Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận Xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng nước sông Sài Gòn từ Thủ Dầu Một đến hạ lưu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.74 MB, 25 trang )

Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường đã và đang trở thành một
trong những vấn đề cấp bách mà mọi quốc gia, mọi tổ chức quốc tế phải quan tâm giải
quyết. Một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lí môi trường là giám
sát chất lượng môi trường thông qua các trạm giám sát liên tục hoặc lưu động.
Theo quy mô và mục đích của Chương trình giám sát môi trường có thể là
chương trình toàn cầu, khu vực, quốc gia, địa phương hay khu công nghiệp, một cơ sở
sản xuất công nghiệp ...
Tại Việt Nam, hiện nay đã hình thành hệ thống giám sát môi trường trên quy mô
toàn quốc, bao gồm các trạm trong đất liền, các trạm vùng biển, các trạm chuyên đề và
các trạm phân tích môi trường. Qua gần 10 năm họat động, các trạm này đã được trang
bị các thiết bị cơ bản để quan trắc môi trường nước, môi trường không khí, chất thải
rắn, tiếng ồn, một số thiết bị quan trắc môi trường đất, quan trắc mưa acid và phóng xạ.
Kết quả quan trắc của các trạm đã cung cấp những thông tin quan trọng để đánh giá
chất lượng môi truờng nước ta và cung cấp các dữ liệu cơ bản để lập các báo cáo hiện
trạng môi trường Việt Nam hằng năm.
Tuy vậy, mạng lưới các trạm quan trắc này còn non yếu, chưa đáp ứng đầy đủ
những yêu cầu và thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ của công tác quan trắc và phân
tích môi trường quốc gia.
Sông Sài Gòn – nguồn cung cấp nước sinh hoạt chính cho 2 tỉnh Bình Dương và
Tp. Hồ Chí Minh. Sông Sài Gòn tạo thành hồ Dầu Tiếng khổng lồ giữa các tỉnh Bình
Phước – Bình Dương – Tây Ninh để điều hòa mực nước cho sông Đồng Nai nơi hạ
nguồn nhà máy thủy điện Trị An và cũng làm thủy lợi cho đồng ruộng nam Tây Ninh
và huyện Củ Chi – thành phố Hồ Chí Minh.

-1-




Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

Sông Sài Gòn đem lợi ích hơn cả về thủy vận: tàu thuyền lớn trong nước và
ngoài nước vào cửa Cần Giờ theo sông Sài Gòn lên hải cảng Khánh Hội, thuyền bè nội
địa qua sông Sài Gòn đi Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước khá dễ dàng, qua chi
nhánh của sông Sài Gòn, việc chuyên chở đi về từ Sài Gòn khắp miền Tây lục tỉnh
cũng rất thuận tiện.
Tuy nhiên, hiện nay sông đã và đang bị ô nhễm rất nặng, do lượng chất thải từ
các KCX – KCN, khu dân cư … của TP. HCM và tỉnh Đồng Nai thải ra dòng sông.
Điều này khiến cho nguồn nước ở đây có nguy cơ không thể tự làm sạch. Sông Sài
Gòn đứng trước một cái chết được dự báo nếu như không có những biện pháp “cấp
cứu” kịp thời.
Với đề tài “xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng nước sông Sài Gòn từ
Thủ Dầu Một đến hạ lưu”, nhóm xin đưa ra một hệ thống quan trắc cho chất lượng
nước sông Sài Gòn.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng nước sông Sài
Gòn, nhằm đánh giá chất lượng nước sông Sài Gòn, dự báo những nguy cơ ô nhiễm có
thể xảy ra và kịp thời đưa ra biện pháp quản lý thích hợp và xử lý ô nhiễm, cải thiện
môi trường cho người dân. Đồng thời đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của tỉnh Bình Dương và TP. Hồ Chí Minh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Mạng lưới điểm quan trắc được xây dựng dựa trên các số liệu đo đạc thực tế tại
hiện trường đối với môi trường nước của các tài liệu, các cơ sở lý luận khoa học, tính
toán và phân tích khách quan. Để có được số lượng điểm cụ thể và thích hợp với địa
phương còn phải căn cứ vào điều kiện thực tế của từng nơi và sự phân bố ô nhiễm từng

khu vực.
-2-


Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

4. Phạm vi nghiên cứu
Vì thời gian và khả năng có hạn, nhóm chỉ xin trình bày kế hoạch thiết lập mạng
lưới giám sát thông lượng, chất lượng môi trường nước và báo cáo một số kết quả cho
đợt đầu của quá trình giám sát, tập trung nghiên cứu khu vực Sông Sài Gòn, đoạn từ
Thủ Dầu Một đến hạ lưu, nơi được xem là khu vực bị ô nhiễm nặng nhất trong dòng
sông Sài Gòn

-3-


Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Giới thiệu sơ lược về sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu Một tới hạ lưu)
1.1. Dòng chảy
Sông Sài Gòn bắt nguồn từ các suối Tonle Chàm, rạch Chàm ở biên giới Việt
Nam – Campuchia (địa phận huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước ) chảy vảo Hồ Dầu
Tiếng, sau đó làm ranh giới tự nhiên giữa các tỉnh Tây Ninh – Bình Dương và Bình
Dương – TP.Hồ Chí Minh, qua trung tâm TP.Hồ Chí Minh rồi hợp lưu với sông Đồng
Nai tại nam Cát Lái (ngã ba Đèn Đỏ).

Diện tích lưu vực sông Sài Gòn là 4710 km2, chiều dài sông là 280km.
Sông Sài Gòn đoạn từ Thủ Dầu Một tới hạ lưu chảy qua những đơn vị hành
chính sau:
• Tỉnh Bình Dương
-

Thị xã Thủ Dầu Một

-

Huyện Thuận An

• TP.Hồ Chí Minh
-

Huyện Củ Chi

-

Huyện Hóc Môn

-

Quận 12

-

Quận Bình Thạnh

-


Quận Thủ Đức

-

Quận 2

-

Quận 1
-4-


Quan trắc môi trường
-

Quận 4

-

Quận 7

GVHD: Thái Vũ Bình

Hình 1: Bản đồ lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn
1.2. Chế độ thủy văn
Chế độ dòng chảy ở sông Sài Gòn phụ thuộc rất nhiều vào chế độ mưa và chế
độ triều từ biển Đông. Do vậy chế độ thủy văn biến đổi lớn theo không gian và thời
gian: mưa nhiều thì dòng chảy mạnh, mưa ít thì dòng chảy yếu, thủy triều mạnh thì
dòng chảy mạnh hơn, xâm nhập sâu vào đất liền, có biên độ lớn, khi triều kém thì

ngược lại.
Khí hậu trong lưu vực có hai mùa chính (mùa mưa và mùa khô) nên chế độ
dòng chảy ở lưu vực sông Sài Gòn cũng hình thành hai chế độ tương ứng: chế độ dòng

-5-


Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

chảy mùa mưa và chế độ dòng chảy mùa khô. Sự biến đổi dòng chảy hai mùa rất
tương phản nhau.
1.2.1. Chế độ thủy văn mùa mưa
Sau đây là bảng đặc trưng dòng chảy của sông Sài Gòn tại khu vực Thủ Dầu
Một
Qp (m3/s)

FLv

Mo

Qo

Wo

(km2)

(l/s/km2)


(m3/s)

(106m3)

4200

21

88.6

2802

10%
123

50%
87.5

75%
71

95%
57

- Dòng chảy mùa lũ ở lưu vực sông Sài Gòn thường bắt đầu vào tháng 6, 7,
nghĩa là xuất hiện sau mùa mưa từ 1-2 tháng và kết thúc vào tháng 9.
Các tháng đầu mùa mưa là thời kì chuyển tiếp giữa mùa lũ và mùa kiệt, thường
là tháng 5 và 6. Lưu lượng sông Sài Gòn vào tháng 6 có thể đạt 60 – 75% lưu lượng
trung bình năm. Vào mùa lũ, lũ cao nhất trên sông thường xày ra vào tháng 8, 9, 11.
Môđun dòng chảy trung bình tháng vào khoảng 60 – 80 l/s/km 2, môđun lũ trung bình

vào khoảng 0.2 – 0.5 m3/s/km2.
Tốc độ dòng chảy khi nước chảy ra (triều rút – nước ròng) nhỏ nhất là 0.848 m/s
(trạm Phú Cường), Tốc độ dòng chảy khi nước chảy vào (triều dâng – nước lớn) lớn
nhất là 0.965 m/s (trạm Phú An).
Lưu lượng trung bình qua tiết diện mặt cắt ngang trên lưu vực sông Sài Gòn là
nhỏ nhất 62m3/s (trạm Phú An).
1.2.2. Chế độ thủy văn mùa kiệt
Mùa kiệt thường bắt đầu vào tháng 12 và kéo dài tới hết tháng 5 năm sau
(khoảng 6 – 7 tháng). Trong mùa khô, lượng mưa rất ít nên dòng chảy vào mùa kiệt rất

-6-


Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

nhỏ. Lưu vực sông Sài Gòn là nơi có dòng chảy kiệt dồi dào , có môđun từ 5 – 8
l/s/km3.
Môđun kiệt không những phụ thuộc vào lượng mưa mà còn phụ thuộc vào điều
kiện địa chất, thổ nhưỡng, và thảm phủ thực vật. Hằng năm, lưu lượng kiệt nhất trong
năm rơi vào tháng 3, 4.
Hiện trạng lưu lượng trung bình của sông Sài Gòn tại Thủ Dầu Một
Tháng
Qbq
Q75%
Q95%

1
28

21
22

2
47
46
43

3
36
36
34

4
35
34
32

5
32
19
16

6
26
24
19

7
34

30
23

8
48
39
28

9
103
52
36

10
161
112
45

11
84
46
30

12
22
19
15

2. Kế hoạch thực hiện
2.1. Cơ sở thiết lập hệ thống quan trắc chất lượng nước sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ

Dầu Một đến hạ lưu)
Bình Dương và TP.Hồ Chí Minh là hai khu vực mà sông Sài Gòn chảy qua, đây là
một trong những trọng điểm kinh tế của khu vực phía nam. Phát triển công nghiệp,
dịch vụ và đô thị ngày càng mạnh mẽ đã đang và sẽ gây tác động xấu tới chất lượng
nước sông chảy qua khu vực này. Kết quả khảo sát thực tế cho thấy, hiện nay trên tiểu
lưu vực sông Sài Gòn có 27 khu chế xuất- công nghiệp và cụm công nghiệp đang hoạt
động (TPHCM: 11, Bình Dương: 16). Theo quy hoạch phát triển công nghiệp của các
tỉnh- thành, đến năm 2020 cả tiểu lưu vực sông Sài Gòn có khoảng 39 khu chế xuấtcông nghiệp và cụm công nghiệp (TPHCM: 19, Bình Dương 20), nhưng đáng lo là các
ngành nghề thu hút đầu tư vẫn chủ yếu là dệt nhuộm, may mặc, cơ khí, thực phẩm,
giấy, gỗ, nhựa, hóa chất... Đây là những ngành sản xuất và tiêu thụ khá nhiều nước và
thải ra lượng lớn nước thải có hàm lượng chất ô nhiễm cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc theo dõi diễn biến chất lượng nước
trong vùng, và đặc điểm công nghiệp hóa đô thị và phát triển thủy lợi, nông, lâm
nghiệp và trong toàn bộ khu vực với tốc độ cao việc thiết lập hệ thống quan trắc môi
trường cho sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu Một tới hạ lưu) là cần thiết.
-7-


Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

2.2. Mục tiêu xây dựng hệ thống quan trắc môi trường cho sông Sài Gòn (đoạn từ
Thủ Dầu Một đến hạ lưu)
Hệ thống quan trắc môi trường nước sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu Một đến
hạ lưu) nhằm thực hiện các mục tiêu chính sau:
-

Quan trắc chất lượng môi trường nước bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học,


sinh vật trong phạm vi quan trắc, trọng tâm là các khu vực có mật độ công
nghiệp, dân cư và giao thông cao.
-

Đánh giá hiện trạng, dự báo mức độ ô nhiễm và suy thoái môi trường do hoạt

động sản xuất, sinh hoạt qua các thông số chỉ thị môi trường.
-

Thu thập, lưu trữ số liệu về diễn biến môi trường nước phục vụ đánh giá tác

động môi trường cho các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quản lý môi
trường, làm cơ sở khoa học trong hợp tác giữa các tỉnh, thành trong công tác bảo
vệ môi trường trong vùng.
2.3. Các hoạt động của hệ thống quan trắc môi trường cho sông Sài Gòn (đoạn từ
Thủ Dầu Một đến hạ lưu)
-

Định kỳ thu thập, xử lý số liệu về các thành phần môi trường nước.

-

Quan trắc thường kỳ (theo tần số và thông số quy định) diễn biến chất lượng

nước, ô nhiễm nước tại các điểm quan trắc cố định trên sông.
-

Phân tích đánh giá định tính và định lượng các thành phần vật lý, hóa, sinh,

trong các mẫu môi trường nước tại các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn.

-

Xử lý số liệu, dự báo các thành phần môi trường tại các điểm quan trắc.

-

Thu nhận và cung cấp số liệu môi trường cho hệ thống quan trắc môi trường

tỉnh và quốc gia.
-

Đào tạo cán bộ về quan trắc môi trường.

2.4. Các thông số quan trắc
• Thủy văn
-8-


Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

-

Mực nước (m)

-

Tốc độ dòng chảy (m/s)


-

Tính lưu lượng (m3/s)

• Thủy hóa
-

Các thông số quan trắc môi trường nước bao gồm: nhiệt độ, pH, độ đục,

TDS, DO, độ dẫn điện, BOD5, COD, SS, N-NO3, N-NH3, NO, PO, Cl-, tổng
Coliform, Fe, Pb, Cd, dầu mỡ (9 vị trí).
-

Một số hóa chất bảo vệ thực vật, một số kim loại nặng (Hg, Cd, As, Pb, Cr),

nguyên tố phóng xạ,
• Thủy sinh
-

Vi sinh (tổng coliform, E.coli), thực vật, động vật phù du, động vật đáy.

-

Trứng cá, cá bột, sinh vật bám, vi sinh đơn bào, giun sán.

2.5. Mạng lưới các điểm quan trắc chất lượng nước sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu
Một đến hạ lưu)
 Trạm quan trắc
STT
1

2
3
4

Địa chỉ

Tọa độ

Cầu Phú Mỹ (hạ lưu sông Sài Gòn)
Cầu Bình Phước (sông Sài Gòn)
Trạm bơm Thủ Dầu Một (Phú Cường)
Cầu Sài Gòn (sông Sài Gòn)

X
106 44’16.32’’
106043’03.36’’
106038’34.02”
0

Y
10 42’13.38’’
10051’24.60’’
10058’54.30”
0

 Các vị trí quan trắc: Ta lấy theo mặt cắt sông tại mỗi điểm là 6 mẫu, 3 mẫu
theo độ sâu
-9-



Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

Các vị trí quan trắc được phân bố như trên các bản đồ sau:

ĐIỂM 1

ĐIỂM 2

Hình 2: Các điểm quan trắc tại cầu Phú Cường (Thủ Dầu Một)

RẠCH VĂN THÁNH
RẠCH THỊ NGHÈ

ĐIỂM 1

ĐIỂM 2

ĐIỂM 3

- 10 -

ĐIỂM 3


Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình


Hình 3: Các vị trí quan trắc trên sông Sài Gòn đoạn rạch Văn Thánh, Thị
Nghè nhập vào sông Sài Gòn

ĐIỂM 1

ĐIỂM 2

KINH THANH ĐA

ĐIỂM 3

Hình 4: Các vị trí quan trắc trên sông Sài Gòn đoạn kinh Thanh Đa nhập vào sông
Sài Gòn

- 11 -


Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

Hình 5: Các vị trí quan trắc trên sông Sài Gòn đoạn rạch Bến Nghé nhập
ĐIỂM 1

ĐIỂM 2

RẠCH BẾN NGHÉ

ĐIỂM 3


vào sông Sài Gòn

ĐIỂM 1
ĐIỂM 2
ĐIỂM 3

SÔNG VÀM THUẬT

Hình 6: Các vị trí quan trắc trên sông Sài Gòn đoạn sông Vàm Thuật nhập vào sông
Sài Gòn

- 12 -


Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

ĐIỂM 1

ĐIỂM 2

ĐIỂM 3

KÊNH TẺ

Hình 7: Các vị trí quan trắc trên sông Sài Gòn đoạn kênh Tẻ nhập vào sông Sài
Gòn

- 13 -



Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình
THỦ DẦU MỘT

HẠ LƯU SÔNG
SÀI GÒN

Hình 8: Đoạn sông Sài Gòn từ Thủ Dầu Một tới hạ lưu
2.6. Tần suất
2.6.1. Tần suất quan trắc
Do giới hạn về thời gian thực hiện nhiệm vụ, tần suất quan trắc chất lượng môi
trường nước sông Sài Gòn thực hiện 3 đợt/năm, tiến hành vào các tháng: 2, 6, 9
+ Đợt 1: từ 12/2 đến 25/2
+ Đợt 2: từ 16/6 đến 30/6
+ Đợt 3: từ 5/9 đến 20/9

- 14 -


Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

2.6.2. Thời gian thu mẫu quan trắc
Tại mỗi điểm quan trắc, mẫu được lấy 02 lần/đợt, một lần vào buổi sáng (7h0012h00), một lần vào buổi chiều (12h00-18h00).
2.7. Phương pháp lấy mẫu và thiết bị đo
 Phương pháp lấy mẫu

Mẫu lấy ngày 1, 8, 15 và 22 hàng tháng ( lấy mẫu cả 2 thời điểm nước ròng và
nước lớn).
Phương pháp lấy và bảo quản mẫu được tiến hành theo TCVN 5992 – 1995,
TCVN 5993 - 1995.
 QA/QC trong họat động lấy mẫu:
- Các nhân viên lấy mẫu đều đã được đào tạo và tập huấn.
- Chuẩn bị công tác thực địa chu đáo: dụng cụ, thiết bị, hoá chất thuốc thử bảo
-

quản mẫu phải đầy đủ và phù hợp.
Đảm bảo rằng các phương pháp lấy mẫu đều được phổ biến tới tất cả các nhân

-

viên ở trong nhóm quan trắc.
Đảm bảo rằng mỗi một bước lấy mẫu hiện nay và quá trình lấy mẫu trước đây

-

đều tuân theo một văn bản.
Đảm bảo rằng dụng cụ lấy mẫu và máy móc đo đạc hiện trường phải được bảo

-

trì và hiệu chuẩn định kỳ, sổ sách bảo trì cần phải được lưu giữ.
Quy định thống nhất về nhận dạng mẫu được lấy bao gồm dán nhãn lên tất cả
các mẫu được lấy, trên đó ghi chép chính xác ngày tháng, địa điểm, thời gian lấy

-


mẫu và tên người lấy mẫu, số mã hiệu của mẫu bằng mực không thấm nước.
Quy định về ghi chép lại tất cả các chi tiết có liên quan đến việc lấy mẫu vào
biên bản/nhật ký lấy mẫu, những điều kiện và các biến động bất thường từ kỹ

-

thuật lấy mẫu thông thường đến những yêu cầu đặc biệt.
Quy định về điều kiện, nơi để các dụng cụ tránh làm nhiễm bẩn mẫu, làm sạch
dụng cụ lấy mẫu, kiểm tra độ sạch và hiệu quả của dụng cụ (bằng cách phân tích
mẫu trắng và mẫu so sánh thích hợp).

- 15 -


Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

-

Quy định về tiến hành bảo quản mẫu cho từng thông số chất lượng nước, trầm

-

tích, phù du, vi sinh vật ... theo các chỉ dẫn trong các tiêu chuẩn tương ứng.
Bảo đảm độ chính xác của các phép đo, phân tích ngoài hiện trường khi các điều
kiện môi trường không được đảm bảo. Các thông số hiện trường (nhiệt độ, độ
ẩm, áp suất...) cần phải ghi chép khi lấy mẫu để chuyển đổi các giá trị đo được

về điều kiện tiêu chuẩn.

- Chuẩn khi lập báo cáo, thí dụ: số liệu pH phải chuyển về điều kiện 25oC.
 Lấy mẫu nước
a. Dụng cụ lấy mẫu nước
Phương pháp lấy mẫu được tiến hành theo TCVN 5992-1995, TCVN 5993-1995
và TCVN 5996-1995. Mẫu được lấy bằng gàu nhựa rồi đổ vào can nhựa có dung tích
1-2lít hoặc lấy trực tiếp bằng can nhựa nhúng xuống sông ở độ sâu 0,2 – 0,4m.

Lấy mẫu động thực vật thủy sinh dùng lưới đa năng

 Lấy mẫu bùn trầm tích

- 16 -


Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

Chọn bộ dụng cụ lấy mẫu bùn trầm tích: Có móc treo cho vùng nước nông. Có
móc hình chữ U cho vùng nước sâu hơn. Nắp van tự động đơn giản. Có lớp lót tháo
được hoặc là không. Lấy mẫu bằng tay hoặc lặn xuống. Lấy mẫu bằng trọng lực trên
sợi dây
b. Công tác lấy mẫu
Việc lấy mẫu được thực hiện đúng thời gian quy định. Các mẫu nước được bảo
quản và đem về nơi lưu trữ mẫu tại phòng thí nghiệm. Các can nhựa đựng mẫu đều
được rửa sạch, tráng bằng axit và nước sạch trước khi tiến hành lấy mẫu. Riêng chai
thu mẫu để xét nghiệm vi sinh được khử trùng trước đó theo đúng qui tắc. Khi tiến
hành lấy mẫu, các can mẫu được tráng 3 lần bằng chính mẫu nước sông đó, sau đó mới
đổ đầy và nút chặt lại.
Các chỉ tiêu DO, nhiệt độ, pH, độ dẫn điện của tất cả các mẫu nước đều được đo

ngay tại hiện trường. Nhật ký thu mẫu được thực hiện trong suốt thời gian quan trắc lấy
mẫu.
c. Bảo quản mẫu nước
Để đảm bảo độ chính xác của các kết quả phân tích, các mẫu nước được bảo
quản trong thùng đá chuyên dụng có lớp cách nhiệt. Trong thùng được xếp một lớp
nước đá để duy trì nhiệt độ trong thùng ở khoảng 4 0C. Sau khi lấy mẫu, mẫu nước
được xếp vào thùng và được bảo quản trong suốt quá trình vận chuyển về phòng thí
nghiệm (thông thường từ 24 – 48h).
Các nhóm thí nghiệm trực thuộc phòng thí nghiệm cũng có thiết bị lưu trữ mẫu,
bảo đảm chất lượng mẫu không thay đổi trong suốt thời gian tiến hành phân tích tại
phòng thí nghiệm. Các mẫu được phân tích ngay sau khi vận chuyển về phòng trong
vòng 24h.


Các thiết bị đo đạc và phân tích mẫu

- 17 -


Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

 Thiết bị đo đạc hiện trường
- Máy đo DO: Oxi 330i - WTW, Đức.
- Máy đo pH, nhiệt độ: pH 330i – WTW, Đức.
- Máy đo độ dẫn điện, TDS: Cond 330i – WTW, Đức.
- Máy đo độ đục: 2100P – HACH, Mỹ.
- Máy đo nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió: TSI 8347A-MGB, Mỹ.
- Máy đo ồn tích phân: QUEST 2900, Mỹ.

- Máy thu mẫu khí: SKC, Mỹ.
- Máy thu mẫu bụi: ECHO PM – TECORA, Ý.
- Máy GPS cầm tay : SP 24XC, Pháp.
- La bàn chuyên dụng : Mỹ.


Thiết bị phòng thí nghiệm

- Máy quang phổ UV/VIS JASCO V-530, Nhật.
- Máy cất nước 2 lần BIBBY A4000D, Anh.
- Máy đo pH/Cond/TDS/Sal để bàn WTW InoLab 720, Đức.
- Tủ sấy Universal MEMMERT UNB 500, Đức.
- Cân phân tích 4 số lẻ AND GR -200, Nhật.
- Cân kỹ thuật 2 số lẻ AND EK-300i, Nhật.
- Tủ ổn nhiệt BOD VELP SCENTIFICA FOC 225E, Ý.
- 18 -


Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

- Bộ thử H2S HACH 2238-01, Mỹ.
- Bộ thử Chlorine dư nồng độ thấp HACH 2231-02, Mỹ.
- Bể ổn nhiệt kỹ thuật số COLE-PARMER 12501-05, Mỹ.
- Thiết bị phá mẫu COD VELP SCIENTIFICA ECO 25, Ý.
- Hệ thống lọc áp suất kém COLE-PARMER 34509-00, Mỹ.
2.8. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
 Kiểm soát chất lượng bằng mẫu QC
- Mẫu QC phòng thí nghiệm dùng để đánh giá hiệu quả của phương pháp trong

phòng thí nghiệm và mẫu QC hiện trường để đánh giá chất lượng tổng hợp của
-

quá trình thu mẫu ngoài hiện trường và phương pháp trong phòng thí nghiệm.
Các kết quả mẫu trắng hiện trường được so sánh với các kết quả mẫu trắng
phòng thí nghiệm để phân biệt sự nhiễm bẩn ngoài hiện trường và sự nhiễm bẩn

-

trong phòng thí nghiệm.
Mẫu thêm hiện trường được so sánh với mẫu thêm phòng thí nghiệm để phân
biệt các vấn đề bảo quản và vận chuyển mẫu ngoài hiện trường và các vấn đề

-

bảo quản mẫu trong phòng thí nghiệm.
Mẫu lặp ngoài hiện trường được so sánh với mẫu lặp trong phòng thí nghiệm để
phân biệt độ chuẩn xác của việc thu mẫu ngoài hiện trường với độ chuẩn xác
của phân tích trong phòng thí nghiệm.

 Đối với các chỉ tiêu chất lượng nước và VSV
- Nhiệt độ: đo bằng máy Oxi 330i - WTW, có độ chính xác ± 0,10C.
- pH: đo bằng máy pH 330i - WTW, có độ chính xác ± 0,005.
- Độ dẫn điện: đo bằng máy Cond 330i - WTW, độ chính xác ±1%.
- TDS: đo bằng máy Cond 330i - WTW, độ chính xác ±1%.
- 19 -


Quan trắc môi trường


GVHD: Thái Vũ Bình

- DO: đo bằng máy Oxi 330i - WTW, có độ chính xác 0,01 mg/l.
- Độ đục: đo bằng máy 2100P – HACH, có độ chính xác ± 2 giá trị đọc.
- KLN: xác định bằng máy AAS 300 (Perkin Elmer, Mỹ).
- Chất rắn lơ lửng: xác định bằng phương pháp khối lượng sau khi lọc, sấy mẫu ở
nhiệt độ 1050C đến khối lượng không đổi theo TCVN 6625-2000.
- Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD 5): sử dụng phương pháp ủ ở 20 0C trong 05 ngày và
đo hàm lượng oxy tiêu thụ bằng phương pháp chuẩn độ (TCVN 6001-1995).
- Nhu cầu oxy hóa học (COD): sử dụng phương pháp oxy hóa bằng K 2Cr2O7 trong
môi trường axit (TCVN 6491-2000). Lượng Kali dicromat và axit sunfuaric sẽ giảm
tương ứng với chất hữu cơ có trong mẫu. Lượng dicromat dư sẽ được định phân
bằng dung dịch FAS. Riêng lượng chất hữu cơ sẽ được tính bằng lượng oxy tương
đương sử dụng trong phản ứng oxy hóa trên. Lượng oxy này chính là trị số COD.
- N-NO3: Sử dụng phương pháp trắc quang: Nitrate phản ứng với brucine sulfate và
so màu ở bước sóng 415nm (TCVN 6180-1996).
- N-NH3: Sử dụng phương pháp trắc quang: Ammonia phản ứng với hypochlorite
và so màu ở bước sóng 630nm (4500-NH3(F) APHA-1995).
- Photpho hữu cơ: Chuyển tất cả các hợp chất chứa Photpho hữu cơ về dạng
Photphat (PO43-). Xác định PO43- bằng phương pháp trắc quang dùng ammoni
molypdate và so màu ở bước sóng 880nm (TCVN 6202-1996).
- Clorua (Cl-): xác định bằng phương pháp chuẩn độ nitrat bạc với chỉ thị màu
cromat kali (TCVN 6194-1996).
- Fe: sử dụng phương pháp trắc quang dùng dung dịch tạo phức phenanthroline, so
màu ở bước sóng 510nm (TCVN 6193-1996).

- 20 -


Quan trắc môi trường


GVHD: Thái Vũ Bình

- Coliform: sử dụng phương pháp nuôi cấy và đếm khuẩn lạc theo APHA 9221.
2.9. Báo cáo kết quả
Nhìn chung chất lượng nước sông Sài Gòn tại vị trí thu nước của nhà máy
nước thị xã Thủ Dầu Một không đạt tiêu chuẩn TCVN 5942 – 1995, hiện nay mức độ ô
nhiễm ngày một gia tăng hơn do khu vực này khu công nghiệp đang ngày một phát
triển,xuất hiện nhiều khu công nghiệp cùng thải vào con sông này, mặt khác khả năng
xử lý nước thải của một số khu công nghiệp vẫn chưa đảm bảo, nơi chảy qua địa bàn
các khu dân cư, các cơ sở sản xuất thuộc trung tâm các thị trấn, thị xã nguồn nước đang
có dấu hiệu bị axit hóa và bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, nhu cầu oxi sinh hóa
(BOD), nhu cầu oxi hóa học (COD) cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Điều này chứng tỏ
khu vực sông này chịu ảnh hưởng của các khu dân cư tập trung, các khu đô thị, các
hoạt động sản xuất công nghiệp và nước rửa trôi từ quá trình sản xuất nông nghiệp
trong lưu vực.

Qua đợt quan trắc, kết quả chất lượng nước mặt hệ thống sông ở Thủ Dầu Một đến Hạ
lưu trong đợt 1 được tóm tắt trong bảng sau:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11

Thông Số
PH
Nhiệt độ
Độ đục
TDS
Độ dẫn điện
DO
BOD5
COD
SS
Amoniac ( Tính theo N )
Nitrat ( Tính theo N )

Kết Quả Đo Được
6,3 – 6,8
28,8oC – 31,3oC
20 – 48 mg/l
25 – 36 mg/l
38 – 77 us/cm
Đạt loại B
Không đạt loại A
Không đạt loại A
Đạt loại B
Đạt loại B
Đạt loại B
- 21 -



Quan trắc môi trường
12
13
14
15
16
17
18
19

NO2
PO4
Cl
Coliform
Tổng Fe
Pb
Cd
Dầu mỡ

GVHD: Thái Vũ Bình
0,0127 – 0,0275 mg/l
0,229 – 0,386 mg/l
5 – 7 mg/l ( cao nhất )
Đạt loại B
Đạt loại B
Đạt loại B
Đạt loại B
Đạt loại B

2.10. Đánh giá kết quả giám sát

1. Độ pH
Đa phần các vị trí quan trắc nước mặt tại khu vực này có độ pH không đạt
TCVN 5942-1995, mức ô nhiễm cao nhất so với sông Sài Gòn.

2. BOD5
Nồng độ BOD5 tại vị trí quan trắc của Thủ Dầu Một nằm trong giới hạn cho
phép của TCVN 5942 – 1995 đối với nguồn nước mặt loại A (< 4 mg/l).
3. NH4
Nồng độ NH4 có giá trị cao hơn tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt
loại A (TCVN 5942 – 1995).
4. Tổng Coliform
Tổng giá trị Coliform đạt TCVN 5942 – 1995 đối với nguồn nước mặt loại A,
tuy nhiên tổng hàm lượng này cao hơn so với các khu vực khác.
 Tiêu chuẩn đánh giá
Quyết định số 35/2002/QĐ – BKHCN & MT ngày 25 tháng 06 năm 2002 của
Bộ Trưởng Bộ Công Nghệ Và Môi Trường về việc công bố danh mục Tiêu Chuẩn Việt
- 22 -


Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

Nam về môi trường bắt buộc áp dụng bao gồm 15 tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng
nước .
 Xây dựng bản đồ ô nhiễm
Sử dụng các phần mềm tính toán và kỹ thuật GIS để xây dựng đường Contourt
các mức ô nhiễm theo TCVN và chồng các Layer mô tả phạm vi ô nhiễm lên bản đồ
nền (có thể là bản đồ phân bố công nghiệp, sử dụng đất, dân cư, tự nhiên, phân vùng
khí hậu vv…) theo yêu cầu đánh giá.

Trong các giải pháp mà tỉnh đã và đang thực hiện thì công tác QTTTNT là
một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong kế hoạch BVMT tỉnh giai đoạn 2007-2010.
QTTTNT bao gồm quan trắc lưu lượng nước thải và quan trắc chất lượng nước thải.
Năm 2009, ngoài các điểm quan trắc chất lượng môi trường nước mặt trên hệ thống
sông Đồng Nai - Sài Gòn và các kênh rạch trên địa bàn tỉnh, Sở TN-MT đã ban hành

Quyết định số 36/QĐ-STNMT-MT ngày 12-2-2009 về việc phê duyệt Chương
trình QTTTNT của các DN trên địa bàn tỉnh năm 2009. Mục tiêu nhằm đánh giá việc
tuân thủ các quy định về BVMT trong việc xả thải của các DN, giám sát việc xả nước
thải đối với các nguồn thải lớn, góp phần bảo vệ nguồn nước hệ thống sông Sài Gòn
trong đó có khu vực Thủ Dầu Một và cung cấp số liệu, thông tin, cơ sở thực tiễn cho
công tác quản lý Nhà nước về BVMT.

- 23 -


Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

PHẦN 3: KẾT LUẬN
Hệ thống quan trắc môi trường nước là công cụ hữu hiệu trong việc đánh giá xu
thế và diễn biến dòng chảy cả về lượng và chất, cho ta toàn cảnh bức tranh về chế độ
dòng chảy cũng như chất lượng nước nhằm đánh giá những biến đổi do tác động của
thiên nhiên cũng như con người vào thiên nhiên.
Với việc xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng nước sông Sài Gòn từ Thủ
Dầu Một đến hạ lưu, nhóm nghiên cứu đã xây dựng được một hệ thống 3 trạm quan
trắc với những điểm quan trắc khác nhau tương ứng cho mỗi trạm, do không có điều
kiện đi khảo sát thực tế, nên những trạm quan trắc và những điểm quan trắc trong bài
được đưa ra bởi những suy luận khách quan.

Để chất lượng nước trong lưu vực đặc biệt là khu vực nội thành TP. Hồ Chí
Minh cải thiện hơn thì biện pháp bắt buộc đó là xử lý nước thải. Theo nghiên cứu và
việc xây dựng hệ thống quan trắc của nhóm đối với khu vực này, thì để xây dựng được
một hệ thống hoàn chỉnh các trạm và điểm quan trắc là rất khó khăn vì nhiều lí do.
Phát triển kinh tế là điều tất yếu và sống còn của một Quốc gia. Tuy nhiên, một
sự hài hòa về phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sẽ đem lại một môi trường sống
tốt hơn là điều cần thiết và cần được quan tâm hơn.

- 24 -


Quan trắc môi trường

GVHD: Thái Vũ Bình

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giám sát môi trường nền không khí và nước - lý luận và thực tiễn áp dụng ở
Việt Nam – Nguyễn Hồng Khánh – 2003 – NXB khoa học và kỹ thuật
2. Môi trường lưu vực sông Đồng Nai - Sài Gòn – Lê Trình, Lê Quốc Hùng – 2004
– NXB khoa học và kỹ thuật

- 25 -


×