua mạng internet, qua các phơng tiện thông tin đại chúng nh
truyền hình, báo chí, qua thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng CIC...Qua
các phơng tiện này, NH không chỉ nắm đợc những thông tin về bản thân DN
mà còn thu thập đợc những thông tin chung nh tình hình phát triển kinh tế,
xã hội, khoa học kỹ thuật, sự thay đổi trong chính sách tiền tệ, hối đoái quốc
gia, thông tin về chỉ số giá cả, lạm phát. Phải đặt những thông tin về DN bên

cạnh những thông tin chung này NH mới có đợc những đánh giá đúng đắn
về tình hình TCDN.
Thông tin từ các nguồn khác
NH cũng có thể sử dụng thông tin từ các đối tác, bạn hàng của DN, từ
các TCTD khác có mối quan hệ với DN, thông tin từ đối thr cạnh tranh của
DN, thông tin về ngành, nghề, lĩnh vực DN kinh doanh... Đ ây chính là môi
trờng vi mô tác động trực tiếp đến tình hình SXKD của DN.
Mỗi nguồn thông tin đều có những đặc điểm riêng, điểm tích cực và
tồn tại riêng. Vì vậy, trớc khi sử dụng một nguồn thông tin ấy để có thể sàng
lọc, chọn ra thông tin đúng đắn phục vụ cho quá trình phân tích TCDN. Để
làm đợc điều này, cán bộ tín dụng cần phải có năng lực thực sự.
1.4 Các phơng pháp sử dụng trong phân tích tài
chính doanh nghiệp
1.4.1 Phơng pháp so sánh

SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp
Là phơng pháp phổ biến đợc sử dụng trong phân tích để xác định xu
hớng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh
phải xác định số gốc để đặt ra điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh. Gốc so
sánh đợc chọn là gốc không gian và gốc thời gian, kỳ phân tích đợc chọn là
kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đợc chọn bằng số tuyệt
đối, số tơng đối hoặc số bình quân.
Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trởng của các chỉ tiêu,
số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trớc với năm trớc, tháng này với
tháng trớc.

Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh từng khoảng
thời gian trong một năm thờng so sánh với cùng kỳ năm trớc (tháng hoặc
quý).
Khi đánh giá mức độ biến động so vói các mục tiêu đã dự kiến, trị số
thực tế sẽ đợc so sánh với các mục tiêu nêu ra.
Ngoài ra so sánh giữa số liệu của DN với số liệu của ngành và của các
DN khác để đánh giá tình hình tài chính DN mình đang phân tích tốt hay
xấu. Có thể sử dụng so sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chi
tiết so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang theo nhiều kỳ để thấy sự biến
đổi cẩ về số tơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán khác nhau.
1.4.2 Phơng pháp phân tích tỷ lệ
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng chỉ
tiêu này trong mối quan hệ tỷ lệ với các đại lợng của chỉ tiêu khác trong DN.
Sự biến đổi này các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lợng tài chính.
Về nguyên tắc phơng pháp phân tích tỷ lệ đòi hỏi cần phải xác định các ngỡng, các chuẩn mực định mức để nhận xét đánh giá về tình hình kinh doanh
của DN. Tromg phân tích DN các tỷ lệ tài chính đợc phân chia thành các
nhóm đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động
của DN. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, năng lực
hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời...
SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp
Mỗi nhóm tỷ lệ bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận
của hoạt động tài chính trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ
phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân
tích tài chính của mình.

1.4.3 Phơng pháp phân tích chi tiết
Mọi kết quả kinh donah đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hớng khác nhau. Thờng trong phân tích, phơng pháp này đợc thực hiện theo
những hớng sau:
Chi tiết theo các bộ phận hoặc yếu tố cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả
hoạt động kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm các bộ phận
chi tiết theo từng đối tợng với sự biểu hiện về lợng của các bộ phận đó sẽ
giúp ích nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt đợc.
Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh của DN bao giờ cũng là kết
quả của cả quá trình. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà tiến độ thực hiện
thờng không đồng đều. Chi tiết theo thời gian thờng giúo đánh giá kết quả
kinh doanh một cách sát đúng và tìm đợc các biện pháp thiết thực cho hoạt
động kinh doanh. Tuỳ đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ nội dung kinh
tế của từng thời kỳ phân tích và tuỳ mục đích phân tích...khác nhau có thể
lựa chọn khoảng thời gian cần chi tiết khác nhau và chỉ tiêu khác nhau phải
chi tiết.
Chi tiết theo địa điểm: kết quả sản xuất kinh doanh của DN là do các
bộ phận, các phân xởng, các đội SXKD thực hiện. Bởi vậy phơng pháp này
đợc sử dụng rộng rãi trong phân tích DN.
1.4.4 Phơng pháp phân tích tài chính Dupont
Thông thờng phân tích tài chính của DN tập trung ở một vài hệ số
quan trọng chứ không chỉ riêng ở một hệ số. Bản chất của phơng pháp này là
tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của DN thành tích số của
chuỗi các tỷ số có quan hệ nhân quả với nhau, từ đó có thể phân tích ảnh hởng của tỷ số đó đến tỷ số tổng hợp. Đồng thời, đề xuất các quyết sách phù

SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp

hợp căn cứ trên mức độ tác động khác nhau để làm tăng tỷ suất sinh lời. Ví
dụ:
Tỷ suất lợi nhuận VCSH =

=

LNST

x
DT và TN khác

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

DT và TN khác

x

Tổng TSbq

Tổng TSbq
VCSHbq

Ngoài những phơng pháp phổ biến trên, ta có thể sử dụng phơng pháp
loại trừ, phơng pháp liên hệ, phơng pháp hồi quy và tơng quan. Trong quá
trình phân tích NH nên kết hợp sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau để có
sự tổng hợp và đánh giá toàn diện, đầy đủ nhất.
1.5. QUI TRìNH Và NộI DUNG PHÂN TíCH
1.5.1 Quy trình phân tích



Phân tích trớc khi cho vay

Trớc khi ra quyết định cho vay, NH luôn phải xem xét phân tích kỹ về
KH ở mọi khía cạnh nh: t cách, uy tín của DN, năng lực pháp lý, năng lực tài
chính, năng lực kinh doanh, điều kiện kinh doanh hay đánh giá các phơng
án, dựa án đầu t... Quá trình này gọi là phân tích tín dụng (thẩm định tín
dụng) mà trong đó phân tích tài chính KH là một khâu quan trọng. Dựa trên
những nguồn thông tin thu thập đợc NH tiến hành phân tích tình hình tài
chính nhằm xác định tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, tiềm năng tơng
lai và dự báo khả năng trả nợ. Việc phân tích này ảnh hởng trực tiếp đến
quyết định cho vay hay không cho vay của NH. Chủ yếu là tập trung vào
phân tích khả năng sinh lời và phân tích rủi ro từ đó xác định khả năng trả
nợ, thông qua một số chỉ tiêu: doanh lợi doanh thu, doanh lợi tài sản, hệ số
vòng quay tài sản...
Khả năng sinh lợi của KH là khả năng lâu dài và liên tục của một
khách hàng trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính gắn liền với khả năng
SV : Nguyễn Duy Tiến

Lớp 43/21.11


Chuyên đề tốt nghiệp
tạo lợi nhuận. Đ ây là vấn đề quan tâm hàng đầu của NH vì nếu DN kinh
doanh không có lãi thì rủi ro rất cao, không trả đợc gốc nói chi đến trả lãi.
Nghiên cứu khả năng sinh lợi của KH trong quá khứ và hiện tại sẽ giúp NH
dự đoán đợc khả năng trả nợ trong tơng lai, tránh đợc những rủi ro có thể
xảy ra. NH dựa trên những số liệu của BCĐKT nh tỷ lệ thanh toán, năng lực
hoạt động, khả năng cấn đối vốn... để xác định tính lành mạnh, an toàn về tài
chính cảu KH, tránh nguy cơ không thu hồi đợc nợ.



Phân tích trong khi cho vay

Trên cơ sở phân tích KH trớc khi cho vay, NH nếu chấp nhận đồng ý
cho vay thì phải thực hiện phân tích trong khi cho vay. Tuy quyền sử dụng
vốn đã trao cho KH nhng NH có quyền lợi và trách nhiệm theo dõi, giám sát
các khoản vay xem nó có đợc sử dụng đúng mục đích và hiệu quả hay
không? Theo dõi món vay dới góc độ công tác phân tích tài chính KH bao
gồm các công việc: xác định nguồn trả nợ, phân tích lại các chỉ tiêu tài chính
căn cứ vào các BCTC trong các kỳ kế toán tiếp theo mà KH có nghĩa vụ gửi
cho NH. Việc phân tích này giúp NH thấy hiệu quả của đồng vốn cho vay đợc DN sử dụng, thấy tình hình SXKD có diễn ra đúng điều kiện hay không,
có xu hớng biến động tốt hay xấu để đa ra phơng án nh thu hồi từ KH trả nợ
sớm hoặc bổ sung thêm tài sản thế chấp, cầm cố.


Phân tích sau khi cho vay

Quan hệ tín dụng giữa NH và KH kết thúc khi NH thu hồi đợc đủ vốn
gốc và lãi. Các khoản tín dụng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là những khoản
tín dụng an toàn. Còn những khoản vay không an toàn, NH phải phân tích
các nguyên nhân và đề ra phơng pháp xử lý, có thể gia hạn nợ nếu thấy DN
có khả năng phục hồi trong tơng lai hay quyết định phát mãi tài sản để tránh
rủi ro. NH luôn phải theo sát hoạt động của DN, khi KH có nguồn thu thì lập
tức thu hồi nợ.
Để thực hiện một khoản tín dụng đối với KH một cách an toàn và hiệu
quả, NH luôn phải đống thời tiến hành phân tích và tổng hợp kết quả của cả
3 giai đoạn này để có hớng giải quyết đúng đắn nhất.
SV : Nguyễn Duy Tiến


Lớp 43/21.11


×