Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Xây dựng số 2- Tổng công ty xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.21 KB, 48 trang )

Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

Lời mở đầu
Trong thời gian gần đây, đất nớc chúng ta đang chuyển mình theo cơ chế
mới với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nớc, chúng ta đã và đang thu đợc
những kết quả đáng khích lệ trong công cuộc đổi mới. Bộ mặt đất nớc đang dần
thay đổi theo chiều hớng tốt đẹp hơn. Đóng góp một phần không nhỏ cho sự thay
đổi đó là sự nỗ lực phấn đấu và quyết tâm của các doanh nghiệp đang hoạt động
trong nền kinh tế quốc dân hiện nay. Trớc thực tế đó, nhà nớc cũng đang tìm mọi
cách tháo gỡ những khó khăn trong cơ chế, chính sách, nhằm tạo ra môi trờng kinh
doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp Việt nam. Chính điều đó đã tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp có đợc những thời cơ mới, để nâng cao khả năng cạnh
tranh, phát huy mạnh mẽ những lợi thế mà mình có. Tuy nhiên trong xu thế hội
nhập, toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt nam đang đứng trớc
những thách thức mới hết sức khó khăn, phức tạp. Chính điều này đã buộc các
doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý vốn kinh doanh sao cho tiết kiệm
và hiệu quả nhất.
Vốn kinh doanh là tiền đề quan trọng nhất khi doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp không những phải đảm bảo có đầy đủ
về vốn để đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nh đầu t vào trang
thiết bị, máy móc cũng nh công nghệ mà còn phải có biện pháp quản lý vốn có
hiệu quả và hợp lý nhằm chống thất thoát và lãng phí vốn.
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng trên của vốn kinh doanh, em đã
mạnh dạn chọn đề tài: Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ
chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Xây dựng số 2- Tổng công ty
xây dựng Hà Nội.
Qua nghiên cứu lý luận kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác quản lý vốn kinh doanh ở
công ty cổ phần xây dựng số 2, bản chuyên đề của em bao gồm 3 chơng


Sinh Viên: Lê Duy Hùng

1

Lớp: 4B1 - QTKD


Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng 2: Tình hình thực tế công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty cổ phần Xây dựng số 2.
Chơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Xây dựng số 2.
Do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề của em khó tránh khỏi đợc nhiều
thiếu sót. em rất mong nhận đợc nhiều ý kiến đóng góp để bài chuyên đề này hoàn
thiện hơn. Qua đây em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ hết sức tận tình của các
thầy cô giáo, và toàn thể các cô, chú tại phòng Tài chính-Kế toán Công ty cổ phần
xây dựng số 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề này.

Sinh Viên: Lê Duy Hùng

2

Lớp: 4B1 - QTKD



Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh
và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng

1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp :
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh:
VKD ca cụng ty l biu hin bng tin ca ton b ti sn hu hỡnh v ti
sn vụ hỡnh c u t vo quỏ trỡnh sn xut kinh doanh nhm mc ớch sớnh
li.
Da vo nh ngha trờn ta thy rng ti sn dự cú giỏ tr ln n my nu
khụng c a vo sn xut kinh doanh nhm mc ớch sinh li thỡ cng khụng
c coi l VKD.
T ú ta cú th rỳt ra nhng c im ca VKD:
- Th nht: Vn phi i din cho mt lng giỏ tr ti sn thc. iu ú cú
ngha l vn phi c biu hin bng giỏ tr ca ton b ti sn hu hỡnh (TSHH)
nh nh ca, mỏy múc, thit b sn xut v ti sn vụ hỡnh (TSVH) nh v trớ
a lý, li th kinh doanh, nhón hiu, bn quyn phỏt minh sỏng ch, bớ quyt cụng
nghca cụng ty.
- Th hai: Vn phi c tớch t tp chung n mt lng nht nh mi cú
th phỏt huy c tỏc dng.
- Th ba: Vn phi c vn ng vỡ mc ớch sinh li.
- Th t: Vn phi c gn vi ch s hu v c qun lý cht ch. .
- Th nm: Vn cú giỏ tr v mt thi gian, õy ta núi n giỏ tr thi gian
ca tin. Trong iu kin nn KTTT do nh hng ca rt nhiu yu t nh giỏ c,
lm phỏt, khng hong m sc mua ca ng tin nhng thi im khỏc nhau

thỡ khỏc nhau. .
- Th sỏu: Vn c coi l mt loi hng hoỏ c bit trong nn KTTT.
Sinh Viên: Lê Duy Hùng

3

Lớp: 4B1 - QTKD


Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh :
Vốn kinh doanh đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
* Phân loại theo nguồn hình thành vốn theo cách phân loại này, vốn kinh
doanh của doanh nghiệp đợc phân thành 2 loại: vốn chủ sở hữu và vốn vay.
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Vốn chủ sở
hữu gồm các khoản chính sau đây.
-Vốn tự có: đối với doanh nghiệp nhà nớc thì vốn tự có do ngân sách nhà nớc cấp ban đầu và cấp bổ sung, đối với doanh nghiệp t nhân thì vốn tự có do chủ
doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp, với công ty liên doanh hoặc công
ty cổ phần thì do các chủ đầu t hoặc các cổ đông đóng góp. Vốn tự có bổ sung từ
lợi nhuận kinh doanh.
Các quĩ đợc hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh ( quĩ dự trữ, quĩ
phát triển kinh doanh...)
- Vốn vay: là các khoản vốn mà doanh nghiệp khai thác trên cơ sở chế độ,
chính sách của nhà nớc nh vay ngân hàng hay các tổ chức tín dụng... đối với khoản
vốn này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi những ràng buộc nhất
định.
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý nắm đợc khả năng tự chủ về tài

chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đề ra các biện pháp huy động vốn sao cho
phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
* Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn:
Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh đợc chia thành 2 loại: Vốn cố định và
vốn lu động.
a. Vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
TSCĐ là những t liệu sản xuất, tối thiểu phải đáp ứng 2 tiêu chuẩn sau đây:
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Giá trị sử dụng tối thiểu ở một mức nhất định do nhà nớc qui định phù hợp
với tình hình kinh tế của từng thời kỳ ( hiện nay là 5 triệu đồng trở lên).

Sinh Viên: Lê Duy Hùng

4

Lớp: 4B1 - QTKD


Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

- Đặc điểm của vốn cố định:
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhìn chung không
bị thay đổi hình thái hiện vật, nhng năng lực sản xuất và kèm theo đó là giá trị của
chúng bị giảm dần.
Thời gian chu chuyển của TSCĐ rất dài. Vốn cố định hoàn thành một vòng
chu chuyển khi giá trị TSCĐ đã chuyển dịch hết vào giá trị của sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.

- Phân loại TSCĐ:
Trong doanh nghiệp, có nhiều loại TSCĐ khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu
quản lý, ngời ta phân loại TSCĐ thành những loại khác nhau theo những tiêu thức
khác nhau:
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: TSCĐ đợc
chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: Nhà
cửa, vật kiến trúc, PTVT, máy móc thiết bị, vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc
cho sản phẩm, và các TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện
một lợng giá trị lớn đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thông thờng TSCĐ vô hình gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất, chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu
phát triển, chi phí về lợi thế thơng mại và các TSCĐ vô hình khác.
Việc phân loại này giúp cho ngời quản lý thấy đợc kết cấu tài sản theo công
dụng kinh tế, từ đó đánh giá đợc trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp để từ đó có định hớng đầu t; mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý và thực hiện khấu hao TSCĐ.
- Phân loại theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp thành những loại sau:
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ cha cần dùng
Sinh Viên: Lê Duy Hùng

5

Lớp: 4B1 - QTKD



Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý hoặc nhợng bán.
Dựa vào cách phân loại này, ngời quản lý nắm đợc tổng quát tình hình sử dụng
TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các
TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để thu
hồi vốn.
b. Vốn lu động:
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lu động của doanh
nghiệp.
- Đặc điểm của vốn lu động:
Trong quá trình kinh doanh, vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và đợc thu hồi toàn bộ sau khi doanh nghiệp thu đợc tiền bán hàng. Nh
vậy, vốn lu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.
Trong một chu kỳ kinh doanh, vốn lu động đợc biểu hiện dới nhiều hình thái
khác nhau ( T-NVL-SPDD-TP-T).
Thời gian chu chuyển của VLĐ ngắn hơn so với VCĐ.
- Phân loại :
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, ngời ta phân loại VLĐ theo các
tiêu thức khác nhau.
Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ đợc chia thành:
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quĩ, TGNH, Tiền đang chuyển.
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, các khoản phải thu khác.
Vốn vật t hàng hoá ( hay còn gọi là hàng tồn kho ) bao gồm: Nguyên, nhiên
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, SPDD, TP.

Vốn về chi phí trả trớc: Là những khoản chi phí lớn thực tế đã phát sinh có
liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên đợc phân bổ vào giá thành sản phẩm
của nhiều chu kỳ kinh doanh nh: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê TS, chi
phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công
trình tạm thời: Chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ
bản...
Sinh Viên: Lê Duy Hùng

6

Lớp: 4B1 - QTKD


Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc xem
xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.


Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD:

Theo cách phân loại này, VLĐ đợc chia thành 3 loại:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm giá trị các khoản NVL chính,
VL phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, CCDC lao động nhỏ.
+ VLĐ trong khâu sản xuất, bao gồm giá trị SPDD và vốn về chi phí trả trớc.
+ VLĐ trong khâu lu thông, bao gồm TP, vốn bằng tiền, các khoản đầu t
ngắn hạn (Đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...), các khoản vốn trong
thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng...).

Việc phân loại VLĐ theo phơng pháp này giúp cho việc xem xét, đánh giá tình
hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển VLĐ trong doanh
nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ
hợp lý và tăng đợc tốc độ chu chuyển của VLĐ.
Trên đây là hai cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể phân loại theo mục
đích sử dụng, phân loại theo quyền sở hữu... mỗi cách phân loại đáp ứng những
yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
1.1.3 Nguồn hình thành Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngun vn kinh doanh ca doanh nghip l ton b cỏc ngun ti chớnh m
doanh nghip cú th khai thỏc v s dng trong mt thi k nht nh ỏp ng nhu
cu sn xut kinh doanh ca doanh nghip.
Trong nn kinh t th trng cú rt nhiu ngun hỡnh thnh vn sn xut
kinh doanh ca doanh nghip. Ti chớnh doanh nghip cú vai trũ khai thỏc, thu hỳt
cỏc ngun ti chớnh m bo y v kp thi vn cho hot ng kinh doanh ca
doanh nghip ng thi phi la chn c phng phỏp hỡnh thc huy ng vn
hp lý phự hp vi c im, tỡnh hỡnh ca doanh nghip.
lm c iu ú cn phõn loi ngun vn cng nh nm bt c
nhng c im c bn ca tng loi ngun.
- Nu cn c vo c im s hu thỡ ngun vn kinh doanh ca doanh nghip
c chia thnh:

Sinh Viên: Lê Duy Hùng

7

Lớp: 4B1 - QTKD


B¸o c¸o Tèt nghiÖp


Trung CÊp CN- QTKD Lª Quý §«n

+ Nguồn vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp bao gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp tự bổ
sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh liên kết.
+ Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: nợ do
vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, tiền vay từ phát hành trái phiếu, các
khoản phải trả phải nộp nhà nước, người bán, cán bộ công nhân viên doanh
nghiệp.
Ta có:
Tổng tài sản của doanh nghiệp = Nguồn vốn chủ sở hữư + Nợ phải trả
Thông thường doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn nói trên trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết cấu hai nguồn này được coi là hợp lý khi đã
đánh giá đúng đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, tình hình
phát triển nền kinh tế cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp.
- Nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn có thể chia nguồn
vốn doanh nghiệp thành:
+ Nguồn vốn ngắn hạn: Là nguồn vốn có tính chất tạm thời mà doanh
nghiệp có thể sử dụng và đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời (thời gian sử
dụng dưới một năm) phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các
tổ chức tín dụng các khoản nợ phải trả người bán, các khoản vay nộp ngân sách
nhà nước, các khoản phải trả công nhân viên…
+ Nguồn vốn dài hạn: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài (thời gian sử dụng lớn hơn một năm). Nguồn
vốn này bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản vay dài hạn.
Việc phân loại theo tiêu thức này giúp cho người quản lý kinh doanh mà
trước hết là đội ngũ cán bộ tài chính của doanh nghiệp, xem xét, lựa chọn các
nguồn vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu, mục đích sử dụng như phù hợp

về thời gian sử dụng để đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như việc đầu tư mua sắm, xây dựng tài sản cố định, bộ
Sinh Viªn: Lª Duy Hïng

8

Líp: 4B1 - QTKD


Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

phn vn lu ng ti thiu thng xuyờn cn thit cho hot ng sn xut kinh
doanh ca doanh nghip thng c ỏp ng bng ngun vn di hn.
ng thi cng qua cỏch phõn loi ny, cỏc nh qun lý doanh nghip cú
iu kin lp cỏc k hoch ti chớnh hỡnh thnh nờn cỏc mc tiờu v t chc ngun
vn trong tng lai trờn c s xỏc nh quy mụ, s lng vn cn thit, la chn
ngun vn v quy mụ thớch hp cho tng ngun vn ú, khai thỏc cú hiu qu cỏc
ngun ti chớnh tim nng. Tt c nhm mc tiờu t chc v s dng ng vn
c huy ng vi hiu qu cao nht.
Núi túm li, vn sn xut kinh doanh ca doanh nghip c hỡnh thnh bi
t hp ca nhiu ngun vn khỏc nhau cú u nhc im riờng. Mc tiờu ca mi
DN l phi xỏc lp c mt c cu ngun vn thớch hp, ch ng khai thỏc cỏc
ngun vn ỏp ng nhu cu vn ca DN trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh, trờn
c s tng cng v nõng cao hiu qu s dng ng vn hin cú.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong nền
kinh tế thị trờng.
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nn KTTT, i vi mi cụng ty cú vn ch l iu kin cn nhng

cha . Bi l nu khụng bit cỏch qun ly v s dng vn thỡ cụng ty khú cú th
bo ton vn ca mỡnh c. Vỡ vy iu quan trng i vi mi cụng ty l phi
bit s dng vn ca mỡnh nh th no va cú hiu qu va bo ton v phỏt
trin vn, em li kt qu hot ng sn xut kinh doanh cao nht.
Vic sn xut kinh doanh theo c ch th trng, mt mt hng cú th cú rt
nhiu nh cung cp, mun tn ti, ng vng v phỏt trin, cụng ty phi sn xut
kinh doanh xut phỏt t quan h cung cu ca th trng, phi bit c th mnh
ca cụng ty mỡnh m phỏt huy, phi thy c im yu ca minh ma khc phc
v trờn ht cụng ty phi gii quyt tt 3 vn ln ú l: Sn xut cỏi gỡ? Sn xut
nh th nao? Sn xut cho ai? Khi ó xỏc inh c mc tiờu sn xut kinh doanh
ri thỡ nhim v ca cụng ty l phi phõn b, s dng ngun vn sao cho hp lý v
cú hiu qu.

Sinh Viên: Lê Duy Hùng

9

Lớp: 4B1 - QTKD


Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

Hiu qu s dng VKD l mt phm trự kinh t phn ỏnh trỡnh s dng
cỏc ngun ti lc ca cụng ty sao cho t kt qu cao nht trong quỏ trớnh sn xut
kinh doanh vi chi phớ b ra thp nht. Vn l mt b phn quan trng trong quỏ
trỡnh sn xut kinh doanh, vic s dng vn l yu t quan trng nht quyt nh
kt qu sn xut kinh doanh ca cụng ty.
Cú rt nhiu quan im khỏc nhau v hiu qu s dng vn nhng túm li

cỏc quan im u cho rng: Hiu qu s dng VKD c th hin trờn hai mt ú
l bo ton vn v to ra c mc sinh li ca ng vn cao, t c mc tiờu
sn xut kinh doanh ca cụng ty. Ngoi ra kt qu li ớch do s dng vn phi tho
món c li ớch ca cỏc nh u t ng thi nõng cao c li ớch ca ton b
nn kinh t.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Nh chỳng ta ó bit tin hnh bt k mt hot ng sn xut kinh doanh
no ca cụng ty cng u phi cú vn. Vn l iu kin tiờn quyt, quyờt nh s
tn ti v phỏt trin ca mi cụng ty. Do vy cn thit phi nõng cao hiu qu s
dng VKD xut phỏt t nhng lý do sau:
Th nht: Xut phỏt t vai trũ ca VKD i vi s tn ti v phỏt trin
ca cụng ty
Quỏ trỡnh sn xut kinh doanh l quỏ trỡnh kt hp cỏc yu t nh t liu lao
ng, i tng lao ng v sc lao ng to ra sn phm hng hoỏ, dch v.
Tuy nhiờn cú cỏc yu t u vo a vo quỏ trỡnh sn xut kinh doanh ũi
hi cụng ty phi cú mt lng vn tin t nht nh v mun quỏ trỡnh sn xut
kinh doanh ca cụng ty diờn ra liờn tc thỡ ũi hi cụng ty phi cú vn cn thit
u t vo gia on khỏc nhau ca quỏ trỡnh sn xut kinh doanh. iu ú cú
ngha l vn l iu kin u tiờn v cú ý ngha quyt nh n cỏc bc tip theo
ca quỏ trỡnh sn xut kinh doanh.
Mt khỏc trong quỏ trỡnh hot ng sn xut kinh doanh mun thc hin
u t, i mi mỏy múc thit b, cụng ngh, nõng cao sc cnh tranh ũi hi
phi cú vn. Cụng ty mun u t mt d ỏn hay m rng sn xut cng ũi hi
Sinh Viên: Lê Duy Hùng

10

Lớp: 4B1 - QTKD



B¸o c¸o Tèt nghiÖp

Trung CÊp CN- QTKD Lª Quý §«n

phải có vốn. Vốn là nền tảng vật chất để biến mọi ý tưởng kinh doanh thành hiện
thực. Quy mô của VKD sẽ quyết định quy mô vốn đầu tư, trình độ trang thiết bị,
cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định thời cơ kinh doanh và khả năng cạnh tranh của
công ty trên thị trường.
Chính vì vậy việc tổ chức VKD, xác định nhu cầu VKD đảm bảo cho nhu
cầu hoạt động sản xuất kinh doanh trở thành một bài toán đặt ra đối với mỗi công
ty. Nếu xác định nhu cầu VKD thiếu sẽ làm giãn đoạn quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh gây ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty như không hoàn thành hợp đồng, chất lượng sản phẩm kém… làm cho
uy tín, khả năng cạnh tranh… của công ty bị giảm xút. Ngược lại, nếu xác định
nhu cầu VKD thừa sẽ gây ra thiệt hại do ứ đọng vốn, sử dụng VKD lãng phí… Vì
vậy việc xác định đúng đắn nhu cầu VKD vừa đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh , vừa tổ chức sử dụng VKD tiết kiệm và hiệu quả.
∗ Thứ hai: Xuất phát từ mục tiêu kinh doanh của công ty
Bất kỳ một công ty nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đều
hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận (LN). LN là đòn bẩy kinh tế
quan trọng tác động đến tất cả mọi hoạt động của công ty, có ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình tài chính của công ty. Đồng thời LN còn là một chỉ tiêu cơ bản để
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Để đạt được mục tiêu đó, đòi
hỏi các công ty phải phối hợp, tổ chức thực hiện đồng bộ mọi hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh trong đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là yếu tố
đầu tiên và quan trọng nhất.
Thật vậy, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào việc
tổ chức sự dụng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi
ích trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển và tồn tại của công

ty. Khi công ty làm ăn có lãi, thu được lợi nhuận, công ty có thêm vốn bổ sung để
đầu tư, tái sản xuất tức là VKD được bảo toàn và phát triển.
Bước sang cơ chế thị trường cùng với sự phát triển của các thành phần kinh
tế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ giúp cho bản thân mỗi công ty
tồn tại, đứng vững và phát triển mà còn có tác động tích cực đối với nền kinh tế.
Sinh Viªn: Lª Duy Hïng

11

Líp: 4B1 - QTKD


Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

Khi cỏc cụng ty phn u t hiu qu s dng vn cao, hot ng sn xut kinh
doanh ca cụng ty ngy cng phỏt trin s gúp phn lm cho nn kinh t ngy cng
tng trng v phỏt trin.
1.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ:
a) Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Tổng mức luân chuyển VLĐ (DTT trong kỳ)
Số lần luân chuyển =
(số vòng quay)

(1)

VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ

VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm

VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ =
2
Số vòng quay càng nhiều càng thể hiện mức độ luân chuyển VLĐ càng nhanh.
b) kỳ luân chuyển VLĐ:
Là số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện đợc 1 vòng quay trong kỳ
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =

(2)
Số vòng quay VLĐ

Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngợc
lại.
c) Mức tiết kiệm VLĐ:
Phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ
này so với kỳ trớc.
M1

M1

VTK ( + ) =

(3)
L1

Sinh Viên: Lê Duy Hùng

L0


12

Lớp: 4B1 - QTKD


Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

Trong đó:
VTK: VLĐ có thể tiết kiệm đợc (-) hoặc phải tăng thêm (+) do sự thay đổi
của tốc độ luân chuyển VLĐ của kỳ này so với kỳ trớc.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ này (DTT kỳ này).
L1: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ này.
L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ trớc.
Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng vốn càng cao và
ngợc lại.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:
a) Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =

(4)
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ

Số VCĐ bình quân trong kỳ =
2
b) Hiệu suất sử dụng TSCĐ:

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

(5)
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

c) Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng vốn trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế)
lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =

(6)
VCĐ bình quân trong kỳ

Các chỉ tiêu (4), (5), (6) các chỉ tiêu càng cao thì hiệu suất sử dụng VCĐ càng lớn
và ngợc lại.

Sinh Viên: Lê Duy Hùng

13

Lớp: 4B1 - QTKD


Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

Số tiền KH luỹ kế của TSCĐ
Tính đến thời điểm đánh giá

d) Hệ số hao mòn TSCĐ: =
(7)

Nguyên giá TSCĐ bình quân
ở thời điểm đánh giá

Hệ số hao mòn trên càng lớn ( tối đa = 1 ) thể hiện mức độ thu hồi vốn càng
nhanh, do đó việc bảo toàn vốn là tốt.
e) Hệ số huy động TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động TSCĐ
hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Giá trị TSCĐ đang dùng
trong hoạt động kinh doanh
Hệ số huy động TSCĐ trong kỳ =

(8)
Giá trị TSCĐ hiện có của DN

Giá trị TSCĐ trong công thức trên là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình và vô
hình của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá.
Hệ số càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
f) Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ: phản ánh tỷ trọng của từng nhóm hoặc từng
loại TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này cho phép đánh
giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ đợc trang bị ở doanh nghiệp.
1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ VKD:
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá trình
hình thành và sử dụng VKD. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp kinh doanh là
thu đợc nhiều lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn đợc thể hiện ở số lợi nhuận
doanh nghiệp thu đợc và mức sinh lời của một đồng VKD. Xét trên góc độ sử dụng
vốn, lợi nhuận thể hiện tổng thể của quá trình phối hợp sử dụng VCĐ và VLĐ của
doanh nghiệp.

Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu quả đó
từ nhiều góc độ khác nhau. Vì thế trong công tác quản lý, ngời quản lý doanh
nghiệp có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn.
Sinh Viên: Lê Duy Hùng

14

Lớp: 4B1 - QTKD


Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

Ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
trong kỳ có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
LN trớc thuế + lãi vay
a) Tỷ suất lợi nhuận VKD =
ớc thuế và lãi vay

(9) trVKD bình quân sử dụng trong kỳ

b) Tỷ suất lợi nhuận VKD: phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế.
LN trớc thuế
Tỷ suất lợi nhuận VKD

=

(10)

VKD bình quân sử dụng trong kỳ

c) Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD: chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD tham
gia trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (LN ròng).
LN sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD =

(11)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
LN sau thuế

d) Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH =

(12)
Vốn CSH bình quân sử
dụng trong kỳ

Trong tất cả các chỉ tiêu trên, VKD bình quân sử dụng trong kỳ đợc tính nh sau:
VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ
VKD bình quân =
2
Các chỉ tiêu (9), (10), (11), (12) càng cao thì hiệu suất sử dụng VKD càng
lớn và ngợc lại.

Sinh Viên: Lê Duy Hùng

15

Lớp: 4B1 - QTKD



Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

1.3. Phơng hớng, biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp :
Vic t chc sn xut kinh doanh ca doanh nghip chu tỏc ng bi nhiu
nhõn t khỏc nhau bao gm cỏc nhõn t khỏch quan v cỏc nhõn t ch quan, ũi
hi cỏc doanh nghip phi nm bt c tng nhõn t phỏt huy nhng mt tớch
cc v hn ch nhng mt tiờu cc ca tng nhõn t.
Nhúm nhõn t khỏch quan :
Do c ch qun lý v chớnh sỏch kinh t ca Nh nc. K t khi nn kinh
t chuyn sang c ch th trng cú s iu tit ca Nh nc, cỏc DN c t do
hot ng trong khuụn kh ca phỏp lut. Nu cỏc chớnh sỏch kinh t ca Nh
nc a ra nhm khuyn khớch thỳc y cỏc doanh nghip phỏt trin chng hn
nh phng phỏp ỏnh giỏ ti sn, phng phỏp khu hao, cỏc quy nh v thu
s cú tỏc ng n hiu qu kinh doanh ca doanh nghip t ú nh hng n
hiu qu s dng vn kinh doanh ca doanh nghip.
Cỏc yu t ca nn kinh t nh yu t lm phỏt, giỏ c thay i, khng
hong kinh t, TGH bin ngu nh hng n hot ng sn xut kinh
doanh ca doanh nghip. iu ú buc doanh nghip phi cú s linh hot thớch
ng vi nhng bin ng ca th trng, bo ton vn kinh doanh.
Do cnh tranh ca cỏc i th cnh tranh. Trong bi c ton cu hoỏ thỡ s
cnh tranh din ra ngy cng khc lit, hin tng liờn kt gia cỏc cụng ty ln,
cỏc tng cụng ty cú tim lc ti chớnh cú cụng ngh sn xut hin i s thu hp
th phn ca cỏc doanh nghip nh vi vn ớt v trỡnh cụng ngh cũn lc hu.
Vỡ vy tn ti v phỏt trin cỏc doanh nghip ny phi n lc trong sn xut

kinh doanh nh tit kim chi phớ, thay i mu mó, cú chớnh sỏch tớn dng hp lý
phự hp vi iu kin ca doanh nghip.
Ngy nay khoa hc k thut, cụng ngh phỏt trin nh v bóo ó dn n
hao mũn vụ hỡnh ca TSC. õy l nguyờn nhõn quan trng dn n tht thoỏt
VC nh hng n vn sn xut kinh doanh ca doanh nghip.
Sinh Viên: Lê Duy Hùng

16

Lớp: 4B1 - QTKD


B¸o c¸o Tèt nghiÖp

Trung CÊp CN- QTKD Lª Quý §«n

Ngoài ra, các yếu tố bất thường trong quá trình kinh doanh như thiên tai,
địch hoạ, thay đổi môi trường chính trị,…Các yếu tố về rủi ro như thị trường
không ổn định, thị hiếu người tiêu dùng thay đổi…Tất cả các yếu tố trên đều ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng, bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
∗ Nhóm nhân tố chủ quan
Do việc xác định nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chưa sát với tình hình thực tế, phân bổ vốn giữa các khâu còn chưa hợp lý
chỗ thừa vốn chỗ lại thiếu vốn dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
không đồng bộ bị gián đoạn làm cho hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Do đầu tư mua sắm TSCĐ như máy móc thiết bị không đồng bộ, mua phải
máy móc công nghệ đã lạc hậu do chủ ý của một số người nào đó để lấy tiền của
doanh nghiệp đã dẫn đến làm thất thoát VCĐ của DN. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh DN không có sự bảo trì bảo dưỡng thường xuyên làm cho máy móc bị
hao mòn hữu hình, hao mòn trước thời hạn. Mặt khác do tính khấu hao không phù

hợp với hao mòn thực tế dẫn đến tình trạng DN không thu hồi được vốn đầu tư
gây thất thoát vốn của DN
Do việc mua sắm nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào kém phẩm chất,
không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, không phù hợp với quá trình sản xuất hoặc xác
định lượng dự trữ tồn kho không chính xác gây ra những chi phí phát sinh đến quá
trình bảo quản..đều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Mặt khác do việc lựa chọn cơ cấu nguồn vốn không phù hợp với tình hình
thực tế tại DN dẫn tới chi phí sử dụng vốn cao, không đảm bảo an toàn về mặt tài
chính…cũng ảnh hưởng đến vốn kinh doanh của DN.
Tóm lại có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến vốn kinh doanh của DN. Để tồn
tại và phát triển DN phải nhận biết đầy đủ các ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của
từng nhân tố để có biện pháp hạn chế tối đa những tác động xấu đến hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.

Sinh Viªn: Lª Duy Hïng

17

Líp: 4B1 - QTKD


Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.1 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định

Trong các doanh nghiệp, VCĐ thờng chiếm tỷ trọng tơng đối lớn. Quy mô
và trình độ trang bị máy móc thiết bị là nhân tố quyết định khả năng tăng trởng và
cạnh tranh của doanh nghiệp.
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giá trị của nó đợc thu hồi
dần. Trong chu kỳ vận động của mình, giá trị của VCĐ luôn luôn bị đe dọa bởi các
nhân tố: lạm phát, hao mòn vô hình, thiên tai, kinh doanh kém hiệu quả... do vậy,
cần phải tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng VCĐ để giúp doanh nghiệp bảo toàn
và phát triển VKD, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp phần làm tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Để quản lý và sử dụng VCĐ có hiệu quả, doanh
nghiệp có thể áp dụng các biện pháp sau đây:
Thứ nhất, xây dựng dự án đầu t vào TSCĐ để có thể tính toán đợc hiệu quả
kinh tế của việc đầu t vào TSCĐ. Trong việc đầu t mua sắm TSCĐ cần chú ý cân
nhắc một số điểm nh: Quy mô đầu t, kết cấu TSCĐ, cách thức đầu t lựa chọn giữa
mua sắm hay đi thuê...
Thứ hai, quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh
doanh. Cần có sổ sách theo dõi đối với từng TSCĐ và giao cho các bộ phận chịu
trách nhiệm quản lý và sử dụng. Thờng xuyên kiểm soát đợc tình hình sử
dụngTSCĐ để huy động đầy đủ nhất TSCĐ hiện có vào hoạt động, và thực hiện nhợng bán TSCĐ không cần dùng, thanh lý các TSCĐ đã h hỏng để thu hồi vốn, thực
hiện định kỳ kiểm kê TSCĐ.
Thứ ba, TSCĐ bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng. Có hai loại hao mòn
là; hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về
giá trị sử dụng và theo đó giá trị của TSCĐ giảm dần. Hao mòn vô hình là sự giảm
thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của
khoa học và công nghệ. Do đó, doanh nghiệp phải thực hiện khấu hao TSCĐ và

Sinh Viên: Lê Duy Hùng

18

Lớp: 4B1 - QTKD



Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

phải lựa chọn phơng pháp khấu hao hợp lý để tính đúng và tính đủ hao mòn hữu
hình lẫn hao mòn vô hình, đảm bảo thu hồi vốn đầy đủ và kịp thời VCĐ.
1.3.2.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động
Thứ nhất, quản lý vốn bằng tiền:
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu
cầu vốn dự trữ tiền mặt hay tiền mặt tơng đơng (các chứng khoán có khả năng
chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng) ở một mức nhất định theo quy mô và đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ tiền trong các doanh nghiệp thông
thờng là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày nh: mua sắm hàng hoá, vât liệu,
thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Chính vì vậy doanh nghiệp cần:
* Xác định mức vốn bằng tiền hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán
cho doanh nghiệp.
* Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền để tránh việc thất thoát vốn.
Nếu doanh nghiệp có số d vốn bằng tiền, bằng ngoại tệ thì cần tiến hành quy
đổi theo tỷ giá hối đoái của liên ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo kế toán và
thực hiện bút toán điều chỉnh lại khi có sự chênh lệch về tỷ giá hối đoái ở thời
điểm đầu năm và cuối kỳ.
Thứ hai, quản lý các khoản phải thu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay để bán đợc hàng hoá các doanh nghiệp thờng chấp nhận cho khách hàng nợ lại. Việc quyết định cho khách hàng chiếm dụng
vốn, doanh nghiệp có thể xem xét từ các khía cạnh: mức độ uy tín, khả năng thanh
toán của khách hàng, tình trạng tài chính tổng quát của doanh nghiệp... Nói chung
đối với mỗi chính sách bán chịu doanh nghiệp cần đánh giá kỹ theo các thông số

chủ yếu sau:
+ Số lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dự kiến tiêu thụ đợc.
+ Giá bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ.
+ Các khoản chi phí phát sinh thêm do việc tăng các khoản nợ.
+ Các khoản chiết khấu chấp nhận
+ Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ.
Sinh Viên: Lê Duy Hùng

19

Lớp: 4B1 - QTKD


Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

Để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế việc phát sinh các
chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp sau:
Các doanh nghiệp khi ứng tiền trớc hoặc bán chịu cho khách hàng phải xem
xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa các bên và
tuân theo các quy định trong bộ luật dân sự.
Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng. Nếu vợt quá thời hạn
thanh toán theo hợp đồng thì đợc thu lãi thuế tơng ứng nh lãi suất quá hạn của
ngân hàng.
Các khoản công nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ. Doanh nghiệp phải thờng xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ
đến hạn phải thu.
Thứ ba, quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho dự trữ đối với doanh nghiệp sản xuất là NVL, SPDD,TP còn đối với
doanh nghiệp thơng mại chủ yếu là hàng hoá để bán. Mỗi loại dự trữ có đặc điểm

riêng.Do đó cần có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại dự trữ.
Việc quản lý vốn dự trữ hàng hoá để bán trong các doanh nghiệp thơng mại
về cơ bản cũng giống nh quản lý vốn dự trữ NVL trong các doanh nghiệp sản xuất.
Để quản lý tốt loại vốn này cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận
chuyển và dự trữ ở kho.

Sinh Viên: Lê Duy Hùng

20

Lớp: 4B1 - QTKD


Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn
Chơng 2
Thực trạng công tác tổ chức

và sử dụng vốn kinh doanh tại công cổ phần xây dựng số 2
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng số 2
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
. Tên đăng ký của công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng số 2
. Trụ sở chính: 21 Dịch Vọng - Cầu Giấy Hà Nội.
. Sơ bộ về quá trình hình thành của Công ty
- Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 đợc thành lập theo Quyết định số
1629/BXD TCCN ngày 31/12/1983 của Bộ trởng Bộ Xây dựng. Khi mới thành
lập Công ty có tên gọi là Công ty Xây dựng số 2. Theo quyết định số 1640/QĐBTC ngày 03/12/2003 Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Xây dựng số 2. Khi
mới thành lập công ty có đội ngũ CBCNV là 1200 ngời, trong đó đội ngũ kỹ s là
75 ngời, công nhân kỹ thuật từ bậc 4 trở lên là 546 ngời. Thời điểm mới thành lập

Công ty có vốn pháp định là 1.256 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 523,3 triệu
đồng, vốn lu động là 732,7 triệu đồng.
- Qua nhiều năm xây dựng và phát triển, Công ty ngày càng lớn mạnh về
quy mô cũng nh chiều sâu. Tính đến ngày 31/12/2007 thì:
Vốn điều lệ: 11.200 triệu đồng (Mời một tỷ hai trăm triệu đồng)
Số Cổ phiếu đang lu hành: 70.180 Cổ phiếu (Trong đó Cổ phần
Nhà nớc: 41.820 cổ phần chiếm 63%, Cổ phần thuộc sở hữu khác:
28.360 cổ phần chiếm 37%).
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh.
Tại Quyết định thành lập doanh nghiệp theo Nghị định 388 số 627 QĐ-UB
ngày 10/2/1993 của Bộ xây dựng đã xác định ngành nghề kinh doanh của công ty
bao gồm:
Xây dựng công trình công cộng.
Sinh Viên: Lê Duy Hùng

21

Lớp: 4B1 - QTKD


Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

Xây dựng công trình công nghiệp và nhà ở.
Xây dựng công trình công nghiệp.
Trang trí nội thất.
Lắp đặt điện nớc.
Kinh doanh nhà.
Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng ...

Trong hơn 20 năm trởng thành và phát triển Công ty đã liên tục hoàn thành các
chỉ tiêu kế hoạch mà nhà nớc giao cho năm sau cao hơn năm trớc, nhiều công trình
lớn đã đợc hoàn thành và đa vào sử dụng đợc Thành phố khen ngợi đó là:
Tổng cục Thống kê
Khu đô thị Việt Hng- Đức Giang
Trung tâm thơng mại Móng cái - QN
Khu liên cơ quan hội đồng nhân dân tỉnh QN
Khu đô thị mới Văn Quán
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có t cách pháp nhân riêng, đồng
thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty xây dựng Hà nội. Do ảnh hởng của
ngành xây lắp là liên tục di chuyển khắp các miền nên việc sản xuất kinh doanh,
phụ thuộc vào địa hình, thời tiết, khí hậu, giá cả thị trờng nơi thi công sản xuất.
Ngoài ra sự tác động lớn nhất đó là cơ chế đấu thầu xây dựng hiện nay đòi hỏi
công ty phải có đội ngũ cán bộ có năng lực, thiết bị vật t, tiền vốn phải dồi dào mới
có thể đảm bảo trúng thầu.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty.
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý
Mô hình tổ chức bộ máy của công ty đợc tổ chức theo hình thức trực tuyến
từ công ty đến các phòng ban và các đơn vị thi công :
Hội đồng quản trị: Bao gồm các cổ đông có vốn đóng góp trong vốn pháp
định và nguồn kinh doanh của công ty. Đứng đầu hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội
đồng quản trị và cổ đông có cổ phần lớn nhất Vai trò này thuộc về Tổng Công
ty Xây dựng Hà Nội.
Sinh Viên: Lê Duy Hùng

22

Lớp: 4B1 - QTKD



Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của công ty trớc pháp luật, đại diện
cho quyền lợi của toàn bộ CBCNV. Giám đốc Công ty có chức năng kiểm tra thực
hiện các định mức, tiêu chuẩn đơn giá đã đợc quy định thống nhất, thực hiện xây
dựng phơng án theo chiều sâu, thực hiện tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu
ứng dụng khoa học kỹ thuật và công tác đào tạo, bồi dỡng CBCNV.
Phó giám đốc phụ trách thi công: Phụ trách kỹ thuật, thay mặt giám đốc chỉ
đạo toàn bộ khâu kỹ thuật thi công, xử lý kịp thời những vớng mắc, sai phạm...
Phó giám đốc phụ trách dự án: Là ngời giúp việc cho giấm đốc về mặt tiếp
thị, tìm kiếm dự án cho công ty. Đồng thời cùng giám đốc thi công chịu trách
nhiệm toàn bộ khâu thực hiện dự án nh tiến độ thực hiện, chất lợng và điều kiện để
thực hiện dự án
Phó giám đốc phụ trách nhân sự: Có vai trò hỗ trợ cho giám đốc về mặt
quản lý nhân sự và tình hình tổ chức quản lý nhân sự của toàn công ty.
Kế toán trởng: Giúp giám đốc thực hiện luật kế toán, điều lệ sản xuất kinh
doanh của công ty, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát về kinh tế, tài chính của Nhà
nớc tại đơn vị. Kế toán trởng phụ trách phòng kế toán tài chính của công ty.
Các phòng ban :Gồm
- Phòng kế hoạch- Kỹ thuật
- Phòmg Tài chính- Kế toán
- Phòng Tổ chức- Hành Chính
- Phòng Tổng hợp
- Phòng kinh tế thị trờng
- Ban an toàn lao động
- Các đội xây dựng

Sinh Viên: Lê Duy Hùng


23

Lớp: 4B1 - QTKD


Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

2.1.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán
. Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần xây dựng số 2 : Bộ máy kế toán của công
ty đợc tổ chức theo sơ đồ sau

Kế toán
trưởng

Tài vụ

Chế
độ
chính
sách
về tài
chính

Thanh
toán và
vốn


Kế toán

Thủ
Quĩ

Kế
toán
TSCĐ
và vật
liệu

Kế toán
các
khoản
thanh
toán

Kế toán
tập hợp
CPSX và
tính giá
thành sp

Kế
toán
tổng
hợp

* Bộ phận tài vụ:
Thực hiện chức năng duyệt chi tiêu, xem xét các chế độ chính sách đợc thực

hiện tại đơn vị, lo tiền vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh sản xuất của doanh
nghiệp, lập các kế hoạch về tài chính và thực hiện các chế độ đối với ngân sách,
cấp trên, ngời lao động, ngời mua, ngời bán, ngân hàng và các cơ quan hữu quan

Sinh Viên: Lê Duy Hùng

24

Lớp: 4B1 - QTKD


Báo cáo Tốt nghiệp

Trung Cấp CN- QTKD Lê Quý Đôn

khác. Tham gia và giúp đỡ Giám đốc Công ty trong khâu quản lý, chấp hành pháp
luật và kinh doanh sao cho có lãi.
* Bộ phận kế toán:
Là bộ phận theo dõi ghi chép phản ánh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
bằng tiền thông qua sổ sách kế toán từ khâu dự trữ, sản xuất, thanh toán tiêu thụ và
kết quả, Qua đó để căn cứ so sánh với mục tiêu đề ra với năm trớc... Qua những số
liệu kế toán đó mà ban Giám đốc nắm đợc tình hình tại các khâu ra sao để có biện
pháp phù hợp nhằm kinh doanh tốt hơn.
Bộ phận này cũng là bộ phận quản lý tài sản tiền vốn của đơn vị, thông qua
công tác ghi chép, số liệu từ bộ phận này là căn cứ để trích nộp cho ngân sách, cấp
trên và chấp hành các chỉ tiêu trong quá trình kinh doanh sản xuất của đơn vị
thông qua báo cáo quyết toán niên độ hàng năm.
2.1.4 Đăc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Là công ty xây dựng thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, hoạt động chủ yếu

của Công ty CP Xây dựng số 2 Hà Nội là xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, hoàn
thiện trang trí nội ngoại thất các công trình văn hoá, công trình công nghiệp. Quá
trình sản xuất mang tính liên tục, đa dạng, kéo dài, mỗi công trình đều có dự toán,
thiết kế riêng, địa điểm khác nhau cho nên quy trình sản xuất kinh doanh khép kín
từ giai đoạn khảo sát đến giai đoạn hoàn thiện đa vào sử dụng. Đây là những lĩnh
vực thuộc về hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản, do vậy chất lợng cũng nh
quy mô các công trình là rất quan trọng và đáng đợc quan tâm.
Phạm vi hoạt động của Công ty rộng khắp cả nớc. Các công trình cố định,
các điều kiện vật liệu, lao động, xe, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm công trình. Đặc điểm của xây dựng là tiến hành ngoài trời chịu ảnh hởng
của các điều kiện nh gió, nóng có ảnh hởng trực tiếp đến máy móc, thiết bị thi
công và sức khoẻ của ngời lao động. Do đó, để đảm bảo chất lợng công trình cũng
nh sức khoẻ của ngời lao động, Công ty tổ chức bộ máy quản lý sản xuất theo đội,
Sinh Viên: Lê Duy Hùng

25

Lớp: 4B1 - QTKD


×