Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty In Tài Chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.71 KB, 70 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đều phải có một lượng vốn
kinh doanh nhất định. Có thể khẳng định vốn là điều kiện tiên quyết, quyết
định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách kinh tế, thực
hiện các chính sách về tự do hoá thương mại - đầu tư và hội nhập kinh tế
quốc tế từ sau đại hội Đảng VI, Việt Nam đã và đang hoàn thiện dần cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với đó các doanh nghiệp được
phép tự do cạnh tranh bình đẳng trong khuôn khổ của pháp luật cho phép.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển ngày càng cao thì mức độ cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp, các ngành nghề càng lớn và trở nên gay gắt. Trong
điều kiện như vậy thì việc các doanh nghiệp muốn tồn tại và có một chỗ
đứng trên thương trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết sử dụng có hiệu
quả đồng vốn kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đều phải tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguồn vốn và phát triển đồng vốn của
mình, từ đó có cở sở để phát triển sản xuất, tăng qui mô. Song hiện nay đang
có rất nhiều doanh nghiệp lúng túng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
làm ăn thua lỗ, doanh thu không đủ bù đắp chi phí bỏ ra… dẫn đến tình cảnh
phá sản. Kết quả như vậy là do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân được
đánh giá là quan trọng nhất là sự yếu kém trong việc sử dụng vốn.
Nhận thức được tâm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp và qua thời gian thực tập tại Công ty in Tài
Chính, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Vốn kinh doanh và các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty In Tài
Chính.
Luận văn gồm 3 chương


Lª ThÞ H©n

1

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty in Tài chính
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty In Tài Chính
Đây là đề tài khó với phạm vi rộng, thời gian nghiên cứu tìm hiểu còn ít
cũng như trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô, ban lãnh
đạo và các cô chú trong phòng Tài vụ công ty để đề tài nghiên cứu của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - Th.s Vũ Thị Hoa, ban lãnh đạo, các
cô chú phòng tài vụ và các phòng ban liên quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho
em hoàn thành bài luận văn này.

Lª ThÞ H©n

2

K43/11.03



Luận văn tốt nghiệp
CHNG I

Những vấn đề lý luận chung về Vốn kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.1 Vn kinh doanh v ngun vn kinh doanh ca Doanh nghip
1.1.1 Vn kinh doanh ca doanh nghip
Trong nn kinh t th trng, mi doanh nghip mun tin hnh hot
ng sn xut kinh doanh cn cú mt lng vn nht nh. Vn l iu
kin tiờn quyt cho s ra i, tn ti v phỏt trin ca doanh nghip. Vn
giỳp doanh nghip xõy dng c s h tng, u t mua sm mỏy múc, thit
b, yu t u vo, ri trang tri cho cỏc chi phớ phỏt sinh trong quỏ trỡnh sn
xut kinh doanh nhm mc ớch cui cựng l thu li nhun.
Nh vy, Vn kinh doanh ca doanh nghip l biu hin bng tin ca
ton b ti sn c u t vo hot ng sn xut kinh doanh nhm mc
ớch sinh li.
Vn trong kinh doanh ngoi biu hin bng tin nú cũn c biu hin
bng hin vt nh nh ca, mỏy múc, thit b, vt t hng hoỏTuy nhiờn
khụng phi tin no cng c coi l vn. Tin tiờu dựng trong lu thụng
mua bỏn, trao i cỏc hng hoỏ tiờu dựng khụng phi l vn, hng hoỏ tiờu
dựng cho cỏ nhõn cng khụng c coi l vn. Tin v hng hoỏ ch c
coi l vn khi chỳng tham gia vo quỏ trỡnh sn xut kinh doanh v to ra
thờm giỏ tr. Vy tin mun c gi l vn phi tho món cỏc iu kin sau:
- Tin phi i din cho mt lng hng hoỏ nht nh. Núi khỏc i tin
phi c m bo bi mt lng ti sn thc.
- Tin phi c tớch t tp trung n mt lng nht nh, tin
hnh kinh doanh.
- Khi ó cú v lng tin phi c vn ng nhm mc ớch sinh
li.


Lê Thị Hân

3

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
Quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện liên tục nên vốn kinh
doanh của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng và tạo ra sự luân
chuyển không ngừng giữa các hình thái biểu hiện của vốn
Tư liệu sản xuất
T-H

… sản xuất…H’ - T
Sức lao động

Từ những phân tích trên ta có thể nhận thấy những đặc điểm cụ thể của
vốn kinh doanh như sau:
+ Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị tiền tệ của tài sản tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh như nhà cửa, máy móc, thiết bị sản xuất…
+ Vốn phải được tích tụ tập trung thành một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng, mới có thể giúp doanh nghiệp thực hiện sản xuất
kinh doanh.
+ Vốn phải vận động sinh lời. Vốn chủ yếu được biểu hiện dưới dạng
tiền tệ, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Muốn tiền thực sự trở
thành vốn thì tiền đó phải vận động vì mục đích sinh lời. Trong quá trình vận
động, vốn sẽ thay đổi hình thái khác nhau tuỳ từng giai đoạn nhưng bắt đầu
và kết thúc vẫn phải là tiền.

+ Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có nghĩa là tại những thời
điểm khác nhau thì sức mua của đồng tiền khác nhau. Có sự khác nhau như
vậy là do ảnh hưởng của các yếu tố như: lạm phat, giá cả, cạnh tranh, khủng
hoảng…
+ Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Nhưng đôi khi người sử dụng
vốn và người sở hữu vốn không phải là một do sự tách biệt giữa quyền sử
dụng và quyền sở hữu. Trong trường hợp người sử dụng vốn và người sở
hữu không phải là một thì khi đó người sử dụng vốn phải trả cho người sở
hũu một khoản tiền nhất định cho việc sử dụng vốn.
+ Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế. Tại những thời
điểm khác nhau quyền sở hữu và quyền sử dụng có thể tách rời nhau. Điều
này có thể giải thích như sau: trong xã hội tại một thời điểm sẽ có những chủ

Lª ThÞ H©n

4

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
thể tạm thời thừa vốn và những chủ thể tạm thời thiếu vốn. Họ sẽ gặp nhau
trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua chủ thể thứ 3 để giải quyết nhu cầu vốn
của chủ thể thiếu vốn và tạo ra thu nhập cho chu thể thừa vốn. Và như vậy là
chủ thể thiếu vốn sẽ nắm giữ quyền sử dụng trong khi chủ thể thừa vốn vẫn
giữ quyền sở hữu.
Tóm lại, thông qua việc phân tích những đặc điểm của vốn kinh doanh ở
trên, ta có thể thấy rõ vai trò quan trọng của VKD trong doanh nghiệp. Hiểu
rõ được những đặc điểm của VKD sẽ tạo điều kiện giúp doanh nghiệp khai
thác, sử dụng, quản lý có hiệu quả nhất.

1.1.2 Phân loại VKD
Căn cứ vào đặc điểm và vai trò của vốn khi tham gia vao quá trình sản
xuất kinh doanh có thể chia VKD thành 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
a) Vốn cố định (VCĐ)
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh VCĐ thường gắn với hình thái
vật chất của nó, đó là tài sản cố định (TSCĐ). Có thể hiểu một cách đơn giản
vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp”.
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình sản xuất, hình thái vật chất và đặc
tính ban đầu của TSCĐ không thay đỏi nhưng giá trị của chúng lại được
chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần chuyển dịch này
thể hiện dưới dạng hao mòn TSCĐ và được coi là một khoản chi phí hợp lệ
tính vào giá thành sản phẩm.
Để hình thành nên TSCĐ phục vụ sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải
ứng trược một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn này gọi là Vốn cố định.
Do vốn cố định là số tiền ứng trước để hình thành TSCĐ nên qui mô
của VCĐ sẽ quyết định đến qui mô của TSCĐ, ảnh hưởng đến mức độ trang
bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhưng chính những đặc điểm sử dụng của TSCĐ lại chi phối đặc điểm tuần
hoàn và chu chuyển của VCĐ. Thể hiện:

Lª ThÞ H©n

5

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định chuyển

dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. và được thu hồi dần dần từng
phần một sau mỗi chu kỳ kinh doanh
- Vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển khi TSCĐ hết thời gian
sử dụng.
Hầu hết các TSCĐ đều sử dụng trong thời gian dài nên ngoài chịu ảnh
hưởng của hao mòn hữu hình nó còn chịu ảnh hưởng của hao mòn vô hình
đặc biệt là trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ,
máy móc, thiết bị không ngừng được cải tiến, đổi mới. Hao mòn vô hình đôi
khi rất lớn. VCĐ hoàn thành một vòng chu chuyển khi thu hồi đủ số tiền
khấu hao. Tuy nhiên số tiền khấu hao thu được sẽ có giá trị nhỏ hơn số tiền
đã bỏ ra mua tài sản nguyên nhân là do lạm phát. Vì vậy nếu không có sự
quản lý tốt thì doanh nghiệp dễ dàng bị thất thoát vốn, mất vốn dẫn đến giảm
hiệu quả sử dụng VCĐ.
Từ những đặc điểm trên ta có thể rút ra khái niệm về VCĐ như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phần của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Để thực hiện tốt yêu cầu quản lý TSCĐ, doanh nghiệp cần thực hiện
phân loại TSCĐ theo từng tiêu thức. Cụ thể bảng 1

Lª ThÞ H©n

6

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
Bảng 1: Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
Theo

hình
thái
biểu
hiện

TSCĐ hữu hình

TSCĐ vô hình

Theo
quan
hệ
sở
hữu

Toàn
bộ
TSCĐ
của
DN

TSCĐ tự có

TSCĐ thuê ngoài

TSCĐ đang dùng cho mục đích kinh doanh

Theo
mục
đích sở

dụng

TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp

Theo
tình
hình sử
dụng

TSCĐ đang sử dụng
TSCĐ chưa cần dùng
TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý

b) Vốn lưu động
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh không chỉ cần
TSCĐ mà còn phải có tài sản lưu động. TSLĐ bao gồm TSLĐ lưu thông và
TSLĐ sản xuất.
• TSLĐ sản xuất bao gồm: nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, sản
phẩm dở dang, phụ tùng thay thế, sửa chữa…đang trong quá trình sản xuất.

Lª ThÞ H©n

7

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
• TSLĐ lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, các khoản phải thu của khách hàng…

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục.
TSLĐ không tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất như TSCĐ. TSLĐ chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu và giá trị của nó chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Cũng giống như TSCĐ, TSLĐ có được cũng do doanh nghiệp đã ứng
trước một lượng tiền tệ nhất định. Lượng tiền tệ ấy chính là Vốn lưu động.
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm luân chuyển của VLĐ
trong doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng của TSLĐ. Thể hiện:
• VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất sản phẩm.
• VLĐ chuyển dịch toàn bộ một lần giá trị vào giá trị sản phẩm hàng
hoá và được thu hồi toàn bộ sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
• VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VLĐ
không ngừng vận động. VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền tệ chuyển hoá sang
hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá và kết thúc
quá trình VLĐ trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Với đặc điểm như vậy trong quá trình quản lý doanh nghiệp cần phải
chú ý nhanh chong thu hồi vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh, để đảm bảo có
vốn cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Nếu vốn thu hồi chậm, thì cần phải có
thêm một lượng vốn bỏ vào đấy từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải theo dõi sát sao các hình thái
biểu hiện của vốn từ tiền mặt, hàng tồn kho cho đến các khoản phải thu,
tranh thất thoát vốn do không hiểu được sự vận động của vốn trong từng giai
đoạn.
Từ sự phân tích trên có thể rút ra: VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng
ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh

Lª ThÞ H©n


8

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ
sau một chu kỳ kinh doanh.
Để tổ chức và quản lý VLĐ cần tiến hành phân loại VLĐ. Các cách
phân loại VLĐ được thể hiện qua bảng 2
Bảng 2: Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
VLĐ trong khâu dự trữ
Theo vai
trò của
VLĐ
trong quá
trình sxkd
VLĐ
của
doanh
nghiệp

VLĐ trong khâu sản xuất
VLĐ trong khâu lưu thông

VLĐ về hàng tồn kho

Theo

hình thái
biểu hiện

VLĐ bằng tiền
1.1.3 Nguồn hình thành VKD
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải có một lượng vốn nhất định. Vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau nên lựa chọn cơ cấu nguồn vốn như thế nào để vừa đáp ứng được nhu
cầu vốn vừa giảm được chi phí sử dụng, đảm bảo an toàn về mặt tài chính thì
không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Do đó đòi hỏi chúng ta phải
phân biệt rõ các loại nguồn vốn của doanh nghiệp.
 Căn cứ vào quan hệ sở hữu

Dựa theo tiêu thức này, VKD của doanh nghiệp được hình thành từ 2
nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả

Lª ThÞ H©n

9

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Nguồn VCSH là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm: vốn chủ sở hữu bỏ vào hoạt động kinh doanh và phần vốn được
hình thành từ kết quả kinh doanh đó là lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, quỹ
đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính. Vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp tại một thời điểm có thể được xác định theo công thức:
Vốn chủ sở hữu


=

Giá trị tổng tài sản của
_
doanh nghiệp

Nợ phải trả

- Nợ phải trả: thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ tài chính mà chủ
doanh nghiệp phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm: Các khoản
vay, các khoản phải trả người bán, phải trả người lao động, thuế và các
khoản phải nộp nhà nước, các khoản phải trả phải nộp khác
Căn cứ vào thời gian huy động, Nợ phải trả được chia thành nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn.
Các phân loại trên giúp nhà quản lý có thể xác định được mức độ an
toàn tài chính, từ đó lựa chọn quyết định huy động vốn, tổ chức vốn hiệu quả
đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh.
 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn

Dựa vào tiêu thức này nguồn VKD của doanh nghiệp được chia làm 2
nguồn: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động từ chính bản thân
hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm: tiền khấu hao từ TSCĐ, lợi nhuận để
lại, các khoản trích dự phòng, các khoản thu do thanh lý nhượng bán
TSCĐ… Sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp có được sự tự chủ về mặt tài
chính, sử dụng vốn chủ động, không bị phụ thuộc ra bên ngoài.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, bao gồm:
vốn đi vay từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng; phát hành chứng khoán…

Việc phân loại này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được
vai trò của từng loại vốn để có các biện pháp khai thác, huy động sao cho
phù hợp với ưu, nhược điểm của từng loại vốn.

Lª ThÞ H©n

10

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
 Căn cứ vào thời gian huy động vốn

Dựa vào tiêu thức này, VKD của doanh nghiệp bao gồm : nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định, doanh
nghiệp có thể sử dụng trong một thời gian dài. Nguồn vốn này thường được
dùng để đầu tư cho TSCĐ và một phần của TSLĐ thường xuyên
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường dưới
1 năm), không ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu
về vốn có tính chất tạm thời phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Bao gồm: các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng; tiền
lương của Công nhân viên, các khoản nợ nhà cung cấp…
Việc phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét huy động vốn phù hợp
với tính chất và thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản xuất
kinh doanh.
1.2 Hiệu quả sử dụng VKD và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng VKD của doanh nghiệp
1.2.1 Hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp

Như chúng ta đã rõ vốn là điều kiện quan trọng đối với kinh doanh. Vốn
tạo ra những yếu tố lao động cần thiết cho quá trình sản xuất: tài sản lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Nhưng có vốn thôi chưa đủ. Một
điều quan trọng hơn mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đó là hiệu
quả sử dụng vốn. Đồng vốn bỏ ra ngày hôm nay liệu có mang lại hiệu quả
trong tương lai không?
Hiệu quả vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn lực vốn trong kinh doanh để đem lại hiệu quả
kinh doanh cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chính là tối đa hoá lợi nhuận nếu
xét theo góc độ kinh tế. Mà hiệu quả sử dụng vốn là một phần quan trọng tạo
ra hiệu quả kinh doanh. Theo đó, sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả là với một lượng nhất định dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn bỏ vào quá

Lª ThÞ H©n

11

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
trình sản xuất không những bảo toàn được mà còn làm cho nó sinh sôi nảy
nở thêm.
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thể hiện trên hai mặt, đó là
bảo toàn vốn và tạo ra được mức sinh lời của đồng vốn cao, đạt được mục
tiêu sản xuất kinh doanh. Kết quả lợi ích do sử dụng vốn phải thoả mãn được
lợi ích của các nhà đầu tư và doanh nghiệp ở mức độ mong muốn cao nhất,
đồng thời nâng cao được lợi ích xã hội.

1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD xuất phát từ những lý
do sau:
- Xuất phát từ vị trí và vai trò quan trọng của VKD đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp thuộc một ngành kinh tế, kỹ thuật hay thương
mại dịch vụ trong nền kinh tế đều cần có vốn. Vốn là tiền đề cần thiết cho
doanh nghiệp tạo dựng ra các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình hoạt
động sản xuất. Với mỗi qui mô doanh nghiệp tương ứng sẽ cần một lượng
vốn kinh doanh nhất định. Vốn có vai trò như một đòn bẩy kinh tế thúc đẩy
các hoạt động sản xuất phát triển và từ đó tạo ra điều kiện tái sản xuất đầu tư
mở rộng.
Có vốn doanh nghiệp sẽ có điều kiện thực hiện các dự án kinh doanh
lớn, cùng với đó là mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất…
nâng cao năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Thực tế đã
chứng minh vốn lớn là một lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp sở hữu nó.
Nó đem lại cho doanh nghiệp kỹ thuật công nghệ hiện đại, uy tín, khả năng
cạnh tranh, tận dụng mọi cơ hội kinh doanh…
Với những vai trò quan trọng như vậy đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải
quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, gia tăng nguồn vốn để đáp
ứng những mục tiêu, nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là điều kiện thực hiện mục
tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh

Lª ThÞ H©n

12

K43/11.03



LuËn v¨n tèt nghiÖp
đều có mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Doanh nghiệp phải có doanh thu
đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi. Muốn thực hiện được điều kiện cần thiết là
doanh nghiệp phải sử dụng vốn có hiệu quả
Nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp sẽ tăng được lợi
nhuận, đảm bảo được các mục tiêu an ninh tài chính. Từ đó có điều kiện đổi
mới máy móc thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín
trên thị trường. Đồng thời doanh nghiệp chứng tỏ được tiềm lực kinh tế của
minh so với các đối thủ cạnh tranh, có được nhiều cơ hội cạnh tranh, có khả
năng thu hút được nhiều nguồn vốn.
Nhờ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ tạo điều kiện doanh
nghiệp tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện điều kiện sống và lao
động. Đồng thời giúp doanh nghiệp hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với
nhà nước, góp phần vào sự phát triển chung của kinh tế xã hội.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
1.3.1 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: phản ánh mức độ hiệu quả của việc sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả
sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này được đo bằng 2 chỉ tiêu là
số lần luân chuyển VLĐ ( Vòng quay VLĐ) và kỳ luân chuyển vốn
• Số lần luân chuyển VLĐ ( Vòng quay VLĐ)

L=

M
VLD

Trong đó:

L: Số lần luân chuyển ( số vòng quay) của VLĐ trong năm
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm ( doanh thu thuần)
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong năm
VLĐ bình quân
trong kỳ

Lª ThÞ H©n

VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ

=

2

13

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn thực hiện trong một kỳ ( năm)
nhất định. Vòng quay vốn nhanh sẽ giúp DN tăng hiệu quả sử dụng vốn, tiết
kiệm được lượng VLĐ cần thiết trong kinh doanh, từ đó giảm được chi phí
sử dụng vốn vay.
• Kỳ luân chuyển VLĐ

K=

360
M


hay K =

VLD × 360
M

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thực hiện 1 vòng quay VLĐ.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn.

MTK =

M 1 × ( K1 − K 0 )
360

Trong đó:
MTK: Mức tiết kiệm
M1: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm kế hoạch
K1 ,K0 : Kỳ luân chuyển vốn ở năm kế hoạch, năm báo cáo.
Chỉ tiêu này phản ánh mức tiết kiệm VLĐ tăng (giảm) đi bao nhiêu do
giảm (tăng) tốc độ luân chuyển VLĐ.
- Hàm lượng VLĐ
Hàm lượng VLĐ =

VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng Doanh thu thuần về tiêu thụ sản

phẩm trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng VLĐ bình quân tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ

Lª ThÞ H©n

14

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
Tỷ suất lợi nhuận
VLĐ

=

LNST trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cúa 1 đồng VLĐ bình quân tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế (sau thuế) về tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
1.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
- Hiệu suất sử dụng VCĐ
Hiệu suất sử dụng
VCĐ

=


DTT trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ bình quân tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tao ra bao nhiêu đồng Doanh thu
thuần về tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
- Chỉ tiêu về hàm lượng VCĐ
Hàm lượng VCĐ

=

VCĐ bình quân trong kỳ
DTT trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định bình quân tham gia vào
hoạt động sản xuât kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần về
tiêu thụ sản phẩm.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Tỷ suất lợi nhuận
VCĐ

LNST trong kỳ
=

VCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ bình quân tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế (LNST) về tiêu thụ sản phẩm trong kỳ


Lª ThÞ H©n

15

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Hệ số hao mòn TSCĐ
Hệ số hao mòn
TSCĐ

=

Số tiền khấu hao luỹ kế đến thời điểm đánh giá
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp
so với thời điểm đầu tư
1.3.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả toàn bộ VKD
- Vòng quay toàn bộ VKD
Vòng quay toàn bộ
VKD

Doanh thu thuần
=

VKD bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh VKD của DN trong kỳ quay được bao nhiêu

vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng vốn của
doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần sinh ra từ vốn mà doanh nghiệp
đã đầu tư.
- Tỷ suất lợi nhuận VKD
Tỷ suất lợi nhuận
VKD

Lợi nhuận trước thuế (LNST)
=

VKD bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn kinh doanh bình quân bỏ ra trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận VCSH
Tỷ suất lợi nhuận
VCSH

Lợi nhuận sau thuế
=

VCSH bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng cho doanh nghiệp. Đây là chỉ
tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
- Thu nhập 1 cổ phần thường (EPS)

Lª ThÞ H©n


16

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (hay cổ
phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
Thu nhập 1 cổ
phần (EPS)

LNST -

=

Cổ tức trả cho cổ đông
ưu đãi (nếu có)

Tổng số cổ phần thường đang lưu hành

Hệ số EPS cao hơn so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác là một
trong những mục tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới.
1.4 Phương hướng biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD của doanh nghiệp
1.4.1 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD
Việc tổ chức sử dụng hiệu quả VKD của doanh nghiệp luôn chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố bao gồm nhóm các nhân tố khách quan và nhóm
các nhân tố chủ quan, nên đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải hiểu rõ được từng
nhân tố đó để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực
của từng nhân tố.

 Nhóm nhân tố khách quan

Do cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà nước. Trong điều kiện
kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh
nghiệp được tự do ra đời, hoạt động và phát triển trong khuôn khổ pháp luật.
Nếu cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế phù hợp, thuận lợi sẽ thúc đẩy
các doanh nghiệp phát triển nhưng ngược lại chỉ cần 1 sự thay đổi nhỏ của
Nhà nước trong cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế cũng có thể gây ra
tác động lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
Do tác động của nền kinh tế như các yếu tố lạm phát, giá cả thị trường
biến động không ngừng, sức mua của đồng tiền giảm sút, khủng hoảng kinh
tế… đều có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy,
nếu doanh nghiệp không kịp thời điều chỉnh để thích nghi thì dễ dẫn đến việc
VKD bị mất dần theo tốc độ trượt giá của đồng tiền.
Do sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ đã dẫn đến
hao mòn vô hình của TSCĐ. Khoa học công nghệ càng phát triển nhanh thì

Lª ThÞ H©n

17

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
việc đưa ra các máy móc hiện đại càng được rút ngắn, những máy móc này
sẽ nhanh chóng thay thế các máy móc vừa được mua mới và làm cho chúng
nhanh mất đi giá trị, dẫn đến mất vốn kinh doanh. Điều này ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.

Do các doanh nghiệp luôn phải chịu ảnh hưởng của sự cạnh tranh gay
gắt của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Để tiêu thụ được sản phẩm của
mình thì đòi hỏi các sản phẩm của doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
chất lượng, cải tiến mẫu mã, tăng thêm tính năng cho sản phẩm kèm theo đó
doanh nghiệp còn phải có những chính sách bán hàng ưu đãi như mua trả
góp, trả chậm, bán chịu…Thực hiện những chính sách này đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp đã bị chiếm dụng 1 khoản vốn. Số vốn bị chiếm dụng
càng tăng đồng nghĩa với việc tăng nguy cơ rủi ro về các khoản nợ khó đòi,
dẫn đến thất thoát vốn, làm giảm khả năng thanh toán từ đó làm giảm hiệu
quả sử dụng VKD.
Do những rủi ro bất thường mà doanh nghiệp gặp phải như sự thay đổi
môi trường chính trị, thiên tai, địch hoạ, thị trường không ổn định, thị hiếu
tiêu dùng của dân cư… Tất cả những yếu tố trên đều có những ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
 Nhóm nhân tố chủ quan.

Bên cạnh những nhân tố khách quan nêu trên cũng phải kể đến những
nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Đó là những nhân tố chủ yếu sau:
Do việc xác định nhu cầu vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thiếu chính xác, cơ cấu phân bổ giữa các khâu chưa
hợp lý làm nơi thừa, nơi thiếu vốn, hoạt động sản xuất không đồng bộ, gián
đoạn. Dẫn đến hiện tượng lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng VKD.
Do đầu tư mua sắm TSCĐ như máy móc, thiết bị, phương tiện sản xuất
không đồng bộ, không phù hợp với tình hình thực tế và khả năng thực hành
của công nhân như thiết bị quá hiện đại, công nhân không có đủ trình độ vận
hành hoặc máy móc quá lạc hậu, năng suất kém…Điều này dẫn đến tình
trạng thất thoát VCĐ của doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng, nếu doanh

Lª ThÞ H©n


18

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
nghiệp không vận hành đúng qui cách kỹ thuật, không thực hiện bảo quản
sửa chữa thường xuyên thì có thể làm cho máy móc thiết bị hư hỏng, giảm
năng suất lao động. Ngoài ra việc tính khấu hao cho TSCĐ không sát với
tình hình thực tế sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không thu hồi đủ vốn
đầu tư và bị “ăn mòn vốn” ảnh hưởng đến việc bảo toàn và phát triển vốn.
Do việc xác định lượng tồn kho nguyên vật liệu không hợp lý, nguyên
liệu kém chất lượng, không phù hợp cho quá trình sản xuất, sản phẩm sản
xuất ra chất lượng kém, không phù hợp với xu hướng tiêu dùng…hàng tồn
kho tăng lên. Từ đó gây ra những khoản chi phí bất hợp lý trong quá trình
bảo quản vật tư, hàng hoá… ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của
doanh nghiệp.
Do trình độ tổ chức, năng lực quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp còn
thấp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD. Một nhà quản trị tài chính biết
huy động và tổ chức sử dụng vốn một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ sẽ
làm cho đồng vốn kinh doanh sinh lời, ngược lại một nhà quản trị tồi sẽ làm
cho đồng vốn kinh doanh giảm hiệu quả thậm chí mất dần chỉ sau vài chu kỳ
kinh doanh.
Do việc lựa chọn cơ cấu vốn bất hợp lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn hợp lý sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn xuống
mức thấp nhất, bảo toàn được nguồn vốn. Do vậy tăng được hiệu quả sử
dụng vốn.
Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
VKD trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp muồn tồn tại và phát triển buộc

phải tìm ra các giải pháp để hạn chế tối đa những tác động tiêu cực đến hoạt
động sản xuất kinh doanh và phát huy những tác động tích cực để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn
1.4.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
của doanh nghiệp
Để đảm bảo cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất, để từ
đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và bảo toàn
được nguồn vốn, các doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau:

Lª ThÞ H©n

19

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
Thứ nhất, phải xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho
từng từng hoạt động ở từng thời điểm, từ đó đưa ra kế hoạch nhằm huy động,
chuẩn bị cung ứng vốn kịp thời, hiệu quả. Điều này có ý nghĩa quan trọng
trong việc hạn chế tối đa tình trạng thiếu vốn hoặc thừa vốn. Nếu rơi vào tình
trạng nào cũng không tốt. Thiếu vốn sẽ làm cho hoạt động sản xuất bị gián
đoạn, công việc không được tiến hành theo kế hoạch, ảnh hưởng tới thời gian
xuất xưởng sản phẩm, doanh nghiệp không giao kịp hàng đúng thời điểm,
dẫn đến mất uy tín với khách hàng thậm chí có thể mất cơ hội kinh doanh.
Còn thừa vốn, ứ đọng vốn sẽ làm tăng chi phí sử dụng, vốn huy động được
không phát huy được hiệu quả.
Nhưng việc xác định chính xác nguồn vốn không phải lúc nào cũng làm
được, nên sẽ vẫn xảy ra hiện tượng thừa hoặc thiếu vốn. Các doanh nghiệp
khi rơi vào tình trạng như vậy cần nhanh chóng có các biện pháp xử lý thích

hợp như luôn có một khoản vốn dự phòng.
Thứ hai, doanh nghiệp cần thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Khi tiến hành hoạt động sản xuất doanh nghiệp phải tiến
hành nghiên cứu kỹ các vấn đề liên quan: các yếu tố ảnh hưởng; những thuận
lợi, khó khăn; tình hình thị trường; tình hình cung cấp yếu tố đầu vào; khả
năng của doanh nghiệp, máy móc thiết bị có khả năng sản xuất không… Tất
cả nghiên cứu trên nếu được thực hiện sẽ có tác dụng quan trọng trong việc
đưa ra quyết định đầu tư chính xác, tăng hiệu quả đầu tư. Trong quá trình sản
xuất, doanh nghiệp phải xác định các kế hoạch, định mức sản xuất để làm
mục tiêu phấn đấu.
Thứ ba, doanh nghiệp cần thực hiện quản lý phù hợp với đặc điểm của
từng loại vốn.
- Đối với VLĐ, để sử dụng có hiệu quả VLĐ cần xác định chính xác
nhu cầu VLĐ cần thiết để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành liên tục. Phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức để từ đó có các
biện pháp quản lý phù hợp cho từng loại vốn.
Đối với vốn bằng tiền doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ hợp lý,
quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền, xây dựng nội qui về quản lý
các khoản thu, chi, phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên

Lª ThÞ H©n

20

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
kế toán và thủ quỹ, tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi
tiền…

Đối với các khoản phải thu, doanh nghiệp cần xác định chính sách bán
hàng hợp lý, phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu,trích lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi khi cần thiết, xác định điều kiện thanh toán...
Đối với hàng tồn kho cần xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu, hàng
hoá vừa đủ, chọn nguồn cung ứng đảm bảo chất lượng với giá cả phù hợp,
thực hiện tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư hàng hoá…
- Đối với VCĐ, để sử dụng hiệu quả vốn cố định doanh nghiệp phải
thực hiện tốt các vấn đề sau: đánh giá đúng giá trị của TSCĐ, phân loại và
giao trách nhiệm sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa và quản lý TSCĐ cho từng
bộ phận, phân xưởng, sử dụng tối đa công suất thiết kế, áp dụng phương
pháp tính khấu hao phù hợp với hao mòn thực tế tại doanh nghiệp, tránh hao
mòn vô hình của TSCĐ, thanh lý các TSCĐ không cần dùng. Đối với tiền
khấu hao tài sản, doanh nghiệp phải chủ động trong việc sử dụng để tái đầu
tư đổi mới công nghệ máy móc, tăng khả năng sản xuất, từ đó tăng năng lực
cạnh tranh
Thứ tư, lựa chọn các hình thực, phương pháp huy động vốn. Tích cực
chủ động, khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, sau đó
mới đến các nguồn vốn bên ngoài. Khi huy động vốn cần ưu tiền các nguồn
vốn có chi phí thấp trước. Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nợ vay để
khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu nhờ tác động của đòn bẩy tài
chính, đòn bẩy kinh doanh nhưng sử dụng nợ vay nhiều đồng nghĩa gia tăng
rủi ro tài chính, rủi ro kinh doanh cho doanh nghiệp. Vì vậy mức độ huy
động bao nhiêu cần phải xem xét thận trọng để vừa đảm bảo giải quyết được
nhu cầu vốn vừa đảm bảo cân bằng tài chính. Chủ động lập kế hoạch lưu
chuyển tiền tệ trong ngắn hạn cho sát với thực tế, để đảm bảo huy động và
cung ứng vốn kịp thời
Thứ năm, doanh nghiệp cần chủ động phòng ngừa rủi ro kinh doanh,
thực hiện tốt công tác thu hồi nợ của khách hàng, tránh nợ xấu. Nhà quản lý
phải lên kế hoạch thu hồi nợ đối với từng khách hàng, đến thời hạn thu nợ
phải có sự báo trước để nhắc nhở khách hàng. Tránh rơi vào tình trạng vốn bị


Lª ThÞ H©n

21

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
khách hàng chiếm dụng quá nhiều, doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn
khác với chi phí cao. Vốn bị chiếm dụng nhiều sẽ tăng khả năng trở thành nợ
khó đòi, doanh nghiệp mất vốn. Doanh nghiệp cần chủ động trích lập các
khoản dự phòng giảm giá HTK, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó
đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
Thứ sáu, phát huy vai trò quản trị của tài chính doanh nghiệp trong việc
quản lý và sử dụng vốn ở tất cả các khâu, các giai đoạn. Sử dụng đúng mục
đích, linh hoạt các nguồn vốn.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế thì tuỳ thuộc vào
đặc điểm sản xuất kinh doanh, tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng như
thị trường mà người quản lý sẽ quyết định sử dụng những biện pháp nào cho
phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp

Lª ThÞ H©n

22

K43/11.03



Luận văn tốt nghiệp
Chng II:

Thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử
dụng VKD tại công ty in Tài chính
2.1 Khỏi quỏt chung v cụng ty.
2.1.1 Quỏ trỡnh hỡnh thnh phỏt trin ca cụng ty
Cụng ty In Ti Chớnh l mt doanh nghip Nh nc, nay trc thuc B
Ti Chớnh c thnh lp theo quyt nh s 925 - TC/TCCB do B trng
B Ti chớnh ký ngy 17/08/1995.
Tờn giao dch: Cụng ty In Ti Chớnh
a ch: 2/115 - Trn Cung - Ngha Tõn - Cu Giy - H Ni
in thoi: (84 - 4) 8362581
Cụng ty cú 1 chi nhỏnh ti thnh ph H Chớ Minh
a ch: S 132 - Cng Ho, Phng 4 - Qun Tõn Bỡnh - TP H Chớ
Minh
in thoi: (84 - 8) 8113305
Vn iu l: 33.000 triu ng
Tin thõn cụng ty In Ti Chớnh l nh in Ti Chớnh c thnh lp theo
quyt nh s 41/TC/TCCB ký ngy 15/08/1985 ca B trng b Ti
Chớnh.
Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca cụng ty cú th chia lm 3 giai
on:
- Giai on 1 t 1985 - 1989 l thi ký u khi nh in mi thnh lp v
i vo hot ng vi s vn ban u l 5 triu ng, 5 mỏy in TYPO c, 1
mỏy OFFSET ca Liờn Xụ, dóy nh cp bn c chuyn nhng t khoa
Ti chc ca trng i hc Ti Chớnh k toỏn ( nay l Hc vin Ti Chớnh)
vi i ng cỏn b l 11 qun lý v 8 cụng nhõn. Do õy vn cũn ang l

Lê Thị Hân


23

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
thời kỳ bao cấp nên đơn vị hạch toán phụ thuộc văn phòng Bộ Tài Chính,
nhà In không chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
- Giai đoạn 2 từ năm 1990 - 1993: Đây là thời kỳ nhà nước xoá bỏ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có
định hướng XHCN nên Công ty In Tài chính đã thực hiện hạch toán độc lập
kể từ ngày 01/04/1990. Hoà nhịp chung với sự phát triển của công cuộc đổi
mới kinh tế, Nhà in tài chính cũng biến đổi nhanh chóng về chất lượng, số
lượng, mẫu mã sản phẩm và công nghệ sản xuất, được thay đổi từ công nghệ
in TYPO sang công nghệ in OFFSET là chủ yếu.
- Giai đoạn 3 từ 1993 cho đến nay: Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết
định số 925 - TC/TCCB ngày 17/08/1995 chính thức đổi tên nhà In Tài
Chính thành công ty in Tài Chính và ban hành điều lệ Tổ chức của công ty
theo quyết định 977-TC/TCCB ngày 30/10/1996. Từ năm 1997 do yêu cầu
của thị trường công ty đã mở thêm 1 chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh.
Cùng với sự thay đổi như vậy, công ty in Tài chính đã đầu tư nhiều máy móc
với công nghệ hiện đại để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Trong hơn 20 năm qua, nhờ có sự giúp đỡ của Bộ Tài chính, Tổng cục
thuế, các cơ quan ban ngành cùng với sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty, sự đầu tư đúng đắn về khoa học kỹ thuật công
nghệ và con người, công ty In Tài chính đã trưởng thành và ngày càng khẳng
định được chỗ đứng của mình trên thị trường.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ kinh doanh
Chức năng nhiệm vụ kinh doanh chính của công ty in Tài chính đó là in

các ấn chỉ, tem hoá đơn, chứng từ… Đây là sản phẩm có ý nghĩa quốc gia,
phục vụ quản lý sổ sách, thu chi tài chính nhà nước nên không thể sản xuất
và tiêu thụ một cách tuỳ tiện mà phải có qui định cụ thể về số lượng, mẫu mã
cũng như chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, các sản phẩm đặc biệt nhạy cảm
đòi hỏi tính an ninh của sản phẩm cao. Do đó, đòi hỏi công nghệ in tiên tién
và luôn được đổi mới để sản phẩm làm ra đảm bảo yêu cầu bảo mật và chống
giả. Ngoài ra, công ty còn nhận in sách báo chuyên ngành, tạp chí, lịch, vé
cầu phà, tài liệu kho bạc, bảo hiểm… của các cơ quan, đơn vị doanh nghiệp

Lª ThÞ H©n

24

K43/11.03


LuËn v¨n tèt nghiÖp
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức
Giám đốc

Phó giám đốc
Kỹ thuật

Phòng kế họach
sản xuất

Phó giám đốc
Hành chính


Phòng Tài
Vụ

Phòng Kinh
doanh

Phòng Tổ chức
Hành chính

Bộ phận trực tiếp sản xuất

Phân xưởng vi
tính chế bản

Phân xưởng in

Phân xưởng
thành phẩm

Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty theo kiểu trực tuyến chức năng.
Đứng đầu công ty là giám đốc điều hiành và quản lý toàn bộ hoạt động của
Công ty theo chế độ 1 thủ trưởng, chịu trách nhiệm với cơ quan quản lý chức
năng, khách hàng và cán bộ công nhân viên trong công ty.
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc: Một phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật và một phó giám đốc phụ trách hành chính. Bên dưới là một
hệ thống các phòng ban chức năng, bao gồm: phòng kế hoạch sản xuất ,
phòng tài vụ, phòng kinh doanh và phòng tổ chức hành chính. Các phòng
này chịu sự quản lý của 2 cấp trên và đều có mối quan hệ với nhau. Trong
đó, phòng kế toán chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty.
Bộ phận trực tiếp sản xuất thuộc sự quản lý của phòng kế hoạch kinh

doanh, có ba phân xưởng: phân xưởng vi tính chế bản, phân xưởng in và
phân xưởng thành phẩm.

Lª ThÞ H©n

25

K43/11.03


×