Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 6)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 52 trang )

BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐẪ THẨM ĐỊNH (PHẦN 6)

MÃ KÍ HIỆU
……………….

ĐỀ THI VÀO LỚP 10 THPT
Năm học: 2015- 2016
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đề thi gồm 9 câu 01 trang)
___________________________________

I. PHẦN I. ĐỌC –HIỂU(3 điểm):
Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi:
Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng
nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong
thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì
vai trò con người lại càng nổi trội.
(“ Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” –Vũ
Khoan)
Câu 1(0,25 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản “ Chuẩn bị hành
trang vào thế kỉ mới”?
A. biểu cảm
B. nghị luận
C. miêu tả
D. thuyết minh
Câu 2(0,5 điểm): Nội dung của đoạn văn trên là gì ?
Câu 3(0,25 điểm): Câu văn nào là chủ đề của đoạn văn trên ?
A. Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng
nhất.
B. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử.


C. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh
mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội.
D. Không có câu chủ đề
Câu 4(0,25 điểm): Đoạn văn trên được trình bày theo cách nào ?
A. song hành
B. diễn dịch
C. quy nạp
D. tổng
– phân –hợp
Câu 5(0,25 điểm): Từ “có lẽ” trong câu “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn
bị bản thân con người là quan trọng nhất” là thành phần nào ?
A. gọi đáp
B. cảm thán
C.tình thái
D. phụ chú
Câu 6(0,5 điểm): Các câu trong đoạn văn trên liên kết với nhau bằng phép liên
liên kết nào là chủ yếu? Chỉ rõ từ ngữ dùng để liên kết trong đoạn văn.
Câu 7 (1 điểm) : Văn bản “ Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của tác giả Vũ
Khoan gợi cho em suy nghĩ gì về vai trò của thế hệ trẻ trong tình hình đất nước hiện
nay ?
PHẦN II. LÀM VĂN (7 điểm):
Câu 1(4 điểm): Cảm nhận về đoạn thơ sau:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ


Trang 1


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐẪ THẨM ĐỊNH (PHẦN 6)

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...
(“Viếng Lăng Bác” –Viễn Phương)
Câu 2 (3 điểm): Anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành
Long là người có lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm cao với công việc. Hãy viết
bài văn nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên.
-----------------------------HẾT------------------------------

MÃ KÍ HIỆU

ĐÁP ÁN ĐỀ THI VÀO LỚP 10 PTTH
.......................
Năm học: 2015-2016
MÔN NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm: 03 trang)
I. PHẦN I. ĐỌC –HIỂU( 7 câu – 3 điểm):
Câu 1.(0,25 điểm):
- Mức tối đa: Phương án B
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
Câu 2:
- Mức tối đa: Trong những hành trang chuẩn bị bước vào thế kỉ mới thì sự
chuẩn bị của bản thân con người là quan trọng nhất (0.5 điểm)
- Mức chưa tối đa: trả lời chưa đầy đủ (0.25 điểm)
- Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 3 (0,25 điểm):
- Mức tối đa: Phương án A

- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
Câu 4(0,25 điểm):
- Mức tối đa: Phương án B
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
Câu 5(0,25 điểm) :

Trang 1


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐẪ THẨM ĐỊNH (PHẦN 6)

- Mức tối đa: Phương án C
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
Câu 6:
- Mức tối đa(0,5 điểm):
+ Các câu trong đoạn văn trên liên kết với nhau bằng phép lặp từ ngữ
(0.25 điểm)
+ Từ được lặp lại: con người (0.25 điểm)
- Mức chưa tối đa: trả lời 1 trong hai ý trên (0.25 điểm)
- Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 7 (1 điểm) :
- Mức tối đa: Học sinh nêu được các ý sau ( mỗi ý được 0,25 điểm):
+ Thế hệ trẻ hôm nay cần nhận thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu của con
người Việt Nam.
+ Không ngừng cố gắng học tập trau dồi tri thức, rèn luyện tu dưỡng đạo đức
trở thành người có tài và có đức.
+ Lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu.
+ Góp phần xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh hơn.
- Mức chưa tối đa: (0,25 đến 0,75 điểm) HS lí giải còn thiếu ý (căn cứ vào các
ý còn thiếu của HS, giáo viên cho điểm cho phù hợp).

- Mức không đạt: Làm sai hoặc không trả lời
PHẦN II. LÀM VĂN ( 2 câu- 7 điểm)
Câu 1:
- Mức tối đa (4 điểm):
Tiêu chí
Đáp án
Hình
- Viết đúng thể loại văn nghị luận về đoạn thơ
thức
- Bố cục rõ ràng, lâp luận chặt chẽ.
- Diễn đạt trôi chảy, đúng văn phạm, chữ viết rõ ràng, không sai
chính tả
Nội dung * Có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được
1. Mở bài những kiến thức cơ bản sau:
- Giới thiệu tác giả Viễn Phương – nhà văn Nam Bộ
- Giới thiệu hoàn cảnh ra đời bài thơ, xuất xứ đoạn thơ
- Cảm nhận khái quát về đoạn thơ: Niềm thành kính, xúc động
của nhà thơ khi đứng ở ngoài lăng.
- Trích dẫn đoạn thơ
1. 2.Thân
* Trình bày cảm nhận khái quát về đoạn thơ
bài:
* Lần lượt trình bày cảm nhận giá trị nội dung và nghệ thuật
từng khổ thơ:
Khổ thơ
- Câu thơ mở đầu như một lời thông báo ngắn gọn, lời lẽ giản dị
thứ nhất nhưng chứa đựng biết bao điều sâu xa.
- Cách xưng hô “con” – “Bác” gần gũi, thân thiết, ấm áp tình
cha con.
- Tác giả dùng từ “thăm” thay từ “viếng”: Cách nói giảm, nói

tránh
-> giảm nhẹ nỗi đau thương mất mát, khẳng định Bác vẫn còn
mãi trong trái tim nhân dân miền Nam, trong lòng dân tộc Việt
Nam.

Trang 1

Điểm
0,5 điểm
0.5 điểm

0,25
điểm
1 điểm


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐẪ THẨM ĐỊNH (PHẦN 6)

- Hình ảnh đầu tiên mà tác giả quan sát được,cảm nhận được, và
có ấn tượng đậm nét là hình ảnh hàng tre. Hình ảnhhàng tre
mang ý nghĩa ẩn dụ, biểu tượng cho sức sống bền bỉ, kiên cường,
bất khuất của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam
2.
- Hình ảnh “mặt trời đi qua trên lăng” là hình ảnh thực. Đólà
3. Khổ thơ mặt trời thiên, là nguồn cội của sự sống, ánh sáng.
1 điểm
thứ hai
+ Hình ảnh “mặt trời trong lăng” là một ẩn dụ đầy sáng tạo, độc
đáo – đó là hình ảnh của Bác Hồ. Giống như “mặt trời”, Bác Hồ
cũng là nguồn ánh sáng soi đường dẫn lối cho sự nghiệpcách

mạng giải phóng dân tộc, giành độc lập tự do, thống nhất đất
nước. So sánh ngầm Bác Hồ nằm trong lăng rất đỏ trong cái nhìn
chiêm ngưỡng hàng ngày của mặt trời tự nhiên( biện pháp nhân
hóa“thấy”) là một sáng tạo độc đáo của Viễn Phương. Cách ví đó
ca ngợi sự trường tồn, vĩ đại, công lao trời biển của Người và
bộc lộ rõ niềm tự hào của dân tộc đối với Bác kính yêu
- “Tràng hoa” vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa tượng
trưng. Nghĩa ẩn dụ chỉ dòng người vào lăng viếng Bác, thể hiện
lòng thành kính, biết ơn của nhân dân đối với Người.
0,25
* Đánh giá nghệ thuật, nội dung đoạn thơ
điểm
4. Kết bài
- Khẳng định giá trị nghệ thuật và nội dung bài thơ
0.5 điểm
- Cảm nghĩ của bản thân: Lòng kính yêu và biết ơn Bác, học tập
và làm theo tấm gương của Người.
*Mức chưa tối đa: GV căn cứ các tiêu chí trên để xem xét đánh giá mức chưa tối đa
theo tổng điểm từ 0,25 đến 4,75 cho phần viết bài của học sinh.
*Mức không đạt: HS không biết viết bài văn hoặc HS không làm bài.

Câu 2:
- Mức tối đa (3 điểm):
Tiêu chí
Đáp án
Hình
- Viết đúng thể loại văn nghị luận về tác phẩm truyện (nhân
thức
vật văn học)
- Bố cục rõ ràng, lâp luận chặt chẽ.

- Diễn đạt trôi chảy, đúng văn phạm, chữ viết rõ ràng, không
sai chính tả
Nội
* Có thể trình bày theo nhiều cách nhưng đảm bảo kiến
dung
thức cơ bản sau:
1. Mở
- Giới thiệu nhà văn Nguyễn Thành Long, hoàn cảnh ra đời
bài
của tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa.
- Cảm nghĩ khái quát: Truyện ngắn xây dựng thành công nhân
vật anh thanh niên sống trong hoàn cảnh khó khăn nhưng
mang những phẩm chất vô cùng cao đẹp. Nổi bật là lòng yêu
nghề, tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Hoàn
- Anh thanh niên hai mươi bảy tuổi “sống một mình trên đỉnh

Trang 1

Điểm
0.5 điểm

0.5 điểm


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐẪ THẨM ĐỊNH (PHẦN 6)

cảnh
sống và
làm việc


Lòng
yêu
nghề,
tinh
thần
trách
nhiệm
với công
việc

Kết bài

Yên Sơn cao 2600 mét, bốn bề chỉ có cỏ cây và mây mù lạnh
lẽo”
- Công việc hàng ngày của anh là “đo gió, đo mưa, đo nắng,
tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết
hàng ngày phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu.” Một ngày
anh báo về “nhà” bốn lần, gian khổ nhất là ghi và báo về lúc
một giờ sáng.
- Công việc đòi hỏi sự chính xác tỉ mỉ, tinh thần trách nhiệm
cao. Nhưng đáng sợ hơn cả là phải vượt qua sự cô đơn vắng
vẻ, quanh năm một mình trên đỉnh núi cao không một bóng
người.
- Anh đã không bỏ qua, không chậm trễ một lần nào dẫu ban
ngày hay ban đêm, khi gió lớn hay tuyết rơi. Bởi anh ý thức
được công việc của mình “gắn với bao anh em đồng chí dưới
kia”. Anh hiểu được rằng mỗi việc làm của anh là một mắt
xích quan trọng trong chuỗi công việc chung của nhiều người,
của mọi người.

- Công việc của anh âm thầm, lặng lẽ tưởng chừng như cô đơn
nhưng anh tìm được niềm vui trong công việc “Khi làm việc ta
với công việc là đôi, sao lại gọi là một mình được?” . Với
anh, công việc chính là người bạn đồng hành, là niềm vui
trong cuộc sống. Nó như sợi tơ gắn kết anh với mọi người
“Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu
buồn đến chết mất”.
- Hiểu ý nghĩa công việc của mình nên anh làm việc với tinh
thần trách nhiệm cao, đi ốp và báo đúng giờ, không ngại gian
khó kể cả những ngày mưa bão, gió rét.
- Một lần do phát hiện đám mây khô, anh đã góp phần làm nên
chiến thắng của không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mỹ
trên cầu Ham Rồng. Anh thấy mình thật hạnh phúc.
- Đánh giá khái quát nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm
- Đánh giá nhân vật: Anh thanh niên tiêu biểu cho thế hệ trẻ
Việt Nam sống có lí tưởng cao đẹp, cống hiến hết mình cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

0.5 điểm

1 điểm

0.5 điểm

__________________________HẾT____________________________

MÃ KÍ HIỆU
----------------------

ĐỀ THI VÀO LỚP 10 THPT

Năm học: 2015- 2016
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian:120 phút
( Đề thi gồm 1 trang, 9 câu)

Phần I. Đọc – Hiểu: 3 điểm
Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi.
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng
nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm

Trang 1


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐẪ THẨM ĐỊNH (PHẦN 6)

quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc .Tôi hỏi cho có
chuyện :
- Thế nó cho bắt à?
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt
chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con
nít. Lão hu hu khóc…
(Trích Lão Hạc – Nam Cao, Ngữ văn 8 –
tập 1)
Câu 1(0,25 điểm). Văn bản Lão Hạc cùng thể loại với văn bản nào sau đây ?
A- Làng .
B- Phong cách Hồ Chí Minh .
C- Bếp Lửa.
D- Mây và
Sóng.
Câu 2(0,25 điểm). Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào ?

A- Tự sự và biểu cảm .
C- Tự sự và miêu tả.
B – Biểu cảm và miêu tả.
D-Thuyết minh, tự sự.
Câu 3(0,5 điểm). Xác định nội dung của đoạn trích trên?
Câu 4(0,25 điểm). Trong các câu sau, câu nào không phải là câu chứa yếu tố miêu
tả?
A- Mặt lão đột nhiên co rúm lại.
B- Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra.
C- Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít.
D- Lão hu hu khóc…
Câu 5(0,5 điểm). Phép liên kết chủ yếu nào được sử dụng để liên kết các câu trong
đoạn văn trên? Chỉ ra các từ ngữ đó?
Câu 6(0,25 điểm). Các từ : Mặt , đầu, miệng thuộc trường từ vựng chỉ :
A - Hoạt động của người.
C- Tuổi tác của người.
B- Chức vụ ,sức khỏe của người.
D- Bộ phận của người.
Câu 7( 1 điểm). Từ cái chết của Lão Hạc trong văn bản, em có suy nghĩ gì về số
phận người nông dân trong xã hội phong kiến?
Phần II. Làm văn: 7 điểm
Câu 1. (3 điểm) Cho đoạn thơ sau:
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xước
Xe vẫn chạy về miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
( Trích : Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến Duật – Ngữ văn 9,
tập 1))
Viết một bài văn ngắn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên.
Câu 2. (4 điểm) Bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn

Quang Sáng là một cô bé có tình yêu thương cha sâu sắc, mãnh liệt. Bằng một bài
văn ngắn cảm nhận về tình yêu thương tha thiết, mãnh liệt của bé Thu dành cho người
cha trong giờ phút chia tay.
------------Hết-----------

HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI VÀO LỚP 10 PTTH MÔN NGỮ VĂN

Trang 1


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐẪ THẨM ĐỊNH (PHẦN 6)

NĂM HỌC 2015 - 2016
I. Trắc nghiệm:( 3 điểm - 7 câu )
Câu 1.(0,25 điểm):
- Mức tối đa: Phương án A
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
Câu 2. (0,25 điểm):
- Mức tối đa: Phương án C
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 3. (0,5 điểm):
- Mức tối đa: Tâm trạng day dứt dằn vặt ,đau đớn của lão Hạc sau khi bán chó
.
- Mức chưa tối đa: Trả lời chưa đủ các ý trên (0,25 điểm).
- Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 4. (0,25 điểm):
- Mức tối đa: Phương án D
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
Câu 5. (0,5 điểm):

- Mức tối đa: Các câu trong đoạn văn trên liên kết với nhau bằng biện pháp
lặp từ ngữ: lão, tôi là chủ yếu
- Mức chưa tối đa: Chỉ chỉ ra được phép liên kết (0,25 điểm).
- Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 6. (0,25 điểm):
- Mức tối đa: Phương án D
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
Câu 7. (1,0 điểm):
- Mức tối đa: Học sinh nêu được các ý sau
+ Cái chết của Lão Hạc là sự tự giải thoát chính mình… thể hiện nhân cách cao đẹp
( 0,5 điểm)
+ Cái chết thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, phản ánh số phận bi thảm của người nông dân Việt
Nam, có ý nghĩa tố cáo xã hội…(0,5 điểm)
- Mức chưa tối đa: (0,25 đến 0,75 điểm) HS lí giải còn thiếu ý (căn cứ vào các ý còn
thiếu của HS, giáo viên cho điểm cho phù hợp).
- Mức không đạt: Làm sai hoặc không lí giải.
II. Tự luận: ( 2 câu -8 điểm)
Câu 1. (3 điểm)
* Mức tối đa: 3,0 điểm
Tiêu chí
Yêu cầu cần đạt
Thang
Ghi chú
điểm
A. Hình - Viết đúng kiểu bài nghị luận về đoạn thơ.
0,5 điểm
thức
- Đảm bảo bố cục ba phần, lập luận chặt chẽ.
- Diễn đạt trôi chảy, văn viết có hình ảnh, trình bày
sạch sẽ.

B . Nội
* Mở bài:Giới thiệu vấn đề nghị luận
0,5 điểm
dung
Là khổ thơ hay nhất thể hiện lòng yêu nước, lí tưởng
cao đẹp, ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam thống
nhất đất nước.
*Thân bài: Trình bày cảm nhận
1,5 điểm
+ Hai câu đầu miêu tả hiện thực ác liệt của chiến

Trang 1


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐẪ THẨM ĐỊNH (PHẦN 6)

tranh thông qua hình ảnh những chiếc xe không kính.
0,5
Phép liệt kê, điệp từ “không” được nhắc lại nhiều lần
điểm
tô đậm hoàn cảnh thiếu thốn khó khăn, những thử
thách dữ dội, khốc liệt của cuộc chiến tranh. Các dấu
phẩy liên tiếp trong hai dòng thơ đầu như muốn miêu
tả những khúc cua vòng gấp khúc của con đường ra
trận.
+ Hai câu cuối sử dụng nghệ thuật tương phản khắc
họa hình ảnh người chiến sĩ lái xe với tư thế hiên
1 điểm
ngang bất chấp khó khăn gian khổ quyết tâm chiến
đấu giải phóng miền Nam. Câu thơ cuối là câu thơ

hay nhất bật sáng chủ đề bài thơ, hình ảnh hoán dụ
“trái tim” diễn tả tình yêu đất nước, lí tưởng chiến đấu
vì miền Nam ruột thịt của người chiến sĩ lái xe.
=> Khổ thơ thể hiện chiều sâu triết lí:sức mạnh của
con người, của một dân tộc không phải ở những thứ
vũ khí tối tân hiện đại mà ở tinh thần yêu nước, ý chí
quyết tâm của họ.
* Kết bài: Hình ảnh người lính được tái hiện bằng
giọng thơ trẻ trung, ngang tàng rất lính… Những
0,5 điểm
người lính lái xe chính là hình ảnh tiêu biểu của thế hệ
trẻ Việt Nam thời chống Mĩ…
Tổng
3 điểm
*Mức chưa tối đa: (0,25 đến 2,75 điểm) HS lí giải còn thiếu ý (căn cứ vào các ý còn
thiếu của HS, giáo viên cho điểm cho phù hợp).
*Mức không đạt: Làm sai hoặc không làm.
Câu 2. ( 4 điểm)
* Mức tối đa: 4,0 điểm
Tiêu chí
A. Hình
thức
B .Nội
dung

Yêu cầu cần đạt

Thang
điểm
0,5 điểm


- Viết đúng kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện
- Đảm bảo bố cục ba phần, lập luận chặt chẽ.
- Diễn đạt trôi chảy, văn viết có hình ảnh, trình bày sạch
sẽ.
* Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm ,
vấn đề nghị luận
0,5 điểm
Tình yêu thương cha tha thiết, mãnh liệt của bé Thu đối
với ông Sáu trong giờ phút chia tay.
*Thân bài: Trình bày cảm nhận về tình yêu thương tha
thiết, mãnh liệt của bé Thu dành cho người cha trong giờ 2,5 điểm
phút chia tay qua việc phân tích các chi tiết về hành
động, lời nói, thái độ, tâm trạng của bé Thu:
+ Trước khi ông Sáu lên đường, thái độ , hành động của
bé Thu có sự thay đổi hoàn toàn khi nghe bà ngoại giải
thích: Nó nằm lăn lộn thỉnh thoảng thở dài như người
lớn… nó day dứt, hối hận và cảm thấy có lỗi.
+ Trở về nhà, lẳng lặng đứng quan sát và chờ đợi cha.

Trang 1

Ghi chú

0,5
điểm


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐẪ THẨM ĐỊNH (PHẦN 6)


Tổng

Tình yêu thương và nỗi khát khao được gặp cha bùng
dậy trong lòng bé Thu khi ông Sáu chào: Bé Thu bật kêu
lên tiếng gọi "Ba!”, tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé cả
sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người… kéo theo đó là
những hành động cuống quýt, vội vàng: chạy xô tới,
nhảy, tay ôm chặt ghì lấy cổ ba không rời, khóc nức nở,
không cho ba đi nữa….
=> Tình cảm của Thu dành cho cha thật sâu sắc, mãnh
liệt. Cảnh hai cha con ông Sáu chia tay được Nguyễn
Quang Sáng miêu tả thật cảm động… Chứng kiến cảnh
này, ai cũng xúc động, xót xa. Bác Ba (bạn của anh Sáu)
bỗng thấy khó thở như có bàn tay nắm lấy trái tim.
* Kết bài: Cách tạo dựng tình huống truyện bất ngờ, am 0,5điểm
hiểu tâm lí trẻ thơ , miêu tả tâm lí và tính cách nhân vật
tinh tế.Truyện Chiếc lược ngà đã diễn tả chân thực tinh
cha con thắm thiết, sâu nặng. Trong hoàn cảnh chiến
tranh, tình cảm ấy càng thiêng liêng, ngời sáng…
4 điểm

1,5
điểm

0,5
điểm

*Mức chưa tối đa: (0,25 đến 3,75 điểm) HS lí giải còn thiếu ý (căn cứ vào các ý còn
thiếu của HS, giáo viên cho điểm cho phù hợp).
*Mức không đạt: Làm sai hoặc không làm.

------------Hết------------

MÃ KÍ HIỆU
……………………

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2015 - 2016
MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đề thi gồm ….. câu, ….trang)

I. Đọc hiểu (3đ)

Trang 1


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐẪ THẨM ĐỊNH (PHẦN 6)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái có câu trả
lời đúng nhất? ( Mỗi câu 0,25 điểm)
“ Trong những hành trang ấy, có lẽ chuẩn bị bản thân con người là quan trọng
nhất.(1) Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử.(2)
Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế trí thức sẽ phát triển mạnh
mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội” .
( Trích : “ Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” – Vũ Khoan)
Câu 1: Câu nào là câu chủ đề của đoạn văn trên ?
A. Câu 1
B. Câu 2
C. Câu 3
D.Đoạn văn không có câu chủ đề.

Câu 2: Đoạn văn trên được trình bày theo phép lập luận nào?
A. Diễn dịch
B. Qui nạp
C. Phân tích
D. Tổng hợp
Câu 3: Theo tác giả, hành trang quan trọng nhất cần chuẩn bị khi bước sang thế kỉ mới
là gì?
A. Một trình độ học vấn cao
B. Một cơ sở vật chất tiên tiến
C. Tiềm lực bản thân con người
D. Những thời cơ hội nhập
Câu 4: Từ “ hành trang” trong văn bản:“ Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” được
dùng với nghĩa nào?
A. Trang phục của mỗi người ( quần,áo, giày, dép...)
B. Những vật dụng quen thuộc hằng ngày.
C. Những vật dụng mang theo khi đi xa.
D. Hành trang tinh thần như tri thức, kĩ năng, thói quen để đi vào một thế kỉ mới.
Câu 5: (0,5 điểm). Từ “ có lẽ” trong câu::“ Trong những hành trang ấy, có lẽ chuẩn
bị bản thân con người là quan trọng nhất”. là thành phần gì ?
Câu 6: (0,5 điểm). Hãy nêu hoàn cảnh ra đời văn bản: “ Chuẩn bị hành trang vào
thế kỉ mới”?
Câu 7: (1 điểm). Tác giả cho rằng :“ Trong những hành trang ấy, có lẽ chuẩn bị
bản thân con người là quan trọng nhất”. Điều đó có đúng không? Vì sao?
II. Làm văn: (7 điểm)
Câu 1 (4 điểm)
Vẻ đẹp của thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mĩ qua hình ảnh người lính lái
xe trong đoạn thơ sau:
“ Những chiếc xe từ trong bom rơi.
Đã về đây tụ thành tiểu đội
Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới

Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.

Trang 1


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐẪ THẨM ĐỊNH (PHẦN 6)

Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim”
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật SGK Ngữ Văn 9
tập 1- trang 131-132).
Câu 2: (3 điểm)
Cho đoạn văn :
“Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được ? Huống chi
công việc của cháu gắn liền với bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu
gian khổ thế đấy chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất.
Trích: Truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long (Sách giáo khoa Ngữ văn 9,
tập một, trang 180 – 188).
Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên qua đoạn trích trên.
--------------Hết--------------

Trang 1



BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐẪ THẨM ĐỊNH (PHẦN 6)

MÃ KÍ HIỆU
……………………

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
THPT
Năm học 2015 - 2016
MÔN THI: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm trang)

I. Đọc hiểu (3đ)
Mỗi đáp án đúng 0,25 điểm.
Câu 1.
- Mức tối đa: Phương án A.
- Mức chưa tối đa: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 2.
- Mức tối đa: Phương án A.
- Mức chưa tối đa: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 3.
- Mức tối đa: Phương án C.
- Mức chưa tối đa: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 4.
- Mức tối đa: Phương án D.
- Mức chưa tối đa: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 5: (0,5 điểm):Thành phần biệt lập tình thái.
Câu 6: ( 0,5 điểm) :
Hoàn cảnh ra đời văn bản:
-Văn bản viết đầu năm 2001, khi đất nước cùng toàn thể thế giới bước vào năm
đầu tiên của thế kỉ mới. Đây là dịp người ta nhìn lại, kiểm điểm lại mình về chặng

đường đã qua và chuẩn bị hành trang đi tiếp chặng đường mới. Thời điểm chuyển giao
lại đặc biệt có ý nghĩa, đó là chuyển giao giữa hai thế kỉ, giữa hai thiên niên kỉ.
Câu 7:( 1 điểm) :
- Điều đó hoàn toàn đúng.
Vì:
+ Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển lịch sử.
+ Trong thời kì nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người
lại càng nổi trội.
II. Làm văn: (7 điểm)
Câu 1: (4 đi ểm):
Tiêu chí Yêu cầu cần đạt
Thang
điểm
A. Hình - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, luận điểm chính xác.
0.5
thức
- Diễn đạt rõ ràng, đúng văn phạm. chữ viết sạch đẹp, không
(0,5 đ)
sai chính tả.
0.5
B. Nội
dung

- Xác định đúng vấn đề: trình bày cảm nhận của bản thân về
vẻ đẹp của thế hệ trẻ trong những năm chống Mĩ thông qua

Trang 1


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐẪ THẨM ĐỊNH (PHẦN 6)


(3,5 đ)

hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường
Sơn qua ba khổ cuối bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không
kính”- Phạm Tiến Duật.
* MB: + Giới thiệu tác giả.
+ Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
+ Nêu vấn đề: qua ba khổ thơ cuối của bài thơ, ta thấy
được vẻ đẹp của thể hệ trẻ VN trong những năm chống Mĩ
thông qua hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường
Trường Sơn.
* TB:
+ HS trình bày về vẻ đẹp của thế hệ trẻ VN trong những
năm chống Mĩ thông qua hình ảnh những người lính lái xe
trên tuyến đường Trường Sơn ở những khổ thơ đầu: Đó là
những con người có tinh thần dũng cảm, hiên ngang, bình
tĩnh, yêu đời, lãng mạn, trẻ trung.
+ Một nét đẹp trong tâm hồn người lính được tác giả khắc
hoạ bằng ống kính điện ảnh ghi lại khoảnh khắc bắt tay nhau,
đó là tình đồng chí, đồng đội thắm thiết.(HS phân tích hai
khổ thơ “ Những chiếc xe.... gia đình đấy”).
+ Đó còn là những người có niềm tin lạc quan vào một tương
lai tươi sáng(HS phân tích hai câu “ Võng mắc chông
chênh.... xanh thêm.”)
+ Đặc biệt ở họ là tình yêu đất nước, yêu miền Nam và lí
tưởng độc lập, tự do thống nhất tổ quốc (HS phân tích khổ
cuối: Thủ pháp đối lập giữa không và có, biện pháp hoán dụ
để thấy tình cảm yêu nước của người lính.)
- Tổng hợp: - Nghệ thuật: + Thể thơ, hình ảnh, giọng điệu, các

biện pháp tu từ.
- Nội dung: Khái quát vẻ đẹp của thế hệ trẻ trong
kháng chiến chống Mĩ.
*KB:
+ Đánh giá lại bài thơ.
+ Nhận xét những đóng góp của Phạm Tiến Duật trong thỏ
ca chống Mĩ.

Câu 2 (3 điểm)
Hình thức: 0,5đ
+ Viết dưới dạng bài văn ngắn khoảng 2 trang giấy thi.
+ Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, luận điểm chính xác.
+ Diễn đạt rõ ràng, đúng văn phạm. chữ viết sạch đẹp, không sai chính tả.

Trang 1

0,5 đ

0.5 đ

0.5 đ

0.5 đ

0.5 đ

0.5 đ

0.5 đ



BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐẪ THẨM ĐỊNH (PHẦN 6)

Nội dung: 2,5đ Trình bày những hiểu biết của em về nhân vật anh thanh niên trong
đoạn văn:
1. Mở bài: 0,25đ
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu nhân vật anh thanh niên.
2. Thân bài: 2đ
*Cảm nhận chung về anh thanh niên.
- Hoàn cảnh sống và công việc
* Cảm nhận vẻ đẹp của anh qua đoạn trích:
- Đó là người yêu đời.
- Đó là người yêu công việc và có trách nhiệm với công việc.
- Là người cởi mở, khiêm tốn...
* Đánh giá về nghệ thuật:
- Tình huống
- Ngôn ngữ kể chuyện.
3. Kết bài: 0,25đ
- Khảng định lại vẻ đẹp của anh thanh niên
- Liên hệ .
Lưu ý : - Luận điểm 2 là trọng tâm bài viết chỉ cần nêu được luận điểm 2 là cho
điểm tối đa còn luận điểm 1 và 3 nếu học sinh không nêu được cũng không trừ điểm.
- HS cần lấy dẫn chứng trong bài để làm nổi bật được luận điểm 2.

MÃ KÍ HIỆU
……………………

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2015 - 2016

MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đề thi gồm ….. câu, ….trang)

I. Đọc hiểu: 3,0 điểm
Câu 1. Truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao sáng tác trong hoàn cảnh nào?
A. Trước cách mạng Tháng Tám
B. Trong những ngày đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
C. Khi cuộc kháng chiến chống Pháp sắp kết thúc.
D. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Câu 2. Dòng nào nói đúng nhất hiệu quả nghệ thuật của việc kể chuyện bằng lời
của nhân vật “tôi” trong tác phẩm “Lão Hạc”.
A. Làm cho câu chuyện trở nên gần gũi, quen thuộc.

Trang 1


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐẪ THẨM ĐỊNH (PHẦN 6)

B. Làm cho câu chuyện được dẫn dắt tự nhiên, linh hoạt.
C. Làm cho giọng điệu của tác phẩm đa dạng và phong phú.
D. Làm cho câu chuyện sinh động.
Câu 3. Truyện ngắn Lão Hạc đã sử dụng phương thức biểu đạt nào?
A. Miêu tả và biểu cảm
C. Tự sự, miêu tả và biểu cảm
B. Tự sự và miêu tả
D. Tự sự và nghị luận
Câu 4. Các từ tượng hình và tượng thanh thường được dùng nhiều trong các kiểu
bài văn nào?
A. Tự sự và nghị luận

C. Thuyết minh và biểu cảm.
B. Miêu tả và nghị luận
D. Tự sự và miêu tả
Câu 5: Nhớ lại bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu, nêu nội dung chính của bài
thơ.
Câu 6: Ý nghĩa nhan đề “Khi con tu hú”.
Câu 7: Em hiểu thế nào về vẻ đẹp của hình ảnh “Cánh buồm” trong câu thơ “Cánh
buồm giương to như mảnh hồn làng – Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” (Tế Hanh,
Quê hương)
II. Làm văn: 7 điểm
Câu 1: Viết bài văn ngắn nêu cảm nhận của em về khổ thơ cuối bài thơ “Đồng chí” –
Chính Hữu.
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.”
Câu 2: Mỗi nhân vật trong đoạn trích “Chiếc lược ngà” (Ngữ văn 9, tập 1) của nhà
văn Nguyễn Quang Sáng là một ấn tượng khó quên về tình người trong những năm
tháng chiến tranh.
Hãy trình bày cảm nhận của em về nhân vật ông Sáu trong những ngày ở chiến khu.
--------------Hết--------------

Trang 1


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 6)

MÃ KÍ HIỆU
……………………

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10

THPT
Năm học 2015 - 2016
MÔN THI: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm trang)

I. Đọc hiểu (3,0 điểm):
Mỗi đáp án đúng 0,25 điểm.
Câu 1.
- Mức tối đa: Phương án A.
- Mức chưa tối đa: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 2.
- Mức tối đa: Phương án B.
- Mức chưa tối đa: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 3.
- Mức tối đa: Phương án C.
- Mức chưa tối đa: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 4.
- Mức tối đa: Phương án D.
- Mức chưa tối đa: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 5 (0, 5 điểm):
- Nội dung chính bài thơ : Bức tranh mùa hè rực rỡ, sống động qua trí tưởng
tượng, người chiến sĩ cách mạng và tâm trạng ngột ngạt u uất, khao khát tự do.
Câu 6: Ý nghĩa nhan đề (0,5 điểm):
- Mượn âm thanh con tu hú ở đầu và cuối bài thơ thể hiện:
+ Tình yêu thiên nhiên, khao khát tự do.
+ Tâm trạng uất hận muốn hành động đứng lên tranh đấu.
Câu 7 (1,0 điểm):
- Hình ảnh cánh buồm trong câu thơ: Đã sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa độc
đáo, tinh tế.
- Hình ảnh cánh buồm trở nên lớn lao, thiêng liêng, thơ mộng, hùng tráng  linh

hồn của làng quê.
- Tình yêu quê hương, gắn bó với quê hương của tác giả.
II. Làm văn:
Câu 1:
* Yêu cầu (0,5 điểm):
- HS viết được 1 bài văn hoàn chỉnh, có cấu trúc hợp lý.
- Đặt 3 câu thơ trong tổng thể của toàn bài thơ.
- HS biết cách lập luận logic, chặt chẽ, sử dụng hợp lý các phương tiện liên kết,
các phương thức biểu đạt.
* Các ý chính cần có (2,5 điểm):
1. Mở bài (0,25 điểm):
- Giới thiệu Chính Hữu và bài thơ “Đồng chí” cùng khổ thơ cần nghị luận.
2. Thân bài: (2,0 điểm):
- Bài thơ ca ngợi tình đồng chí, đồng đội, lý tưởng cao đẹp của người lính, 3 câu
cuối là vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn.
- Nổi lên trên nền cảnh rừng đêm là 3 hình ảnh gắn kết với nhau: Người lính, khẩu
súng và vầng trăng. Người lính phục kích chờ giặc, đứng bên nhau

Trang 16


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 6)

 sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội.
- Bên cạnh người lính còn có “vầng trăng”. “Đầu súng trăng treo” là hình ảnh
mang tính biểu tượng, được gợi ra từ những liên tưởng phong phú.  Sự bổ sung hài
hòa, kết hợp giữa cái nhìn hiện thực và cảm hứng lãng mạn.
- HS đánh giá chung về giá trị nghệ thuật, nội dung mang ý nghĩa.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh thơ.
+ Đây là biểu tượng đẹp nhất về tình đồng chí, đồng đội của người lính trong

những ngày đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
3. Kết bài: (0,25 điểm)
- Khẳng định ý nghĩa 3 câu thơ.
Câu 2 (4,0 điểm):
Hình thức: (0,5 điểm)
- Viết bài nghị luận về nhân vật văn học.
- Bố cục rõ ràng, hệ thống luận điểm chặt chẽ.
- Diễn đạt trôi chảy; câu và chữ đúng văn phạm.
Nội dung: (3,5 điểm)
I. Giới thiệu: (0,5 điểm)
- Giới thiệu vài nét về Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn “Chiếc lược ngà”.
- Giới thiệu và nêu cảm nhận chung về nhân vật ông Sáu.
II. Cảm nhận về nhân vật ông Sáu:
- Hoàn cảnh và tình huống ông Sáu trở về thăm nhà.
 Tình yêu tổ quốc đặt lên trên tình yêu con, gia đình.
- Trở lại chiến khu:
+ Ông day dứt ân hận về việc đánh con.
+ Ông làm lược tặng con với dòng chữ “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”
 Tình cảm người cha, lòng yêu con.
+ Lúc ông Sáu hi sinh: Ông đã kịp trao lại cây lược cho một người bạn
 Lời chăng chối không lời, ước nguyện của tình phụ tử.
* Thành công nghệ thuật khi xây dựng nhân vật: Tạo tình huống bất ngờ, xây dựng
nhân vật qua diễn biến tâm trạng, “Cây lược ngà” là chi tiết nghệ thuật “đắt”.
III. Đánh giá:
- Hình ảnh ông Sáu: người cha với tình cảm cha con sâu nặng, ông là người lính
nếm trải nhiều thử thách, gian khổ và hi sinh…
- Mở rộng, liên hệ và bài học “Uống nước nhớ nguồn”.

MÃ KÍ HIỆU
…………………………………..


ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học: 2015 - 2016
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đề thi gồm 7 câu đọc hiểu, 02 câu tự luận, 02 trang)

Trang 17


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 6)

ĐỀ 1:
PhÇn I: ĐỌC HIỂU( 3 ĐIỂM)
Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới.
.... “Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cài gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.”
(Ngữ văn 9 - tập I)

Câu 1. Tác giả của đoạn thơ trên là:
A. Chính Hữu.
B. Nguyễn Duy.
C. Huy Cận.

D. Nguyễn Khoa Điềm.
Câu 2. Bài thơ có đoạn thơ trên được viết vào thời kì:
A. Trước cách mạng tháng tám năm 1945.
B. Trong kháng chiến chống Pháp.
C. Trong kháng chiến chống Mĩ.
D. Sau giải phóng Miền Nam năm 1975.
Câu 3. Trong khổ thơ: “Ngửa mặt lên ...là rừng”, tác giả sử dụng phép tu từ nào?
A. Nhân hoá, liệt kê
B. Nhân hoá, nói quá
C. So sánh, liệt kê
D. So sánh, nói quá
Câu 4. Trong các dòng sau, dòng nào có chứa từ không phải từ láy?
A. Thình lình, rưng rưng, vành vạnh.
B. Phăng phắc, thình lình, rưng
rưng.
C. Rưng rưng, vô tình, thình lình.
D. Rưng rưng, phăng phắc, vành
vạnh.
Câu 5.Nội dung của đoạn trích trên là:
...............................................................................................................................................
Câu 6. Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “ Bến quê” của nhà văn Nguyễn Minh Châu.
...............................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Câu 7: Từ văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” Em có nhận thức như thế nào
về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng
quốc tế về vấn đề này ?
PHÇn II: LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1( 3 điểm). Cảm nhận của em về khổ thơ đầu bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của
Huy Cận:
“ Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.”

Trang 18


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 6)

C©u 2( 4 điểm). Hãy phân tích nhân vật ông Sáu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của
Nguyễn Quang Sáng (phần trích trong SGK Ngữ văn 9, Tập một – NXB Giáo dục) để
thấy được tình cảm sâu nặng mà người cha dành cho con trong những ngày ông ở trong
rừng tại khu căn cứ .
……………………….HÕt……………………….

Trang 19


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 6)

MÃ KÍ HIỆU
…………………………………..

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học: 2015 - 2016
Môn: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)

PhÇn I: ĐỌC HIỂU( 3 ĐIỂM)
Từ câu 1 đến câu 4 mỗi ý trả lời đúng được 0,25 đ

- Mức tối đa:
Câu
1
2
3
4
Đáp án
B
D
C
C
- Mức không đạt: lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
- Câu 5( 0,5điểm):
Mức tối đa:
Nội dung của đoạn trích trên là: Con người có thể vô tình, lãng quên tất cả, nhưng thiên
nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, thuỷ chung, bất diệt.
Mức không đạt:
- Câu 6( 0,5điểm) :
Mức tối đa:
Ý nghĩa nhan đề của truyện ngắn “ Bến quê ”: Nhan đề “Bến quê” có ý nghĩa thức tỉnh
mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi mà đích thực của cuộc
sống, của quê hương.
Mức không đạt: lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 7( 1 điểm).
Mức tối đa:
HS có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau xong cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những nhiệm
vụ có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của từng quốc gia và của cộng đồng quốc tế. Đây là
vấn đề liên quan trực tiếp đến tương lai của một đất nước của toàn nhân loại.
- Qua những chủ trương, chính sách, qua những hành động cụ thể đối với việc bảo

vệ, chăm sóc trẻ em mà ta nhận ra trình độ văn minh của một xã hội.
- Vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em đang được cộng đồng quốc tế dành sự quan tâm
thích đáng với các chủ trương, nhiệm vụ đề ra có tính cụ thể toàn diện
Mức chưa tối đa:
Chỉ đảm bảo được một trong các nội dung trên
Mức không đạt: Không trả lời hoặc có câu trả lời khác
PHÇn II: LÀM VĂN (7 điểm).

Trang 20


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 6)

a. Mức tối đa: Cần đảm bảo các yêu cầu sau

ĐÁP ÁN
Câu 1

0,5 điểm

* Về hình thức
- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ:
- Bố cục ba phần rõ ràng, chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không
mắc lỗi chính tả, dùng từ và diễn đạt .
* Về nội dung.: Cần đảm bảo các yêu cầu sau:

2,5 điểm

I. Mở bài( 0,5 điểm):
- Giới thiệu khái quát về tác giả

- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ
- Cảm nhận chung về khổ thơ: Trích dẫn khổ thơ....
II. Thân bài( 2 điểm)
* Xác định đúng vấn đề gợi ra trong khổ thơ(đặt trong mối
quan hệ với toàn bài thơ”
- Ở vị trí mở đầu bài thơ :
* Cảm nhận:
- Biện pháp nghệ thuật so sánh “Mặt trời xuống biển như hòn
lửa”diễn tả cảnh khi hoàng hôn buông xuống , mặt trời như
một quả cầu lửa khổng lồ đang từ từ lặn xuống , cả không gian
vũ trụ như nhuốm một màu đỏ rực rỡ và huy hoàng
=> Khắc hoạ bức tranh biển cả lúc hoàng hôn: lộng lẫy, rực
rỡ, hùng vĩ. Cảnh một ngày chấm dứt và đêm được bắt đầu .Vũ
trụ như một ngôi nhà lớn rất ấm áp, gần gũi với con người
đang đi dần vào trạng thái nghỉ ngơi. Trong khung cảnh ấy
đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi trong khí thế hào hứng, phấn
chấn, khẩn trương.
- Biện pháp nghệ thuật nhân hoá “Sóng đã cài then đêm sập
cửa” : Nghệ thuật nhân hoá này đã đem đến cho người đọc cảm
giác thiên nhiên vũ trụ trong màn đêm như một ngôi nhà lớn ,
gần gũi, thân thuộc với con người
=> Bút pháp lãng mạn cùng với trí tưởng tượng của nhà thơ
thật bay bổng không chỉ tạo nên vẻ đẹp của cánh buồm mà còn
khiến người đọc cảm nhận được khí thế phấn chấn, mạnh mẽ
của con người và đoàn thuyền khi ra khơi đánh cá.
* Đánh giá về giá trị nghệ thuật và nội dung của khổ thơ
III. Kết bài :

Trang 21


0,25 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

0,25 điểm


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 6)

Câu 2
( 4 điểm)

Đánh giá lại bài thơ
0,5 điểm
Nhận xét những đóng góp của nhà thơ Huy Cận trong
thơ ca hiện đại Việt Nam
Đáp án

* Về hình thức ( 0,5 điểm):

0,5 điểm

- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện
(kiểu bài phân tích nhân vật). Qua phân tích biết khái quát,
đánh giá ý nghĩa tư tưởng, giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
- Bố cục ba phần rõ ràng, chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không
mắc lỗi chính tả, dùng từ và diễn đạt.
* Về nội dung( 3,5 điểm) .


3,5 điểm

Trên cơ sở hiểu biết về tác giả Nguyễn Quang Sáng và truyện
ngắn “Chiếc lược ngà” (phần trích trong SGK Ngữ văn 9, Tập
một), học sinh có thể có nhiều cách sắp xếp ý và diễn đạt khác
nhau nhưng cần phải hướng đến các ý cơ bản sau:
I. Mở bài:
Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Quang Sáng, truyện
ngắn “Chiếc lược ngà”, nhân vật ông Sáu – người cha yêu
thương con sâu nặng.
II. Thân bài:
Phân tích nhân vật ông Sáu để thấy được tình yêu thương sâu
nặng mà người cha dành cho con.Học sinh cần bám vào tình
huống truyện, chọn chi tiết nghệ thuật đặc sắc để làm rõ điều
đó.
* Tình cảm của ông Sáu với con được thể hiện khi ông Sáu ở
trong rừng, tại khu căn cứ:
+ Ông luôn day dứt, ân hận đã đánh con khi nóng giận. Lời dặn
của con lúc chia tay: “Ba về! Ba mua cho con một cây lược
nghe ba!” đã thúc đẩy ông nghĩ đến việc làm một chiếc lược
ngà dành cho con.
+ Khi kiếm được một khúc ngà, ông đã vô cùng vui sướng, rồi
dành hết tâm lực vào việc làm cây lược (“Những lúc rỗi, anh
cưa từng chiếc răng lược thận trọng, tỉ mỉ và cố công như
người thợ bạc”, “Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ
nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng
Thu con của ba”). Chiếc lược ngà đã thành một vật quí giá,
thiêng liêng với ông Sáu. Nó làm dịu đi nỗi ân hận và chứa
đựng bao nhiêu tình cảm yêu mến, nhớ thương, mong đợi của

người cha với đứa con xa cách.
+ Bị thương nặng trong một trận càn của địch, trước khi nhắm
mắt, ông cố sức lấy chiếc lược, nhờ đồng đội trao lại cho con
gái (“Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối

Trang 22

0,5điểm

2,5 điểm

2, 5điểm
0, 5điểm

1,0 điểm

1,0 điểm


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 6)

lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết
được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn
tôi một hồi lâu”). Đến phút cuối của cuộc đời, người cha ấy
vẫn chỉ nghĩ đến con, dành trọn vẹn tình cảm cho con.Þ Như
vậy thường trực, đau đáu trong cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng,
hành động, cử chỉ của ông Sáu từ khi được gặp con đến khi
vĩnh biệt cuộc đời là hình ảnh đứa con yêu dấu.
III. Kết bài:
- Bằng ngòi bút nghệ thuật tinh tế, đậm chất Nam Bộ, Nguyễn

Quang Sáng đã xây dựng thành công nhân vật ông Sáu. Tác giả
để nhân vật này hiện lên qua lời kể mộc mạc, chân thật của
người kể chuyện là ông Ba (bạn thân của ông Sáu); đặt nhân
vật vào tình huống bất ngờ nhưng tự nhiên, hợp lí; miêu tả tâm
lí, tình cảm nhân vật sâu sắc; sáng tạo hình ảnh chiếc lược ngà
mang nhiều ý nghĩa.
- Nhân vật ông Sáu đã góp phần thể hiện sâu sắc tư tưởng chủ
đề của truyện. Qua nhân vật này, nhà văn đã khẳng định và
ngợi ca tình phụ tử thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu
sắc. Tình cảm ấy là cội nguồn sức mạnh giúp dân tộc ta vượt
lên sự huỷ diệt tàn bạo của chiến tranh, chiến đấu và chiến
thắng kẻ thù.
b. Mức chưa tối đa :

0,5 điểm
0,25 điểm

0,25 điểm

Chỉ đảm bảo được một trong các nội dung trên
c. Mức chưa đạt :Không làm bài hoặc lạc đề.
……………………….HÕt……………………….

MÃ KÍ HIỆU
…………………………………..

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học: 2015 - 2016
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút


Trang 23


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 6)

(Đề thi gồm 7 câu đọc hiểu, 02 câu tự luận, 02 trang)
ĐỀ 2:
PhÇn I: ĐỌC HIỂU( 3 ĐIỂM)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi ở bên dưới.
Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậc nước, tôi muốn
ôm choàng lấy lão và òa lên khóc. Bây giờ tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như
trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện:
- Thế nó cho bắt à?
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy
ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu
hu khóc...
(Ngữ văn 8 tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào?
A. Tức nước vỡ bờ
B. Lão Hạc
C. Trong lòng mẹ
D. Làng
Câu 2: Tác giả đoạn văn trên là ai?
A. Nam Cao
B. Ngô Tất Tố
C. Nguyên Hồng
D. Kim Lân.
Câu 3: Tác phẩm “Lão Hạc” được viết theo thể loại nào?
A. Truyện dài

B. Truyện vừa
C. Tiểu thuyết
D. Truyện ngắn.
Câu 4: Câu " Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như
con nít." Sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. Ẩn dụ
B. So sánh
C. Hoán dụ
D. Nhân hóa
Câu 5: Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
....................................................................................................................................
Câu 6: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn " Cái đầu lão ngoẹo về một bên và
cái miệng móm mém của lão mếu như con nít." có tác dụng gì?
....................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 7: Từ văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của tác giả Vũ Khoan : Em
hãy nêu những dẫn chứng trong thực tế xã hội và nhà trường để làm rõ một số điểm mạnh và điểm
yếu của con người Việt Nam? Bản thân em có những điểm mạnh và điểm yếu nào? Phương
hướng khắc phục những điểm yếu?
PHÇn II: LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1( 3,0 điểm). Cảm nhận của em về khổ thơ sau trong bài “Bài thơ về tiểu đội xe
không kính ” của Phạm Tiến Duật :
“Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước
Xe vẫn chạy về miền Nam phía trước

Trang 24


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 6)


Chỉ cần trong xe có một trái tim.”
C©u 2( 4 điểm). Truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa” đã xây dựng thành công nhân vật anh thanh niên
có một hoàn cảnh sống khá đặc biệt nhưng anh rất yêu nghề, say mê với công việc. Bằng hiểu
biết của em qua văn bản hãy làm sáng tỏ điều đó.
……………………….HÕt……………………….

Trang 25


×