Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.21 KB, 45 trang )

PHẦN I: CHO VAY
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng
trong việc làm cầu nối trung gian giữa những chủ thể thừa vốn và chủ thể thiếu vốn trong xã
hội. Thông qua hoạt động tín dụng, đặc biệt là nghiệp vụ cho vay, ngân hàng đã đáp ứng
được nhu cầu vốn rất lớn cho việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Do đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền, nó không chuyển
giao quyền sở hữu mà nó chỉ chuyển giao quyền sử dụng cho người đi vay. Do đó, độ rủi ro
thất thoát vốn của ngân hàng vẫn là nguy cơ thường xuyên khi ngân hàng bỏ vốn ra cho vay
nhưng chưa thu hồi đúng hạn cả vốn lẫn lãi. Để hạn chế rủi ro này, ngoài việc tuân thủ đúng
quy trình tín dụng, ngân hàng phải theo dõi quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi chặt chẽ. Đây
chính là công việc của kế toán cho vay trong ngân hàng. Đây là nghiệp vụ quan trọng và
chiếm tỉ trọng lớn trong công tác kế toán tại ngân hàng.
1 Khái quát về nghiệp vụ cho vay trong mối quan hệ với kế toán
1.1 Phương thức cho vay
1.1.1 Cho vay từng lần
Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký
kết hợp đồng tín dụng.
1.1.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng
Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong
một khoảng thời gian nhất định.
1.1.3 Cho vay theo dự án đầu tư
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
1.1.4 Cho vay hợp vốn
Một nhóm Ngân hàng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay
vốn của khách hàng; trong đó, có một Ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các
Ngân hàng khác.
Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 1



1.1.5 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn
mức tín dụng nhất định. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức
tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
1.1.6 Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
(Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN) và điều kiện hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng và đặc điểm của khách hàng vay.
1.2 Phương pháp tính thu nợ và thu lãi trong nghiệp vụ cho vay
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính, thu nhập và nguồn
trả nợ của khách hàng, Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ gốc và lãi cho
vay. Thông thường có ba phương pháp tính thu nợ và thu lãi trong nghiệp vụ cho vay.
1.2.1 Phương pháp thu nợ và lãi cho vay một lần khi đáo hạn
-

Phương pháp này thường được Ngân hàng áp dụng trong phương thức cho vay từng lần đối
với những món vay có thời hạn ngắn hạn (cho vay Doanh nghiệp sản xuất, cho vay tiêu

-

dùng…)
Khi hợp đồng tín dụng đến hạn, Ngân hàng sẽ thu toàn bộ nợ vay và lãi cho vay một lần.
Trong đó:
+ Nợ vay: số tiền Ngân hàng đã cho vay (Dư nợ trên TK cho vay khách hàng)
+ Cách tính lãi cho vay:
Số tiền thu lãi cho vay = Dư nợ cho vay x Thời hạn cho vay x Lãi suất cho vay
1.2.2 Phương pháp thu gốc và lãi vay theo định kỳ xác định trong hợp đồng
tín dụng

-


Phương pháp này thường được Ngân hàng áp dụng đối với cho vay ngắn hạn (cho vay
thương mại, cho vay tiêu dùng trả góp…), cho vay trung, dài hạn (cho vay trả góp, cho vay

-

đầu tư dự án…)
Kỳ hạn nợ của mỗi món vay được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách
hàng, dựa trên đặc điểm chu chuyển vốn của quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình thu
nhập của khách hàng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn để thanh toán cả hợp đồng, cũng

-

có thể trả từng lần theo từng định kỳ cho đến hết nợ khi đến hết hạn định.
Có hai cách phổ biến khi xác định số tiền thu nợ và lãi vay từng định kỳ:
Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 2


 Cách 1: Thu nợ và lãi cho vay đều đặn bằng nhau mỗi định kỳ (kỳ khoản bằng nhau)

V0 x r x (1+r)n
a = −−−−−−−−−−−−
(1+r)n – 1
Trong đó: + a: Số tiền thu nợ vay và lãi vay mỗi kỳ bằng nhau
+ V0: Số tiền cho vay ban đầu (Dư nợ cho vay khách hàng ban đầu)
+ r: Lãi suất cho vay (Tương ứng với kỳ hạn trả nợ)
+ n: Số định kỳ trả nợ
• Số tiền lãi vay kỳ thứ i (Li) = Dư nợ cho vay còn lại đầu kỳ thứ I x Lãi suất cho vay
• Số tiền thu nợ kỳ thứ i = a - Li

 Cách 2: Thu nợ và lãi cho vay mỗi kỳ giảm dần (kỳ khoản giảm dần)

A i = V + Li
V0
V = −−−
n
Li = Vi x r
Trong đó: + Ai: Số tiền thu nợ vay và lãi vay kỳ thứ i
+ V0: Dư nợ cho vay ban đầu
+ r: Lãi suất cho vay (Tính theo số ngày thực tế)
+ Li: Lãi vay kỳ thứ i
+ n: Số kỳ hạn nợ
+ V: Số tiền thu nợ đều đặn bằng nhau mỗi kỳ
+ Vi: Dư nợ cho vay còn lại đầu kỳ thứ i
1.2.3 Phương pháp thu gốc và lãi vay theo định kỳ không xác định cụ thể
trong hợp đồng tín dụng
-

Phương pháp này được Ngân hàng áp dụng trong cho vay ngắn hạn theo phương thức cho
vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng. Đặc điểm của cho vay loại này là dư nợ cho
vay luôn biến động, định kỳ hạn nợ trong hợp đồng tín dụng không rõ ràng vì còn phụ thuộc

-

-

nguồn thu nhập của khách hàng.
Cách tính nợ gốc và lãi vay theo định kỳ không xác định cụ thể:
+ Thu nợ gốc: Theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.
+ Thu lãi : Lãi được tính theo phương pháp tích số dựa vào dư nợ thực tế.

Thông thường, Ngân hàng sẽ thu nợ và thu lãi như sau:
+ Thu nợ gốc: Thu ngay khi khách hàng có nguồn thu nộp vào Ngân hàng.
+ Thu lãi:
Thu lãi cho vay (tháng) = Tổng tích số Dư nợ cho vay (tháng) x
Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 3


2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán cho vay
2.1 Vai trò của kế toán cho vay

-

Đối với Ngân hàng
Kế toán giúp ngân hàng theo dõi thường xuyên các khoản vay để tiến hành cho vay cho phù
hơp, hợp lí đối với từng đối tượng. Chẳng hạn như khi tiến hành cho một khách hàng quen
thuộc vay thêm món vay thì ngân hàng cũng có thể đánh giá cho khách hàng vay dựa trên
các khoản vay cũ mà khách hàng đã từng thực hiện với ngân hàng, ví dụ như khách hàng
trước đây đã có thiện chí trả nợ như thế nào; trả lãi và gốc có đúng hạn như thỏa thuận chưa;
đã từng có khoản nợ xấu, nợ quá hạn hay không để những nhà phân tích biết được khi tiến

-

hành phân tích các hợp đồng cho vay mới đối với khách hàng đó.
Kế toán có vai trò rất quan trong đối với nghiệp vụ cho vay trong việc theo dõi các khoản
vay để tiến hành phân loại tín dụng, cũng như trích lập dự phòng cụ thể đối với từng khoản
vay tương ứng để từ đó có các biện pháp kịp thời đối với các khoản nợ xấu, nợ quá hạn mà

-


báo cáo lại cho bộ phận có chức năng để tiến hành xử lí.
Là cơ sở đảm bảo vững chắc đối với các giao dịch xảy ra giữa khách hàng và ngân hàng.
Kế toán các khoản vay giúp người quản lý điều hành trôi chảy, hiệu quả các hoạt động liên
quan đến các khoản vay, kiểm soát nội bộ tốt, cũng như thông qua các khoản vay để các nhà
quản lí kiểm soát được chất lượng tín dụng và cũng từ đó đánh giá được cách thức, thái độ

-

làm việc của các cán bộ tín dụng.
Cung cấp tài liệu để ngân hàng hoạch định chiến lược cho vay phù với từng thời đoạn cũng
như tình hình của ngân hàng. Và từ đó giúp nhà quản trị điều hòa cân đối tình hình tài chính

-

của ngân hàng.
Kế toán các khoản vay còn là cơ sở để giải quyết tranh chấp, khiếu nại, kiện tụng xảy ra; với

-

tư cách là bằng chứng về hành vi giao dịch giữa Ngân hàng và người đi vay.
Đối với nhà nước
Kế toán các khoản vay giúp cho nhà nước tiến hành quản lí các ngân hàng về tình hình hoạt



động cho vay của các ngân hàng. Về các món vay cũng như mức lãi suất của các ngân hàng
đang áp dụng có đúng, phù hợp và tuân thủ luật pháp theo từng thời kỳ, từng giai đoạn mà
nhà nước thực hiện chính sách điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà trong đó có thực hiện chính
-


sách về lãi suất.
Là cơ sở để Nhà nước giải quyết khi có tranh chấp giữa khách hàng vay vốn với ngân hàng.
Chẳng hạn như đối với các khoản nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ dẫn đến phải
Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 4


giải quyết bằng tài sản đảm bảo. Như vậy thì phải cần đến các cơ quan chức năng điều tra
xem xét để xử lí; hay khách hàng không trả tiền cho ngân hàng dưới nhiều hình thức cần đến
-

sự can thiệp của pháp luật.
Nguồn thu thuế từ thu nhập của các khoản cho vay cũng có ý nghĩa rất quan trọng vì doanh
thu chủ yếu của các ngân hàng là thu từ tiền lãi của các khoản cấp tín dụng và điều này ảnh
hưởng nhiều đến khoản thuế phải nộp cho Nhà nước, vì thế Nhà nước tiến hành theo dõi để
tránh thất thoát thuế, tìm ra cách tính thuế tốt nhất, hạn chế sai lầm trong chính sách thuế.
2.2 Nhiệm vụ của kế toán cho vay

 Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung liên quan đến các khoản

vay, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định các thông tin, số liệu kế toán.
- Thông tin, số liệu phải được phản ánh, chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.
- Theo dõi liên tục các khoản vay từ khi phát sinh đến khi kết thúc khoản vay.
- Phân loại và sắp xếp thông tin, số liệu kế toán sao cho có trình tự, có thể so sánh được.
 Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ:
- Theo dõi và ghi nhận đầy đủ, kịp thời, chính xác đối với từng nghiệp vụ phát sinh phản ánh
đầy đủ vào chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính. Theo dõi, ghi nhận đúng thời
-


điểm cũng như số tiền giải ngân, số tiền thu hồi từ nợ gốc và nợ lãi của khách hàng.
Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung cũng như giá trị của khoản vay.
Báo cáo kịp thời các khoản nợ có vấn đề với các bộ phận có trách nhiệm để kịp thời có biện
pháp xử lí.

 Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản

trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, những vấn đề liên quan đến hoạt động
cho vay của ngân hàng.
 Kiểm tra các khoản vay để phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài

chính, kế toán liên quan đến các khoản vay.
 Cung cấp thông tin, số liệu kế toán về các khoản vay phù hợp theo quy định của pháp luật.
3 Nguyên tắc và báo cáo kế toán áp dụng trong nghiệp vụ cho vay
3.1 Chứng từ sử dụng Theo quyết định số 1789/QĐ/NHNN về việc ban hành Chế
độ chứng từ kế toán ngân hàng.
3.1.1 Chứng từ gốc

Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 5


Là chứng từ được lập trực tiếp ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là giấy tờ có giá trị
pháp lý cao nhất. Ví dụ như: đơn xin vay, hợp đồng tín dụng, khế ước vay kiêm kỳ hạn nợ…
Tất cả các chứng từ kế toán ngân hàng (bao gồm các chứng từ do ngân hàng lập và chứng từ
do khách hàng lập) đều phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo các nội dung
quy định trên mẫu được thể hiện dưới chứng từ kế toán bằng giấy và chứng từ điện tử.
-

Chứng từ kế toán bằng giấy: phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp lập nhiều liên

chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau
và chỉ lập một lần đúng với thực tế thời gian, địa điểm, nội dung và số tiền của nghiệp vụ

-

kinh tế phát sinh.
Chứng từ kế toán ngân hàng được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại
Điều 18, khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật Kế toán và các quy định tại điêu 5, điều 6 và
khoản 9, điều 7 - QĐ 1789 NHNN.
+ Các chứng từ điện tử phải lập đúng mẫu quy định, đúng cấu trúc, định dạng, đầy đủ
các nội dung, bảo đảm tính pháp lý của chứng từ kế toán.
+ Chứng từ điện tử ghi trên vật mang tin phải có chỉ dẫn cụ thể về thời gian và các yếu
tố kỹ thuật đảm bảo cho việc sử dụng, kiểm tra, kiểm soát chứng từ điện tử khi cần thiết.
+ Chứng từ điện tử phải được mã hóa bảo đảm an toàn dữ liệu điện tử trong quá trình sử
dụng, xử lí truyền tin và lưu trữ. Chứng từ điện tử được chứa trong các vật truyền tin như
băng từ, đĩa từ…
3.1.2 Chứng từ ghi sổ
Là những chứng từ dùng để tập hợp số liệu của các chứng từ gốc cùng loại, cùng nội
dung nghiệp vụ để trên cơ sở đó kế toán ghi chép số liệu vào sổ kế toán. Chứng từ ghi sổ
không có giá trị pháp lý như chứng từ gốc. Nó chỉ có giá trị khi có các chứng từ gốc liên quan đi
kèm. Ví dụ như: Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền mặt…
3.2 Nguyên tắc kế toán

 Nguyên tắc giá gốc: Khi thực hiện giao dịch tín dụng Ngân hàng sẽ ghi nhận khoản tín dụng

theo nguyên tắc giá gốc. Và ghi nhận lợi ích kinh tế từ giao dịch này từ việc thu lãi cho vay
theo chuẩn mực số 14 (quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh

Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 6



thu và thu nhập khác gồm các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, các phương



pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính).
Ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lí của khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh tiền lãi được ghi nhận thõa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
• Khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng: được áp dụng trong lập dự phòng rủi ro tín dụng.
 Nguyên tắc phù hợp: được quan tâm trong việc ghi nhận thu nhập và chi phí của Ngân hàng,
để đảm bảo kết quả kinh doanh của Ngân hàng chính xác và đáng tin cậy.
Vận dụng các nguyên tắc trên, Ngân hàng đã hạch toán số lãi phải thu phát sinh trong kỳ
vào thu nhập đối với các khoản nợ có khả năng thu hồi cả gốc, lãi và không phải trích lập dự
phòng rủi ro cụ thể; đối với lãi phải thu đã hạch toán vào thu nhập nhưng đến kỳ trả nợ
khách hàn không trả đúng hạn ngân hàng hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh và
theo dõi ngoại bảng. Khi thu được thì hạch toán vào thu từ hoạt động kinh doanh.
3.3 Báo cáo kế toán
Trên báo cáo tài chính của Ngân hàng, khoản mục cho vay được thể hiện thông qua số dư
tài khoản cho vay và nó cũng được phản ánh mức độ rủi ro tín dụng bằng cách trừ đi dự
phòng rủi ro tín dụng (nếu có).
Trên thuyết minh báo cáo tài chính khuyến khích trình bày chi tiết hóa các khoản mục
cho vay nhằm cụ thể hóa thông tin như phân loại theo chủ thể cho vay, theo thời hạn cho
vay…
Ví dụ như: ngân hàng ABC có các thông tin trên bảng cân đối kế toán và chú thích.
Đơn vị: Triệu đồng
Cho vay khách hàng

- Cho vay ngắn hạng
- Cho vay trung và dài hạn
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay từ nguồn tài trợ của Chính phủ :
- Các khoản nợ chờ xử lí
- Nợ khoanh
- Dự phòng rủi ro tín dụng

:

9.269.140

:
:
:

2.906.890
1.907.560
900.345
807.600
:
807.600
:
1.700.240
:
(238.905)

4 Phương pháp kế toán liên quan đến nghiệp vụ cho vay
Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 7



4.1 Tài khoản sử dụng
4.1.1 Nhóm các TK liên quan đến nghiệp vụ cho vay
4.1.1.1TK Nợ đủ tiêu chuẩn (Nhóm 1)
- Các khoản nợ trong hạn được ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ gốc
và lãi đúng thời hạn
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
gốc và lãi đúng thời hạn còn lại
4.1.1.2TK Nợ cần chú ý (Nhóm 2)
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã được cơ cấu lại
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định
4.1.1.3TK Nợ dưới tiêu chuẩn (Nhóm 3)
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định
4.1.1.4TK Nợ nghi ngờ (Nhóm 4)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn nợ
được cơ cấu lại lần đầu
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời han trả nợ lần thứ 2
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định
4.1.1.5TK Nợ có khả năng mất vốn (Nhóm 5)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn

nợ được cơ cấu lại lần đầu
Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 8


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần thứ 2
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã
quá hạn
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định.
4.1.1.6TK thế chấp, cầm cố của khách hàng (TK 994)
Tài khoản ngoại bảng này dùng để phản ánh các tài sản thế chấp, cầm cố của các tổ chức,
cá nhân vay vốn ngân hàng theo chế độ cho vay hiện hành.
Bên nhập: Giá trị các tài sản thế chấp, cầm cố giao cho TCTD quản lý để đảm bảo nợ
vay.
Bên xuất:
- Giá trị các tài sản thế chấp, cầm cố trả lại tổ chức, cá nhân vay khi trả được nợ
- Giá trị các tài sản thế chấp, cầm cố được đem đi phát mại để trả nợ vay TCTD
Số còn lại: Phản ánh giá trị các tài sản, thế chấp, cầm cố TCTD đang quản lý.
4.1.1.7TK Góp vốn đồng tài trợ (TK 381 – 382)
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền ngân hàng góp vốn vào ngân hàng đầu mối để
đồng tài trợ cho một dự án với mức tiền đã thỏa thuận thông qua việc ký kết hợp đồng đồng
tài trợ
Bên Nợ: Số tiền chuyển cho ngân hàng đầu mối để cho vay dự án
Bên Có: Số tiền ngân hàng đầu mối đã cho vay dự án
Dư Nợ: Số tiền đã chuyển cho ngân hàng đầu mối để cho vay dự án
4.1.1.8TK Nhận vốn để cho vay đồng tài trợ (TK 481 – 482)
Tài khoản này mở tại ngân hàng đầu mối dùng để phản ánh số tiền đã nhận được tiền các
ngân hàng thành viên để cho vay đồng tài trợ dự án, với mức tiền đã thỏa thuận thông qua

việc ký kết hợp đồng đồng tài trợ
Bên Nợ: Số tiền đã thanh toán với ngân hàng thành viên đồng tài trợ (khi đã giải ngân
cho khách hàng vay)
Bên Có: Số tiền đã nhận được từ các ngân hàng thành viên để cho vay đồng tài trợ
Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 9


Dư Có: Số tiền ngân hàng đã nhận được từ các ngân hàng thành viên để cho vay đồng tài
trợ nhưng chưa giải ngân cho khách hàng
4.1.2 Nhóm các TK liên quan đến thu lãi cho vay
4.1.2.1TK lãi phải thu từ hoạt động tín dụng (TK 394)
Tài khoản này phản ánh số lãi phải thu dồn tích tính trên hoạt động tín dụng
Bên Nợ: Số tiền lãi phải thu tính cộng dồn
Bên Có:

- Số tiền lãi khách hàng đã trả
- Số tiền lãi thoái thu

Dư Nợ: Số tiền lãi cho vay ngân hàng còn phải thu
4.1.2.2TK Thu nhập từ hoạt động tín dụng
TK 702 – Thu lãi cho vay
TK 705 – Thu lãi cho thuê tài chính
TK 709 – Thu nhập khác từ hoạt động tín dụng
4.1.2.3TK Lãi cho vay chưa thu được (TK 94)
4.1.3 Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền lãi cho vay đã quá hạn mà
ngân hàng chưa thu được
Bên Nhập: Số tiền lãi chưa thu được
Bên Xuất: Số tiền lãi đã thu được
Số còn lại: Số tiền lãi cho vay đã quá hạn mà ngân hàng chưa thu được

4.1.4 Nhóm các TK liên quan đến rủi ro tín dụng
4.1.4.1 TK Dự phòng rủi ro
Tài khoản dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung dùng để phản
ánh việc trích lập và sữ dụng dự phòng, để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
theo quy định hiện hành về phân loại nợ
Bên Nợ: - Sử dụng dự phòng để xử lý các rủi ro tín dụng
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng đã lập theo quy định
Bên Có: Số dự phòng được trích lập từ chi phí
Dư Có: Số dự phòng hiện có cuối kỳ

Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 10


4.1.4.2TK Tiền thu từ việc bán nợ, tài sản bảo đảm nợ hoặc khai thác tài sản
bảo đảm nợ (TK 4591)
Tài khoản này phản ánh số tiền thu được từ việc bán nợ, tài sản bảo đảm nợ hoặc khai
thác tài sản bảo đảm nợ, và việc xử lý thu hồi nợ và các khoản nợ phải thu khác tử nguồn này
Bên Nợ: Xử lý thu hồi nợ và các khoản phải thu khác từ số tiền thu bán nợ, tài sản bảo
đảm nợ hoặc khai thác tài sản bảo đảm nợ
Bên Có: Số tiền thu được từ việc bán nợ, tài sản bảo đảm nợ hoặc khai thác tài sản bảo
đảm nợ
Dư Có: Số tiền thu được từ việc bán nợ, tài sản bảo đảm nợ hoặc khai thác tài sản bảo
đảm nợ
4.1.4.3TK gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho ngân hàng, đang chờ xử lý (TK
387)
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho ngân
hàng, đang chờ xử lý. Ngân hàng phải có đầy đủ hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu hợp pháp
đối với tài sản đó
Bên Nợ: Giá trị tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho ngân hàng, đang chờ xử lý

Bên Có: Giá trị tài sản gán nợ đã xử lý
Dư Nợ: Giá trị tài sản gán nợ
2.1.1.1

TK Gán, xiết nợ chờ xử lý (TK 995)
Tài khoản ngoại bảng này dùng để phản ánh các tài sản gán, xiết nợ của tổ chức, cá nhân

vay vốn ngân hàng để chở xử lý do thiếu bảo đảm nợ vay
Bên Nhập: Giá trị tài sản ngân hàng tạm giữ chờ xử lý
Bên Xuất: Giá trị tài sản ngân hàng tạm giữ đa4 được xử lý
Số còn lại: Giá trị tài sản của tổ chức, cá nhân vay vốn đang được ngân hàng tạm giữ chở
xử lý do thiếu bảo đảm nợ vay TCTD
4.1.4.4TK Nợ khó đòi đã xử lý (TK 971)
Tài khoản ngoại bảng này dùng để phản ánh các khoản nợ bị tổn thất đã dùng dự phòng
rủi ro để bù đắp, đang trong thời gian theo dõi để có thể tiếp tục thu hồi dần. Thời gian theo

Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 11


dõi trên tài khoản này phải theo quy định của Bộ tài chính, hết thời hạn theo dõi mà không
thu hồi được thì cũng hủy bỏ
Bên Nhập: Số tiền nợ khó đòi đã được bù đắp nbhu7ng đưa ra theo dõi ngoài bảng cân
đối kế toán
Bên Xuất: - Số tiền thu hồi được của khách hàng
- Số tiền nợ bị tổn thất đã hết thời gian theo dõi
Số còn lại: Số nợ bị tổn thất đã được bù đắp nhưng vẫn còn phải tiếp tục theo dõi để thu
hồi
4.2 Phương pháp kế toán giải ngân, thu nợ gốc và lãi đúng hạn
4.2.1 Kế toán cho vay từng lần

4.2.1.1Kế toán cho vay
-

Cho vay theo phương thức này thường được áp dụng cho khách hàng không có nhu cầu vay

-

thường xuyên hoặc vay có tính thời vụ.
Món cho vay là một thương vụ, một dự án hoặc một kế hoạch vay được ngân hàng cho vay
một phần ( cho vay bổ sung ), vay tiêu dùng, vay trả góp ngắn hạn hoặc dài hạn có đảm bảo

-

hoặc không có đảm bảo.
Mỗi lần vay tiền, khách hàng sẽ làm đơn xin vay gửi tới Ngân Hàng để trình bày mục đích
vay vốn. Từ đó tạo cơ sở cho Ngân Hàng xem xét, thẩm định và quyết định cho vay. Nếu
khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng sẽ chuyển hồ sơ cho bộ
phận kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán. Bộ phận kế toán kiểm soát
lại và hướng dẫn khách hàng lập các chứng từ kế toán nhận tiền vay. Sau đó bộ phận kế toán
căn cứ vào chứng từ kế toán (phiếu chi, ủy nhiệm chi…) kèm với hợp đồng tín dụng kiêm

-

giấy nhận nợ từ khách hàng vay, sẽ giải ngân tiền vay theo đúng quy định và hạch toán:
Nợ TK Nợ đủ tiêu chuẩn của khách hàng
Có TK có liên quan (TK 1011…)
Nếu món vay có giá trị tài sản thế chấp, cầm cố kế toán sẽ ghi
Nhập TK ngoại bảng – Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng (TK 994)
Sau đó, Hợp đồng tín dụng được kế toán lưu giữ và sắp xếp khoa học để tiện cho việc thu
nợ.


-

Khi kế toán lập phiếu chuyển khoản để dự thu lãi cho vay, kế toán ghi:
Nợ TK Lãi phải thu (TK 394)
Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 12


Có TK Thu lãi cho vay (TK 702)
4.2.1.2Kế toán thu nợ vay
-

Đến hạn trả nợ khách hàng phải có trách nhiệm trả nợ theo đúng thời hạn trả nợ được ghi
trên hợp đồng. Kế toán hạch toán nợ vay khi đến hạn:
Nợ TK thích hợp (TK 1011…)
Có TK Nợ đủ tiêu chuẩn
4.2.1.3Kế toán thu lãi vay

-

Tùy thuộc vào việc thỏa thuận thời hạn trả lãi trong hợp đồng tín dụng mà kế toán thu lãi
cùng thời điểm hoặc khác thời điểm với thu nợ vay. Khi thu được lãi kế toán hạch toán:
Nợ TK tiền mặt hoặc TK tiền gửi khách hàng vay (TK 1011…)
Có TK thích hợp (TK 394, TK 702)
4.2.2 Kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng
4.2.2.1Kế toán cho vay

-


Cho vay theo phương thức này thường được áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay và

-

trả nợ thường xuyên, có vòng quay vốn lưu động nhanh.
Lần đầu vay vốn, khách hàng phải làm đơn đề nghị vay kèm kế hoạch vay cho ngân hàng.
Sau khi xét duyệt kế hoạch vay, ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng đồng

-

thời xác định rõ hạn mức tín dụng.
Sau đó cứ mỗi lần vay khách hàng không cần phải làm đơn đề nghị vay vốn mà chỉ cần gửi
đến ngân hàng các chứng từ thanh toán kèm giấy nhận nợ. Do đó trách nhiệm của kế toán là
phải theo dõi chặt chẽ dư nợ tài khoản cho vay để dư nợ của tài khoản cho vay không vượt

-

quá hạn mức tín dụng đã ký kết trong kỳ.
Kế toán sau khi kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp nội dung của chứng từ và đối chiếu với hạn
mức tín dụng, nếu đủ điều kiện thì căn cứ vào chứng từ sẽ làm thủ tục giải ngân tiền vay và
hạch toán:
Nợ TK nợ đủ tiêu chuẩn
Có TK thích hợp (TK 1011…)
4.2.2.2Kế toán thu nợ vay

-

Trong phương thức cho vay theo hạn mức, việc trả nợ của khách hàng không có kỳ hạn nợ
cụ thể. Vì vậy trong phương thức này, thông thường ngân hàng sẽ thực hiện thu nợ khi khách
hàng có khoản thu bằng tiền. Do đó, khi khách hàng có thu bằng tiền, kế toán sẽ hạch toán:

Nợ TK thích hợp (TK 1011…)
Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 13


Có TK Nợ đủ tiêu chuẩn
4.2.1.1 Kế toán thu lãi vay
- Việc thu lãi được tiến hành hàng tháng theo phương pháp tích số trích từ tài khoản tiền gửi
-

để thanh toán hay khách hàng nộp tiền mặt.
Hạch toán thu lãi kế toán ghi:
Nợ TK thích hợp (TK 1011…)
Có TK Thu lãi vay (TK 702)
4.3 Phương pháp kế toán giải ngân, thu nợ gốc và lãi quá hạn
4.2.3 Kế toán thu nợ vay quá hạn

-

Nếu đến kỳ hạn trả nợ khách hàng không trả đủ cho ngân hàng thì kế toán chủ động trích tài
khoản tiền gửi của khách hàng để thu hồi nợ.
Nếu tài khoản tiền gửi của khách hàng đã hết số dư và khoản vay không được ngân hàng
gia hạn nợ thì kế toán làm thủ tục chuyển nợ quá hạn theo quy định phân loại nợ hiện hành.

-

Nếu khoản vay bị chuyển nợ quá hạn, kế toán hạch toán:
Nợ TK thích hợp ( TK Nợ cần chú ý…)
Có TK Nợ đủ tiêu chuẩn
4.2.4 Kế toán thu lãi vay quá hạn


-

Nếu đến hạn, khách hàng không trả lãi, nếu trên TK tiền gửi của khách hàng có tiền, kế toán
chủ động trích tài khoản tiền gửi để thu lãi sau đó thông báo cho khách hàng biết. Nếu khách
hàng không trả lãi đến hạn quá thời hạn quy định, nếu trước đó kế toán đã dự thu lãi cho vay,
kế toán sẽ hạch toán:
Nợ TK Chi phí khác ( TK 809 )
Có TK Lãi phải thu (TK 394)
Đồng thời: Nhập TK ngoại bảng – TK Lãi cho vay quá hạn chưa thu được (TK 941). Sau
đó tiếp tục đôn đốc thu lãi. Nếu thu được lãi, kế toán hạch toán:
Nợ TK tiền mặt hoặc TK tiền gửi khách hàng vay (TK 1011…)
Có TK Thu lãi cho vay (TK 702)
Đồng thời: Xuất TK ngoại bảng – TK Lãi cho vay quá hạn chưa thu được (TK 941)
4.3 Kế toán dự phòng rủi ro tín dụng
4.3.1 Khái niệm

-

Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 14


-

Dự phòng rủi ro: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra
do khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Dự phòng rủi ro tín
dụng tại Việt Nam hiện nay được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động.

4.3.2 Phân loại
Có 2 loại dự phòng rủi ro tín dụng


-

Dự phòng cụ thể
Là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ quy định để dự phòng
cho những tổn thất có thể xảy ra.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau:
R = Max [ 0, (A-C) ] x r
Trong đó: + R : Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
+ A : Giá trị của khoản nợ
+ C : Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo ( tùy theo mức độ rủi ro mà ngân
hàng đánh giá và giá trị khấu trừ không được vượt quá tỷ lệ khấu trừ quy định trong Quyết
định số 18/2007/QĐ-NHNN)
+ r : Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể (theo Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN)








-

Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%

Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%
Dự phòng chung
Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá
trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong trường hợp khó khăn về tài chính do

-

sự suy giảm chất lượng các khoản cho vay.
Số tiền dự phòng chung phải trích được tính theo công thức sau:
Rc = D1→4 x 0,75%
Trong đó: + Rc: Số tiền dự phòng chung phải trích
+ D1→4: Tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 (kể cả các cam kết,
bảo lãnh ngân hàng)
4.3.3 Sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng

 Sử dụng dự phòng: Ngân hàng sử dụng dự phòng để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ
trong trường hợp:
Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 15


Các khoản nợ thuộc nhóm 5
Khách hàng bị giải thể, phá sản (đối với doanh nghiệp)
Khách hàng bị chết hoặc mất tích (đối với cá nhân)
 Nguyên tắc sử dụng dự phòng:
- Dự phòng cụ thể được dùng để xử lý đối với chính khoản nợ đó
- Phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ
- Nếu tài sản phát mãi không đủ để bù đắp cho rủi ro tín dụng của khoản nợ thì sử dụng dự
-


-

phòng chung để xử lý
Chênh lệch còn lại (nếu có) sẽ đưa vào chi phí hoạt động
Tuy nhiên, do thời gian phát mại tài sản đảm bảo lâu nên thông thường dự phòng cụ thể
hay dự phòng chung có trước thì Ngân hàng sẽ sử dụng trước, sau đó mới bán tài sản đảm

bảo.
 Mỗi quý trích lập ít nhất 1 lần trong 15 ngày đầu của tháng kế tiếp và trích đến thời điểm
cuối quý. Riêng quý IV, trong thời hạn 15 ngày đầu của tháng 12 trích lập cho đến ngày
30/11
Ví dụ: Quý I/N (1/1/N → 31/3/N)  Trích lập dự phòng vào ngày 2/4/N căn cứ vào dư
nợ ngày 31/3/N.
4.3.4 Kế toán lập dự phòng rủi ro tín dụng
-

-

Khi Ngân hàng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, kế toán ghi:
Nợ TK Chi dự phòng nợ phải thu khó đòi (TK 8822)
Có TK Dự phòng rủi ro tín dụng (TK 219)
Khi Ngân hàng sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro tín dụng, kế toán ghi:
Nợ TK Dự phòng rủi ro tín dụng (TK 219)
Có TK Cho vay thích hợp
Đồng thời, Ngân hàng tiếp tục theo dõi khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng để tiếp tục
theo dõi và có các biện pháp để thu hồi nợ triệt để trong vòng 5 năm
Nhập TK ngoại bảng – Nợ bị tổn thất đang trong thời gian theo dõi (TK 971)

-


Trong trường hợp Ngân hàng thu hồi được khoản nợ từ khách hàng trước khi Ngân hàng xử
lý rủi ro tín dụng khoản nợ này  Hoàn nhập dự phòng, kế toán ghi:

-

Nợ TK Dự phòng rủi ro tín dụng (TK 219)
Có TK Chi dự phòng nợ phải thu khó đòi (TK 8822)
Trong trường hợp Ngân hàng sử dụng khoản dự phòng rủi ro tín dụng không đủ  Chi trực
tiếp từ chi phí hoạt động, kế toán ghi:
Nợ TK Chi phí khác (TK 89)
Có TK Cho vay thích hợp
Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 16


-

Trường hợp Ngân hàng thu hồi được khoản nợ từ khách hàng sau khi Ngân hàng xử lý rủi ro
tín dụng khoản nợ này  Đưa vào thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK thích hợp (Tiền mặt, Tiền gửi của khách hàng…)
Có TK Thu nhập khác (TK 79)
Đồng thời Xuất TK ngoại bảng – Nợ bị tổn thất đang trong thời gian theo dõi (TK971)

-

Trong trường hợp sau năm 5 năm kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng và đã
thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nợ theo quyết định của Hội đồng xử lý rủi ro nhưng
không thu hồi được, Ngân hàng được quyết định xuất toán nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng
ra khỏi ngoại bảng.

Xuất TK ngoại bảng – Nợ bị tổn thất đang trong thời gian theo dõi (TK 971)
4.4 Kế toán xử lý tài sản liên quan đến nợ vay có vấn đề
Kế toán xử lý tài sản đảm bảo liên quan đến nợ vay có vấn đề phụ thuộc vào cách thức xử
lý của Ngân hàng trong sự thỏa thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật, theo

-

đó kế toán có thể có hai cách ghi nhận chủ yếu sau:
Kế toán giảm dư nợ cho vay khi NH có quyền sở hữu TS gán nợ của KH (Gán nợ)
Kế toán xử lý TS đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ (Xiết nợ)
4.4.1 Kế toán dư nợ cho vay khi NH có quyền sở hữu TS gán nợ của KH
(Gán nợ)

-

Khi Ngân hàng nhận được tài sản từ việc gán nợ bẳng tài sản của khách hàng, tài sản này có
đủ hồ sơ pháp lý, Ngân hàng có quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản, trong thời gian chờ
xử lý tài sản, kế toán ghi:
Nợ TK Tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho Ngân hàng chờ xử lý (TK 3870)
Có TK Cho vay thích hợp: Dư nợ cho vay
Có TK Thu lãi cho vay (TK 702): Lãi chưa thu
Đồng thời: Xuất TK Tài sản cầm cố, thế chấp (TK 994)
Nhập TK Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý (TK 995): Theo giá trị TS gán nợ
Xuất TK Lãi cho vay quá hạn chưa thu được (TK 941)

Khi Ngân hàng xử lý tài sản gán nợ trên
 Trường hợp Ngân hàng phát mại tài sản, khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do phát mại
-




tài sản và giá trị tài sản được hạch toán vào kết quả kinh doanh Ngân hàng
Số tiền thu được do phát mại tài sản lớn hơn giá trị tài sản, kế toán ghi:
Nợ TK Thích hợp
Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 17


Có TK Tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho NH chờ xử lý (TK 3870)
Có TK Thu nhập khác (TK 79)
Số tiền thu được do phát mại tài sản nhỏ hơn giá trị tài sản, kế toán ghi:
Nợ TK thích hợp
Nợ TK Chi phí khác (TK 89)
Có TK Tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho NH chờ xử lý (TK 3870)



Đồng thời: Xuất TK Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý (TK 995)
 Trường hợp Ngân hàng muốn giữ lại tài sản để sử dụng thì phải trên cơ sở đảm bảo nguồn
vốn mua sắm tài sản cố định theo quy định (50% vốn tự có), kế toán ghi:
Nợ TK Tài sản cố định hữu hình (TK 301): Giá trị định giá tài sản
Có TK Tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho NH chờ xử lý (TK 3870)
Đồng thời: Xuất TK Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý (TK 995)
4.4.2 Kế toán xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ (Xiết nợ)
Các phương thức Ngân hàng xử lý tài sản đảm bảo tiền vay bao gồm bán tài sản, mua tài
sản để sử dụng hoặc thu khai thác tài sản để thu nợ. Theo đó, kế toán xử lý tài sản đảm bảo

-

-


-

tiền vay để thu hồi nợ, có thể phân chia thành 2 trường hợp
Trường hợp 1: Tài sản đảm bảo được bán để trả nợ Ngân hàng
Trong khi chờ tài sản đảm bảo được bán để thu nợ vay, kế toán ghi:
Xuất TK Tài sản cầm cố, thế chấp (TK 994)
Nhập TK Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý (TK 995)
Trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo nếu có phát sinh chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK Chi phí khác (TK 89)
Có TK thích hợp (TK 1011…)
Khi tài sản được bán, tiền thu về do bán tài sản sau khi trừ đi chi phí phát sinh trong khi xử
lý tài sản sẽ được dùng để thu nợ theo thứ tự nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn
+ Khi thu tiền bán tài sản đảm bảo, kế toán ghi:
Nợ TK Thích hợp ( TK Tiền mặt, TK Tiền gửi…)
Nợ TK Thuế giá trị gia tăng phải nộp (TK 4531) (nếu có)
Có TK Tiền thu từ việc bán nợ, tài sản đảm bảo (TK 4591)
Đồng thời: Xuất TK Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý (TK 995)
+ Kế toán lập chứng từ thu nợ khách hàng vay
Nợ TK Tiền thu từ việc bán nợ, tài sản đảm bảo (TK 4591)
Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 18


Có TK Chi phí khác (TK 89): Thu hồi chi phí đã chi để xử lý TS đảm bảo
Có TK Cho vay khách hàng: Nợ vay
Có TK Thu lãi cho vay (TK 702): Lãi chưa thu (nếu còn tiền)
Đồng thời: Xuất TK Lãi quá hạn chưa thu được (TK 941)
+ Ngân hàng thanh toán số chênh lệch (Giá bán tài sản – Nghĩa vụ trả nợ) cho khách
hàng vay (nếu còn tiền), kế toán ghi:

Nợ TK Tiền thu từ việc bán nợ, tài sản đảm bảo (TK 4591)
Có TK Thích hợp (TK 1011…)
Trong trường hợp tiền thu do bán tài sản đảm bảo không đủ để trả nợ và lãi, kế toán tiếp
tục theo dõi để thu nợ, lãi vay mà khách hàng chưa thanh toán hết.

-

Trường hợp 2: Ngân hàng được quyền thu khai thác đối với tài sản đảm bảo nợ vay
Khi Ngân hàng có khoản thu về cho thuê tài sản đảm bảo nợ vay, kế toán ghi:
Nợ TK có liên quan (TK 1011…)
Có TK Tiền thu từ việc bán nợ, tài sản đảm bảo (TK 4591)

-

Sau đó trích thu dần nợ gốc và lãi của khách hàng tương tự như trường hợp bán TS
Khi đã khai thác tài sản thu hồi hết nợ gốc và lãi, cũng như chi phí liên quan đến việc quản lý
và khai thác tài sản đó, kế toán ghi:
Xuất TK Tài sản cầm cố, thế chấp (TK 994)

TÌNH HUỐNG VÀ XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
 TÌNH HUỐNG: Tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Ngày 21/3/2010, doanh nghiệp Lan Anh đến vay 500 triệu đồng với tài sản thế chấp
(bất động sản) được Hội đồng thẩm định đánh giá có trị giá thị trường là 650 triệu đồng. Sau
khi thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp và ký hợp đồng tín dụng, ngày 24/3/2010
BIDV đã chấp nhận cho doanh nghiệp Lan Anh vay vốn trong vòng 6 tháng với số tiền là

Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 19



500 triệu đồng, trả lãi hàng tháng bằng tiền mặt với lãi suất 18%/năm, vốn gốc trả cuối kỳ.
Cùng ngày BIDV đã chuyển khoản số tiền vay vào tài khoản của doanh nghiệp Lan Anh.
Sau 4 tháng vay vốn, 24/7/2010, do doanh nghiệp làm ăn có lãi nên xin ngân hàng được
trả trước 150 triệu đồng bằng tiền mặt, phần còn lại sẽ trả vào ngày đáo hạn. Lúc này doanh
nghiệp chỉ còn vay ngân hàng 350 triệu đồng, trả lãi hàng tháng với lãi suất 20%/năm.
Đến hạn trả nợ, 24/9/2010, doanh nghiệp làm ăn không được thuận lợi nên đến đáo hạn
không trả được nợ gốc và lãi phải trả của tháng này.
Ngày 4/10/2010 đã quá thời gian thanh toán mà doanh nghiệp vẫn chưa trả được nợ,
ngân hàng đã chuyển khoản vay trên vào nợ nhóm 2.
Ngày 24/10/2010, doanh nghiệp vẫn không trả được nợ. Doanh nghiệp đề nghị gán nợ
bằng tài sản thế chấp trước đây (chuyển quyền sở hữu tài sản cho ngân hàng). Ngân hàng và
doanh nghiệp đồng ý định giá lại tài sản thế chấp lúc này chỉ còn 505 triệu đồng. Số tiền còn
lại ngân hàng hoàn trả lại cho doanh nghiệp bằng tiền mặt.
Ngày 29/10/2010, ngân hàng phát mãi tài sản thế chấp, thu được 515 triệu đồng bằng
tiền mặt.
Biết rằng:
1. NH dự thu các khoản lãi chưa thu vào cuối mỗi tháng.
2. NH tính lãi suất nợ quá hạn gấp 1,5 lần lãi vay thông thường.
3. NH trích lập dự phòng vào ngày mùng 5 tháng kế tiếp của mỗi quý.

 XỬ LÝ TÌNH HUỐNG:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
-

Ngày 24/3/2010: Sau khi tiếp nhận bộ hồ sơ vay vốn đã được giám đốc ký duyệt từ bộ phận
tín dụng, kế toán kiểm tra sự phù hợp giữa hợp đồng tín dụng và chứng từ kế toán kiêm giấy
nhận nợ để giải ngân bằng chuyển khoản cho DN Lan Anh. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 2111 (DN Lan Anh)
500
Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế

Trang 20


Có TK 4211 (DN Lan Anh) 500
-

Đồng thời: Nhập TK 994 650
Ngày 31/3/2010: Cuối tháng ngân hàng dự thu lãi cho vay (8 ngày), kế toán hạch toán:
Nợ TK 3941 2 (500*18%/360*8)
Có TK 702 2

-

Ngày 24/4/2010: Khách hàng đến trả lãi cho ngân hàng, kế toán dựa vào phiếu thu hạch toán:
Nợ TK 1011

7,75

Có TK 3941 2
Có TK 702
-

-

-

-

-


-

5,75 (500*18%/360*23)

Ngày 30/4/2010: Cuối tháng ngân hàng dự thu lãi cho vay (7 ngày), kế toán hạch toán:
Nợ TK 3941 1,75 (500*18%/360*7)
Có TK 702 1,75
Ngày 24/5/2010: Khách hàng đến trả lãi cho ngân hàng, kế toán dựa vào phiếu thu hạch toán:
Nợ TK 1011
7,5
Có TK 3941 1,75
Có TK 702 5,75 (500*18%/360*23)
Ngày 31/5/2010: Cuối tháng ngân hàng dự thu lãi cho vay (8 ngày), kế toán hạch toán:
Nợ TK 3941 2 (500*18%/360*8)
Có TK 702 2
Ngày 24/6/2010: Khách hàng đến trả lãi cho ngân hàng, kế toán dựa vào phiếu thu hạch toán:
Nợ TK 1011
7,75
Có TK 3941 2
Có TK 702 5,75 (500*18%/360*23)
Ngày 30/6/2010: Cuối tháng ngân hàng dự thu lãi cho vay (7 ngày), kế toán hạch toán:
Nợ TK 3941 1,75 (500*18%/360*7)
Có TK 702 1,75
Ngày 24/7/2010:
+ Khách hàng đến trả lãi cho ngân hàng, kế toán dựa vào phiếu thu sẽ hạch toán:
Nợ TK 1011
7,5
Có TK 3941 1,75
Có TK 702 5,75 (500*18%/360*23)
+ Khách hàng trả trước hạn số tiền vay 150 triệu đồng bằng tiền mặt, kế toán hạch toán:

Nợ TK 1011

150

Có TK 2111 (DN Lan Anh) 150
-

Ngày 31/7/2010: Cuối tháng ngân hàng dự thu lãi cho vay (8 ngày), kế toán hạch toán:
Nợ TK 3941 1,56 (350*20%/360*8)
Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 21


-

-

-

Có TK 702 1,56
Ngày 24/8/2010: Khách hàng đến trả lãi cho ngân hàng, kế toán dựa vào phiếu thu hạch toán:
Nợ TK 1011
6,03
Có TK 3941 1,56
Có TK 702 4,47 (350*20%/360*23)
Ngày 31/8/2010: Cuối tháng ngân hàng dự thu lãi cho vay (8 ngày), kế toán hạch toán:
Nợ TK 3941 1,56 (350*20%/360*8)
Có TK 702 1,56
Ngày 24/9/2010: Đến hạn thanh toán khách hàng không thanh toán được vốn gốc và lãi, kế
toán sẽ tiến hành thoái thu:

Nợ TK 809

1,56

Có TK 3941 1,56
Đồng thời: Nhập TK 941 6,03 (350*20%/360*31)
-

Ngày 4/10/2010: Ngân hàng đã chuyển khoản vay đã quá hạn thanh toán vào nợ nhóm 2, kế
toán hạch toán:
Nợ TK 2112 (DN Lan Anh)

350

Có TK 2111 (DN Lan Anh) 350
-

Ngày 5/10/2010: Thời điểm ngân hàng trích lập dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà
Nước. Xác định khoản vay của DN Lan Anh thuộc nợ nhóm 2, kế toán trích dự phòng với tỷ
lệ trích lập là 5%:
+ Dự phòng cụ thể = Max [0,(350-650*50%)] * 5% = 1,25
+ Dự phòng chung = 0,75% * 350 = 2,625

 Tổng số tiền trích lập dự phòng là: 1,25 + 2,625 = 3,875
 Kế toán hạch toán:

Nợ TK 8822 3,875
Có TK 219 3,875
Giả định: Giá trị tài sản thế chấp đánh giá lại tại thời điểm trích lập dự phòng không đổi
-


Ngày 24/10/2010: DN Lan Anh chuyển quyền sở hữu tài sản thế chấp (bất động sản) cho

ngân hàng
+ Số tiền lãi trong hạn = 6,03
+ Số tiền lãi quá hạn = 350*20%*150%/360*30 = 8,75
 Tổng số tiền lãi DN Lan Anh còn phải trả cho ngân hàng = 14,78
Ngân hàng thanh lý Hợp đồng tín dụng của DN Lan Anh, kế toán hạch toán:
Nợ TK 3870
505
Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 22


Có TK 2112 (DN Lan Anh) 350
Có TK 702
14,78
Có TK 1011
140,22 (505 - 350 - 14,78)
Đồng thời: Xuất TK 994 650
Nhập TK 995 505
-

Xuất TK 941 6,03
Ngày 29/10/2010: Khi ngân hàng phát mãi tài sản thế chấp của DN Lan Anh, kế toán hạch
toán:
Nợ TK 1011
515
Có TK 3870 505
Có TK 79

10
Đồng thời: Xuất TK 995 505
Đồng thời: Kế toán hoàn nhập dự phòng:
Nợ TK 219
3,875
Có TK 8822 3,875

Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 23


PHẦN II:CHUYỂN TIỀN TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ
Các giao dịch ngoại tệ ở Ngân hàng hiện nay rất đa dạng và phong phú, nó không
những mang lại nguồn thu nhập cho Ngân hàng qua các khoản phí, cho vay thanh toán, mà
nó còn giúp mở rộng quan hệ trong mạng lưới Ngân hàng, nâng cao nghiệp vụ ở các bộ phận
chủ chốt như thẩm định, tín dụng, kế toán, thanh toán, …
Các giao dịch được xét đến có thể là: nhận tiền gửi và cho vay bằng ngoại tệ đối với
người cư trú và người không cư trú; kinh doanh ngoại tệ; thực hiện các dịch vụ thanh toán
quốc tế,…
Trong bài tiểu luận dưới đây, chúng ta đi tìm hiểu về cách xử lý các nghiệp vụ và
hạch toán liên quan đến các giao dịch thanh toán quốc tế trong mối quan hệ đến kế toán.
Phải khẳng định rằng phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng nhất trong các
điều kiện thanh toán quốc tế, phương thức thanh toán quốc tế trong ngoại thương lại càng
quan trọng và phức tạp hơn cả. Nói cho dễ hiểu thì phương thức thanh toán là chỉ cách mà
người bán dùng để thu tiền về và người mua dùng cách nào để trả tiền. Trong buôn bán,
người ta có thể chọn nhiều phương thức thanh toán khác nhau để thu tiền và trả tiền, nhưng
xét cho cùng thì việc lựa chọn phương thức nào cũng xuất phát từ yêu cầu của người bán là
thu tiền nhanh, đầy đủ và đúng; còn người mua thì nhận hàng đúng số lượng, chất lượng và
đúng hạn.

Thế thì với mỗi phương thức thanh toán khác nhau thì nó có cách thực hiện và mức
độ rủi ro,… là hoàn toàn khác nhau, có thể xét đến các phương thức như: chuyển tiền, nhờ
thu (trơn hoặc kèm chứng từ), thư tín dụng (L/C),…
Trước tiên, ta tìm hiểu về phương thức chuyển tiền.
A - CHUYỂN TIỀN THEO PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN
1

Khái niệm về chuyển tiền.

Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 24


Chuyển tiền là một phương thức thanh toán mà trong đó một khách hàng (người trả tiền,
người mua, người nhập khẩu,…) yêu cầu Ngân hàng (NH) phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho người thụ hưởng (người bán, người xuất khẩu, ...) ở một địa điểm nhất định và
trong một thời gian nhất định.
2

Yêu cầu với việc sử dụng phương thức chuyển tiền.

Để chuyển tiền ra nước ngoài phải có giấy phép của Bộ chủ quản hoặc Bộ Tài Chính
tuân theo pháp lệnh quản lý ngoại hối và các văn bản luật liên quan.
Chuyển tiền thanh toán trong ngoại thương phải có:




Hợp đồng mua bán ngoại thương.
Giấy phép nhập khẩu và Quota nhập khẩu.

Ủy nhiệm chi ngoại tệ và phí chuyển tiền.

Viết đơn chuyển tiền đến NH được phép thanh toán quốc tế. Cần ghi đủ:






Tên, địa chỉ của người hưởng lợi, Số tài khoản nếu người hưởng lợi yêu cầu.
Số ngoại tệ xin chuyển cần ghi rõ bằng số và bằng chữ, loại ngoại tệ.
Lý do chuyển tiền.
Và những yêu cầu khác.
Ký tên, đóng dấu.

Phương thức thanh toán bằng chuyển tiền nhìn chung đơn giản hơn nhiều so với các phương
thức khác.
3

Cách xử lý nghiệp vụ kế toán phát sinh.

.1

Phía NH chuyển tiền đi:
Nhận được yêu cầu chuyển tiền của phía người chi trả (sau đây gọi là nhà nhập
khẩu), Ngân hàng tiến hành kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì sẽ thực hiện bằng
cách lập lệnh chuyển tiền ra nước ngoài đến NH phục vụ người thụ hưởng (sau
đây gọi là nhà xuất khẩu).

Kế toán tiến hành hạch toán:

Cho vay và chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Trang 25


×