Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoạt Động Xuất Khẩu Hàng Song, Mây, Tre Của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Mây Tre Bộ Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.69 KB, 74 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
Khoa thơng mại

Luận văn tốt nghiệp
Đề tài : Hoạt động xuất khẩu hàng song, mây, tre của công ty
xuất nhập khẩu mây tre Bộ Thong mại

Giáo viên hớng dẫn: PTS Nguyễn Thừa Lộc


2

mục lục
Trang
Lời nói đầu

4

Phần 1

6

Những vấn đề cơ bản về kinh doanh xuất khẩu hàng hoá của doanh
nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1.1 Xuất khẩu và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng

6

1.1.1 Thị trờng và bản chất của thị trờng

6



1.1.2 Sự cần thiết và vai trò cuả hoạt động kinh doanh xuất khẩu

11

1.2 Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp thơng mại

16

trong nền kinh tế thị trờng
1.2.1 Các loại hình kinh doanh xuất khẩu

16

1.2.2 Những điểm chủ yếu về hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong

20

nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
Phần 2. Tình hình xuất khẩu hàng song, mây, tre trong những năm

26

qua ở công ty xuất nhập khẩu mây tre Bộ thơng mại
2.1 Vài nét khái quát về công ty

26

2.1. 1 Quá trình hình thành và phát triển


26

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty và chức năng nhiệm vụ của

31

từng bộ phận
2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và chế biến hàng

37

song, mây, tre trong những năm qua
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn

37

2.2.2 Tiềm năng nguyên liệu và tình hình sản xuất hàng song, mây,

39

tre
2.3 Thực tế xuất khẩu hàng song, mây, tre của Barotex

51

2.3.1 Thị trờng xuất khẩu của Barotex

51

2.32 Hiệu quả xuất khẩu hàng song, mây, tre của Barotex


62

Phần 3. Phơng hớng và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng song,

66


3

mây, tre của công ty xuất nhập khẩu mây tre Bộ thơng mại
3.1 Phơng hớng và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng song, mây,

66

tre của công ty xuất nhập khẩu mây tre bộ thơng mại
3.1.1 Phân loại thị trờng xuất khẩu để có biện pháp ứng xử cho phù

67

hợp
3.1.2 Chỉ tiêu về mặt hàng và phơng thức kinh doanh

70

3.1.3 Về tổ chức nguồn hàng xuất khẩu

71

3.1.4 Cải tiến tổ chức bộ máy và đào tạo cán bộ kinh doanh xuất khẩu


73

3.2 Các tiền đề để thực hiện việc đẩy mạnh xuất khẩu của công ty

74

trong thời gian tới
3.2.1 Trong nội bộ công ty

74

3.2.2 Đối với nhà nớc

74

Kết luận

78

lời nói đầu
Trong nghị quyết lần thứ 7 của Trung ơng Đảng ( tháng 7 năm 1994)
có đặt vấn đề xây dựng một nền kinh tế mở hớng mạnh về xuất khẩu ...
Quan điểm xây dựng một nền kinh tế mở của Đảng đã phù hợp với qui luật
hình thành một nền kinh tế thị trờng ở nớc ta, là động lực tác động tích cực
đến hoạt động của các ngành, các thành phần kinh tế, đặc biệt là các tổ
chức kinh doanh, xuất nhập khẩu.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang nỗ lực cố gắng hoà nhập vào
nền kinh tế thế giới, thông qua chính sách kinh tế mở cửa nhằm đẩy mạnh
hơn nữa tốc độ tăng trởng kinh tế, góp phần làm giảm tỉ lệ lạm phát, nâng



4

cao đời sống nhân dân. Trong một vài năm trở lại đây, tốc độ tăng trởng
kinh tế của nớc ta đã đạt đợc ở mức khá cao so với khu vực và thế giới. Đạt
đợc kết quả đó, có một phần đóng góp của các tổ chức đơn vị kinh doanh
thơng mại quốc tế (kinh doanh xuất nhập khẩu) góp phần đa nền kinh tế
Việt Nam hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Công ty xuất nhập khẩu mây tre, Bộ Thơng Mại (gọi tắt là Barotex) ra
đời từ năm 1971. Gần 30 năm hình thành và phát triển, công ty đã đóng
góp tích cực vào hoạt động xuất nhập khẩu chung của cả nớc. Từ khi ra đời
cho đến nay công ty không ngừng củng cố và phát triển về cả mặt chất và
mặt lợng, ngày đầu thành lập công ty chỉ có hơn 20 cán bộ và bộ đội
chuyển ngành có trình độ nghiệp vụ đối ngoại non yếu, tình hình sản xuất
hàng xuất nhập khẩu mấy tre ở các địa phơng thì manh mún, phân tán, cơ
cấu hàng hoá thì nhỏ bé, không ổn định, thị trờng xuất khẩu thì chủ yếu là
Liên Xô cũ và các nớc trong phe Xã hội chủ nghĩa...
Đến nay, công ty đã có một đội ngũ cán bộ hầu hết có trình độ đại học
(chiếm trên 90% cán bộ nhân viên khối kinh doanh dịch vụ xuất nhập
khẩu) và với đội ngũ công nhân có tay nghề khá, cơ cấu hàng hoá xuất
khẩu đa dạng, phong phú, thị trờng xuất khẩu đã đợc mở rộng, sản phẩm
song, mây, tre của công ty đã có mặt ở khắp các châu lục trên thế giới.
Những đặc điểm kinh tế, chính trị trong và ngoài nớc những năm gần
đây, đã ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng song mây tre
xuất khẩu. Với hàng loạt các sự kiện diễn ra liên tiếp trong thời gian gần
đây: Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam, và lập quan hệ ngoại giao ở cấp đại sứ,
Việt Nam ra nhập khối ASEAN v.v... và nhất là với chủ trơng lớn của Đảng
và nhà nớc ta Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc, đã giúp cho
ngành kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và ngành xuất khẩu mây tre

nói riêng có điều kiện xâm nhập vào thị trờng mới, mở ra tiềm năng mới


5

trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh ngành song mây tre xuất khẩu ở Việt
Nam.
Để thấy rõ đợc tình hình xuất khẩu hàng song mây tre của Việt Nam
từ trớc đến nay, đặc biệt là trong những năm gần đây, đợc sự hớng dẫn của
thầy giáo PTS. Nguyễn Thừa Lộc, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: Hoạt
động xuất khẩu hàng song mây tre của Công ty xuất nhập khẩu mây tre Bộ
Thơng Mại.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá của doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Phần 2: Phân tích tình hình xuất khẩu hàng song may tre trong
những năm gần đây ở Công ty xuất nhập khẩu mây tre Bộ Thơng Mại.
Phần 3: Phơng hớng và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng song
mây tre của công ty xuất nhập khẩu mây tre Bộ thơng mại.
Phần 1
Những vấn đề cơ bản về kinh doanh xuất khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.

1.1 Xuất khẩu và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1 Thị trờng và bản chất của thị trờng
1.1.1.1 Khái niệm thị trờng
Thị trờng hiểu theo nghĩa rộng và chung nhất là quá trình ngời mua,
ngời bán tác động qua lại để xác định giá cả và số lợng hàng hoá, thời gian
giao hàng và phơng thức thanh toán... thị trờng còn là nơi gặp nhau giữa
một bên là cung, một bên là cầu.



6

Các yếu tố quan trọng để hình thành thị trờng là cung cầu hàng hoá và
giá cả thị trờng.
Cầu về hàng hoá là số lợng hàng hoá mà ngời tiêu thụ sẽ mua hay có
khả năng mua, ở các mức giá khác nhau có thể có (khi các yếu tố khác giữ
nguyên hoặc cân bằng) trong một khoảng thời gian nhất định.
Tổng khối lợng cầu (tính bằng giá trị) hay tổng sức mua gọi là dung lợng thị trờng.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến cầu hàng hoá trên thị trờng nh: giá cả
của chính hàng hoá đó trong hiện tại và trong tơng lai, giá cả của hàng hoá
và dịch vụ liên quan, thu nhập và thị hiếu của ngời tiêu dùng ... Các nhân tố
này tác động ở các mức khác nhau đến cầu trên thị trờng, chỉ cần một nhân
tố thay đổi cũng làm cho lợng cầu thay đổi.
*0

Cung hàng hoá là lợng hàng hoá có mặt trên thị trờng hoặc có thể

cung ứng trên thị trờng trong một thời kỳ nhất định (bao gồm hàng hoá
hiện có và số hàng hoá sẽ sản xuất đợc, kể cả hàng hoá đợc nhập khẩu).
Cung trên thị trờng bị ảnh hởng bởi các nhân tố sau:
Giá của chính hàng hoá đó trong hiện tại và trong tơng lai, giá cả của
hàng hoá và dịch vụ có liên quan, giá cả các yếu tố đầu vào, trình độ công
nghệ sản xuất ...
*1

Giá cả của hàng hoá trên thị trờng là biểu hiện bằng tiền của giá trị

hàng hoá, đồng thời là biểu hiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội,

trên thị trờng cung, cầu hàng hoá đối với từng loại hàng cũng nh đối với
từng nhóm hàng thờng không cân bằng nhau. Chính vì vậy nó tạo nên sự
sống động của thị trờng, khi xảy ra sự thừa hoặc thiếu hụt hàng hoá lập tức
giá cả thị trờng thực hiện chức năng điều tiết cung cầu (theo hớng cân đối)
trên thị trờng. Nó đóng vai trò là bàn tay vô hình điều khiển nền kinh tế, là


7

phơng tiện phát tín hiệu cho các doanh nghiệp trả lời các vấn đề cơ bản của
mình là kinh doanh mặt hàng gì? số lợng bao nhiêu? và bán cho ai? Khi
tiến hành hoạt động kinh doanh, tăng cờng hiệu quả kinh tế, nâng cao lợi
nhuận.
P(giá)
S

D

P0

0

E
Q0

Q (lợng hàng)

1.1.1.2 Vai trò của thị trờng
Thị trờng là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất hàng hoá, ở đâu có
sản xuất hàng hoá, thì ở đó có thị trờng. Do đó thị trờng có vai trò rất quan

trọng, thể hiện ở các mặt sau:
Thị trờng là sống còn đối với sản xuất kinh doanh hàng hoá, mục đích
của ngời sản xuất hàng hoá là sản xuất ra để bán, nhằm thoả mãn nhu cầu
của ngời khác. Bán hàng khó hơn mua, vì mua là hành vi đơn giản, còn bán
là bớc nhảy nguy hiểm chết ngời. Bởi vậy, còn thị trờng thì còn sản xuất
kinh doanh, mất thị trờng thì sản xuất kinh doanh sẽ bị đình trệ.
Thị trờng phá vỡ gianh giới sản xuất tự nhiên, tự cung tự cấp để tạo
thành thể thống nhất trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.


8

Qua trao đổi mua bán giữa các vùng, sẽ biến các kiểu tổ chức khép kín
thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá liên hệ với nhau,
chuyển kinh tế tự nhiên thành kinh tế hàng hoá. Thị trờng hớng dẫn sản
xuất kinh doanh, các nhà sản xuất kinh doanh căn cứ vào cung, cầu, giá cả
thị trờng để giải quyết ba vấn đề cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai?
Và sản xuất bao nhiêu? Thông qua thị trờng nhà nớc điều tiết hớng dẫn các
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thị trờng phản chiếu các hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trờng cho
biết hiện trạng sản xuất kinh doanh, nhìn vào thị trờng sẽ thấy đợc tốc độ,
qui mô, trình độ sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Thị trờng là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm chứng minh
tính đúng đắn của chủ trơng, chính sách, biện pháp kinh tế của các cơ quan
nhà nớc, của các nhà sản xuất kinh doanh.
Thị trờng còn phản ánh quan hệ xã hội, hành vi giao tiếp của con ngời,
đào tạo và bồi dỡng cán bộ quản lý, nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng. Trong nền kinh tế thị trờng, thị trờng hàng hoá là thị trờng thông thờng, phổ biến. Ngoài ra còn có các thị trờng khác nh: thị trờng sức lao
động, thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán.
Đặc trng của hoạt động thị trờng là tất cả các hoạt động kinh tế diễn ra
không có sự bắt buộc hoặc điều khiển tập trung.

Tham gia thị trờng có hàng triệu ngời sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ và
hàng triệu ngời tiêu dùng một cách tự nguyện. Nói nh thế không có nghiã
là thị trờng là một hệ thống hỗn độn vô phơng, mà là rất có trật tự.
Cơ chế thị trờng là một hình thức kinh tế, trong đó cá nhân ngời tiêu
dùng và các nhà kinh doanh tác động qua lại lẫn nhau để xác định 3 vấn đề
trung tâm của hoạt động kinh doanh là: Sản xuất cái gì? Sản xuất nh thế


9

nào? và Sản xuất cho ai? Nó hoạt động thông qua giá cả thị trờng để quyết
định các vấn đề cơ bản nêu trên. Chính thị trờng vận hành theo những qui
luật vốn có đã tạo nên trật tự kinh tế thị trờng. Nó đợc coi nh bàn tay vô
hình điều khiển nền kinh tế. ở đây, lợi ích riêng của từng ngời chỉ đạt đợc
thông qua thực hiện lợi ích chung của xã hội, đợc thị trờng chấp nhận. Sản
xuất nh thế nào do cạnh tranh giữa những ngời sản xuất quyết định.
Phơng pháp duy nhất có thể cạnh tranh về tối đa hoá lợi nhuận và giá
cả là giảm chi phí đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng những phơng pháp
sản xuất hiệu quả nhất.
Sản xuất hàng hoá cho ai, một mặt thể hiện phơng thức phân phối thu
nhập theo số lợng và chất lợng lao động, mặt khác sản phẩm đợc phân phối
cho những ai chấp nhận giá cả thị trờng, cơ chế thị trờng ở nớc ta thực hiện
cha lâu, kinh nghiệm thực tế còn thiếu, nên mặc dù có những thuận lợi, nhng cũng không ít khó khăn.
Việc kéo dài cơ chế quản lý tập trung trong nhiều năm qua ở nớc ta đã
tạo nên sức ì quá lớn trong đội ngũ cán bộ công nhân viên từ t duy đến
hành động. ở đó cơ chế cung ứng vật t và bao tiêu sản phẩm đợc nhà nớc
đảm bảo, vốn đợc nhà nớc cấp phát, giá cả và phân phối sản phẩm đều do
nhà nớc qui định, lu thông hàng hoá bị ách tắc, quan hệ hàng hoá - tiền tệ
bị tiêu diệt.
Những nguyên nhân nói trên gây ra rất nhiều khó khăn cho các doanh

nghiệp khi chuyển sang cơ chế thị trờng. Chuyển sang cơ chế thị trờng đòi
hỏi phải đổi mới toàn diện, trớc hết là đổi mới về t duy kinh tế, đảm bảo sự
ổn định về chính trị và thống nhất sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc.
1.1.1.3 Bản chất của kinh tế thị trờng


10

Kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà các quan hệ
kinh tế, phân phối sản phẩm, phân chia lợi ích do các qui luật của thị trờng
có điều tiết chi phối.
Đặc trng của kinh tế thị trờng :
Kinh tế thị trờng dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hoá phát triển;
Kinh tế thị trờng không ra đời và phát triển trên nền tảng của một nền sản
xuất nhỏ mang tính tự cung tự cấp. Phát triển sản xuất hàng hoá, thực hiện
tự do lu thông vừa là tiền đề, vừa là động lực cho sự phát triển của kinh tế
thị trờng.
Trong kinh tế thị trờng, mỗi cá nhân, mỗi đơn vị kinh tế đợc tự do tổ
chức các hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật, trên thị trờng,
mỗi ngời, mỗi tổ chức là một chủ thể độc lập và tự chủ hoàn toàn. Về phơng diện xã hội, tính tự do của mỗi cá nhân đợc nâng cao, nhân cách và cá
tính đợc tôn trọng. Khách hàng giữ vị trí trọng tâm trong kinh tế thị trờng,
họ là thợng đế của ngời bán, ngời bán phải chiều chuộng, lôi kéo ngời
mua, khơi dậy và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng. Khách hàng đợc quan tâm
hàng đầu, là điều kiện sống còn của ngời sản xuất kinh doanh.
Cạnh tranh là qui luật của kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh này là động
lực kinh tế của sự phát triển kinh tế xã hội. Ba loại cạnh tranh cùng tồn tại
trong nền kinh tế thị trờng đó là :
Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau
Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau
Cạnh tranh giữa những ngời bán và những ngời mua.

Lợi nhuận trở thành thớc đo và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh - thờng đợc tính bằng tiền. Quan hệ hàng hoá tiền tệ trở
thành quan hệ thống trị tuyệt đối trong nền kinh tế thị trờng.


11

1.1.2 Sự cần thiết và vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.1.2.1 Sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu là việc mua bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ
của một nớc đối với một nớc khác và thờng dùng ngoại tệ làm phơng tiện
trao đổi.
Sự trao đổi này là một hình thức của mối quan hệ xã hội, và phản ánh
sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng
biệt của các quốc gia.
Hoạt động xuất nhập khẩu là cần thiết vì những lý do cơ bản là:
Nó khai thác đợc lợi thế so sánh của nớc xuất khẩu và mở rộng khả
năng tiêu dùng của nớc nhập khẩu.
Thực tế cho thấy, mỗi quốc gia cũng nh mỗi cá nhân không thể sống
riêng rẽ, biệt lập với bên ngoài mà vẫn đầy đủ đợc. Thơng mại quốc tế cho
phép đa dạng hoá các mặt hàng tiêu dùng với số lợng nhiều hơn, chất lợng
cao hơn mức có thể tiêu dùng với danh giới khả năng sản xuất trong nớc
(nếu thực hiện chế độ tự cung tự cấp không buôn bán với nớc ngoài).
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì phạm vi chuyên môn
hoá ngày càng tăng, số sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của con
ngời ngày một dồi dào, đồng thời sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các n ớc cũng
tăng lên. Nói cách khác, chuyên môn hoá thúc đẩy nhu cầu sản xuất hàng
hoá, dịch vụ và ngợc lại, một quốc gia không thể chuyên môn hoá sản xuất
nếu không có hoạt động trao đổi mua bán với nớc khác. Chính chuyên môn
hoá quốc tế là biểu hiện sinh động của qui luật lợi thế so sánh, qui luật này

nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất coi đó là chìa khoá của các phơng thức thơng mại.


12

Qui luật cũng khẳng định rằng nếu mỗi nớc chuyên môn hoá vào sản
xuất sản phẩm mà nớc đó có lợi thế so sánh, thì thơng mại quốc tế có lợi
cho cả hai bên.
Sự khác nhau về điều kiện sản xuất cũng đợc giải thích phần nào về
việc buôn bán giữa các nớc, vì điều kiện sản xuất có thể khác nhau giữa các
nớc, nên sẽ có lợi hơn nhiều khi mỗi nớc chuyên môn hoá sản xuất những
mặt hàng mà mình có lơị thế để xuất khẩu và nhập khẩu những hàng hoá
cần thiết từ nớc khác. Mặt khác, chuyên môn hoá qui mô lớn sẽ làm cho chi
phí sản xuất giảm, tăng cờng hiệu quả tuyệt đối, ngay cả khi hai nớc giống
hệt nhau, buôn bán vẫn có thể diễn ra do sự khác nhau về nhu cầu và sở
thích. Hoạt động xuất nhập khẩu đối với nớc ta là vấn đề đợc quan tâm
hàng đầu do tầm quan trọng của nó. Do vậy Đảng và Nhà nớc chủ trơng mở
rộng quan hệ đối ngoại và kinh tế đối ngoại, trong đó có một lĩnh vực quan
trọng là vật t thơng mại hàng hoá, dịch vụ với nớc ngoài. Đó là chủ trơng
hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với thời đại, phù hợp với xu thế phát triển
của nhiều nớc trên thế giới trong những năm gần đây. Một đất nớc không
thể xây dựng một nền kinh tế hoàn chỉnh trong điều kiện tự cung, tự cấp,
ngay cả với một quốc gia hùng mạnh, vì nó đòi hỏi rất tốn kém cả về vật
chất và thời gian.
Chính vì lẽ đó, cần phải nâng cao hiệu quả xuất khẩu, mở rộng ngoại
thơng trên cơ sở hợp tác bình đẳng, không phân biệt chế độ chính trị và đôi
bên cùng có lợi nh nghị quyết đại hội Đảng lần thứ 7 đã khẳng định.
1.1.2.2 Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá đất nớc.



13

Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất
yếu để khắc phục đói nghèo, chậm phát triển ở nớc ta.
để công nghiệp hoá đất nớc trong một thời gian ngắn đòi hỏi số vốn
rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn sau:
*2 Đầu t của nớc ngoài
*3 Vay nợ, viện trợ
*4 Xuất khẩu lao động
*5 ...
Các nguồn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ,... tuy quan trọng nhng
rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở những thời kỳ sau. Nguồn
vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nớc và xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của
nhập khẩu.
ở nớc ta, thời kỳ 1986 - 1990 nguồn thu từ xuất khẩu bằng 3/4 tổng
nguồn thu ngoại tệ và bảo đảm đợc 56% vốn nhập khẩu. Trong tơng lai,
nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhng mọi cơ hội đầu t và vay nợ của nớc
ngoài, cũng nh của các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu t và
ngời cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu trở thành hiện thực.
*6

Xuất khẩu góp phần vào việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy

sản xuất phát triển. Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang
thay đổi vô cùng mạnh mẽ, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá

trình công nghiệp hoá phù hợp với xu thế phát triển của thế giới là tất yếu


14

đối với nớc ta, có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản
xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
*7

Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất quá nhu

cầu ở trong nớc, trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát
triển nh ở nớc ta, sản xuất về cơ bản còn cha đủ tiêu dùng, do đó nếu chỉ
thụ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu sẽ rất nhỏ bé và chậm
chạp.
*8

Coi trọng thoả mãn mọi nhu cầu của thị trờng (đặc biệt là thị trờng

thế giới) là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu. Điều đó
tác động tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở những điểm sau:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho những ngành khác phát triển thuận lợi
chẳng hạn phát triển ngành dệt, xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho việc
phát triển ngành sản xuất nguyên liệu nh bông hay thuốc nhuộm, sự
phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu
(gạo, dầu thực vật, chè, ...) có thể kéo theo sự phát triển của ngành
công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần cho
sản xuất đợc ổn định và phát triển.

Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực cho sản xuất trong nớc.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật, nhằm cải tạo năng
lực sản xuất trong nớc. Tức là xuất khẩu trở thành một phơng tiện
quan trọng để tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ các nớc khác vào
Việt Nam, nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc, tạo ra một năng
lực sản xuất mới.


15

Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thế giới cả về giá cả và chất lợng. Cuộc cạnh tranh
này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức sản xuất, hình thành cơ cấu sản
xuất luôn thích nghi với thị trờng.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và
hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh.
Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đời sống nhân dân. Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao
gồm nhiều mặt, trớc hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu
lao động vào làm việc và có thu nhập khá, xuất khẩu còn tạo xuất khẩu
hiện nay các doanh nghiêp thơng mại áp dụng rất nhiều các loại hình xuất
khẩu khác nhau. Sau đây ta xem xét một số loại hình xuất khẩu chủ yếu:
1.2.1.1 Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức doanh nghiệp thơng mại đặt mua sản phẩm của các
đơn vị, cá nhân sản xuất trong nớc (với hình thức mua đứt bán đoạn) sau đó
xuất khẩu những sản phẩm này ra nớc ngoài với danh nghĩa là hàng của
doanh nghiệp mình và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những hàng hoá đó
với khách hàng nớc ngoài.
Các bớc tiến hành gồm có:

*9

Kí hợp đồng ngoại: cam kết bán hàng cho khách hàng nớc ngoài với

các điều kiện hai bên thống nhất thoả thuận theo luật buôn bán quốc tế.
*10

Kí hợp đồng nội: mua hàng và trả tiền cho các đơn vị và cá nhân sản

xuất ở trong nớc.
Hình thức này có u điểm là lợi nhuận mà các đơn vị kinh doanh xuất
khẩu thu đợc thờng cao hơn các hình thức khác. Doanh nghiệp thơng mại
đứng ra với vai trò là ngời bán trực tiếp, do đó nếu khách hàng có qui cách


16

phẩm chất tốt sẽ nâng cao đợc uy tín của doanh nghiệp, tuy nhiên hình thức
này đòi hỏi doanh nghiệp thơng mại phải có nhiều vốn, vì trong điều kiện
hiện nay thờng các doanh nghiệp thơng mại phải ứng trớc tiền hàng cho các
đơn vị và cá nhân sản xuất trong nớc, số tiền này thờng khá lớn, nhất là với
những hợp đồng có giá trị lớn. Hơn nữa, mức độ rủi ro của hình thức này
cũng cao: hàng kém chất lợng, hoặc sai qui cách ... rất dễ bị khiếu nại, hoặc
thanh toán chậm thậm chí còn bị phạt hợp đồng. Bên cạnh đó hình thức này
còn bị ảnh hởng rất nhiều ở tỷ giá hối đoái, lãi xuất ngân hàng cho vay thay
đổi, ... Do vậy khi áp dụng hình thức này đòi hỏi các doanh nghiệp thơng
mại phải vững vàng về nghiệp vụ, có bạn hàng tốt, lâu dài.
1.2.1.2 Xuất khẩu uỷ thác
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp thơng mại với chức
năng đợc nhà nớc cho phép đứng ra với vai trò trung gian xuất khẩu, làm

thay cho đơn vị, cá nhân sản xuất (những ngời có hàng hoá để xuất khẩu)
những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá và hởng phần trăm phí uỷ
thác theo giá trị hàng hoá xuất khẩu. Các bớc tiến hành chính gồm có:
Kí hợp đồng uỷ thác xuất khẩu cho đơn vị, cá nhân sản xuất trong
nớc có hàng để xuất khẩu.
Kí hợp đồng với bên nớc ngoài, làm thủ tục để giao hàng (thủ tục
xuất khẩu) và thanh toán tiền bán hàng với khách hàng nớc ngoài.
Nhận phí uỷ thác từ đơn vị (cá nhân) sản xuất ở trong nớc...
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, ngời
đứng tên xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng trớc
khách hàng nớc ngoài. Đặc biệt là không cần phải huy động vốn để thu
mua hàng, vì số tiền vốn bỏ ra mua hàng này là do các đơn vị (cá nhân)
thuê uỷ thác phải bỏ ra và họ tự chịu trách nhiệm về chất lợng hàng hoá,


17

thời hạn giao hàng ... Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp thơng mại thì
hình thức này hiệu quả kinh tế không cao, nếu đơn vị thuê uỷ thác làm hàng
không tốt, giao hàng không đúng thời hạn ... thì doanh nghiệp thơng mại
nhận làm uỷ thác rất dễ bị mất khách hàng uy tín thơng trờng.
1.2.1.3 Xuất khẩu gia công uỷ thác
Doanh nghiệp thơng mại đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành
phẩm về rồi giao cho đơn vị gia công sản xuất hàng hoá, sau đó thu hồi sản
phẩm xuất khẩu trả lại cho khách hàng nớc ngoài. Doanh nghiệp đợc nhận
phần trăm phí uỷ thác gia công, phí này đợc thoả thuận với các đơn vị sản
xuất trong nớc. Các bớc tiến hành chính gồm có:
Kí hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị sản xuất trong nớc.
Kí hợp đồng gia công với bên nớc ngoài và nhập nguyên vật liệu.
Giao nguyên liệu nhập về cho đơn vị sản xuất trong nớc (định mức

và các thông số kỹ thuật đã đợc thoả thuận với bên nớc ngoài).
Nhận thành phẩm và xuất khẩu trả lại cho bên nớc ngoài.
Thanh toán phí gia công cho đơn vị sản xuất (do bên nớc ngoài trả)
và hởng phí uỷ thác gia công.
1.2.1.4 Buôn bán đối lu (hàng đổi hàng)
Đây là phơng thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu. Ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có giá
trị tơng đơng với nhau. ở đây mục đích xuất khẩu không nhằm thu về một
khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một lợng hàng hoá có giá trị tơng đơng với
giá trị lô hàng mà doanh nghiệp xuất khẩu.
Có nhiều loại hình buôn bán đối lu: hàng đổi hàng (đợc áp dụng phổ
biến) trao đổi bù trừ, mua đối lu...


18

Trong hình thức hàng đổi hàng, hai bên trao đổi trực tiếp những
hàng hoá, dịch vụ có giá trị tơng đơng mà không dùng tiền làm
trung gian thanh toán.
Ví dụ : đổi 10 tấn cà phê lấy 01 ô tô.
Trong hình thức trao đổi bù trừ có thể là hình thức trao đổi xuất
khẩu liên kết với nhập khẩu ngay trong một hợp đồng có thể bù trừ
trớc hoặc bù trừ song song.
Trong nghiệp vụ đối lu, thông thờng một bên giao thiết bị cho bên
kia rồi mua lại thành phẩm hoặc bán thành phẩm.
1.2.1.5 Xuất khẩu theo nghị định th
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thờng là hàng trả nợ) đợc ký
theo nghị định th giữa chính phủ của hai nớc. Xuất khẩu theo hình
thức này có nhiều u điểm nh: khả năng thanh toán chắc chắn (vì số
tiền xuất khẩu hàng này đợc chính phủ trả ngay cho doanh nghiệp

sau khi xuất hàng). Số lợng hàng hoá thờng lớn, giá cả hàng hoá
nhìn chung có lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu.
Với các hình thức xuất khẩu nh trên, việc áp dụng hình thức nào
còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp (nh khả
năng tài chính, hiệu quả kinh tế của từng hình thức, định hớng kinh
doanh...) và điều quan trọng là phải đáp ứng yêu cầu của các bên
sản xuất, gia công trong nớc cũng nh nớc ngoài.


19

1.2.2 Những điểm chủ yếu về hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc
Từ cuối những năm 70 sang những năm 80 phần lớn các doanh nghiệp
nhà nớc (trong đó có doanh nghiệp thơng mại ) hoạt động theo cơ chế cũ đã
rơi vào tình trạng hoạt động khó khăn. Tới tháng 1 -1990 đã có hơn 4.500
cơ sở quốc doanh làm ăn thua lỗ, chiếm 38% số đơn vị đợc điều tra, không
ít những doanh nghiệp nhà nớc đứng bên bờ vực phá sản. Để thoát ra khỏi
cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội đó, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề xớng
sự nghiệp đổi mới mà trớc hết là chuyển nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trờng, có sự quản lý của nhà nớc. Trong
cơ chế cũ, các doanh nghiệp thơng mại quốc doanh hoạt động theo chế độ
nhà nớc độc quyền ngoại thơng, theo quan niệm truyền thống về nhà nớc
độc quyền ngoại thơng thì mỗi mặt hàng xuất nhập khẩu chỉ do một đầu
mối kinh doanh do nhà nớc chỉ định. Việc quản lý doanh nghiệp thơng mại
quốc doanh do nhà nớc hầu nh chỉ có quan hệ dọc từ trên xuống dới.
Khi chuyển sang cơ chế mới, chế độ nhà nớc độc quyền ngoại thơng
bị xoá bỏ, nhng không có nghĩa là từ bỏ chức năng kinh tế đối ngoại của
nhà nớc mà nhà nớc vẫn thống nhất quản lý các hoạt động kinh tế đối

ngoại theo cơ chế thị trờng, trong đó mỗi doanh nghiệp đều nằm trong mối
quan hệ: Nhà nớc - thị trờng - doanh nghiệp.
Qua những năm đổi mới, nhất là từ năm1991 đến nay, thực tiễn đã
chứng tỏ doanh nghiệp thơng mại nào kịp thời đổi mới quản lý, giải quyết
tốt mối quan hệ nói trên, thích ứng với cơ chế thị trờng thì chẳng những
sớm vợt qua khó khăn, đứng vững trong cuộc cạnh tranh gay gắt trong thơng trờng ở trong và ngoài nớc, mà còn tăng thu lợi nhuận, tăng nộp ngân
sách nhà nớc, và cải thiện đời sống cán bộ nhân viên. Mặc dù còn nhiều v-


20

ớng mắc trong cơ chế quản lý cần đợc tiếp tục tháo gỡ, tình hình thơng
nghiệp quốc doanh từ cuối những năm 1991 trở lại đây đã đổi khác rất
nhiều so với những năm trớc đó. Theo điều tra điển hình ở 3 Thành phố lớn
là Hà Nội, Đà Nẵng, và TP Hồ Chí Minh thì vào cuối năm 1991 đã có 70%
số đơn vị doanh nghiệp thơng mại nhà nớc (quốc doanh) có lãi, điều đó
khẳng định công cuộc đổi mới nói chung, đổi mới thơng mại dịch vụ nói
riêng đã đi đúng hớng.
Phơng hớng chung của việc đổi mới quản lý và hoạt động của các
doanh nghiệp thơng mại là tăng cờng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các doanh nghiệp đó, từng bớc xoá bỏ chế độ bao cấp, thực sự chuyển sang
hạch toán kinh tế độc lập. Chế độ nhà nớc độc quyền ngoại thơng đã đợc
xoá bỏ, chức năng quản lý nhà nớc đợc hớng vào việc tạo môi trờng và
hành lang pháp lý trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, thuộc mọi thành
phần kinh tế theo định hớng chung của kế hoạch vĩ mô, sử dụng các công
cụ kinh tế để điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp, kiểm tra và giám sát
hoạt động của chúng theo luật định, phân định rõ chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Những nét chủ yếu về quản lý doanh nghiệp thơng mại quốc doanh từ
khi đổi mới đến nay.
1.2.2.1 Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nớc

Nhà nớc không trực tiếp quyết định chủ thể kinh doanh ngoại thơng,
không can thiệp vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà chỉ
qui định những điều kiện để doanh nghiệp đợc cấp giấy phép kinh doanh
xuất nhập khẩu. Những điều kiện đó là:
Doanh nghiệp đợc thành lập theo đúng pháp luật (đối với doanh
nghiệp nhà nớc thì theo nghị định số 338 - HĐBT ngày 20/ 11 /1991. Các
công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn theo luật công ty, các doanh


21

nghiệp t nhân theo luật doanh nghiệp t nhân) và cam kết hoạt động theo
đúng pháp luật, theo đúng ngành hàng đã đăng ký. Riêng đối với doanh
nghiệp chỉ chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu (không gắn với sản xuất) thì
phải có một lợng vốn lu động nhất định (nghị định 114 - HĐBT quy định
mức vốn nay tơng đơng với 200.000 USD tại thời điểm đăng ký kinh
doanh). Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thì không kể mức
vốn lu động, không kể kim ngạch nhiều hay ít, không phân biệt thành phần
kinh tế đều có thể đợc xuất khẩu hàng hoá do mình sản xuất ra, nhập khẩu
vật t, nguyên liệu cần thiết cho sản xuất của mình.
Nhà nớc nắm quyền sở hữu về vốn, tài sản đã cấp cho các doanh
nghiệp nhà nớc, nhng rút dần chỉ tiêu pháp lệnh, tiến tới chỉ còn một chỉ
tiêu pháp lệnh duy nhất là nộp ngân sách thông qua hệ thống thuế. Trừ một
số mặt hàng còn giao theo nghị định th hay trả nợ, nhà nớc vẫn còn qui
định chỉ tiêu nhng giá mua hàng hoá xuất theo nghị định th phải thật sự là
giá thoả thuận giữa các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu với các cơ sở
sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Việc thanh toán phải sòng phẳng, kịp thời.
Nếu việc thanh toán quá thời hạn qui định thì các cơ sở sản xuất và các tổ
chức kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ đợc trả một khoản lãi theo tỷ lệ lãi suất
vay ngân hàng trên toàn bộ số vốn và thời hạn chậm thanh toán. Những

năm gần đây việc xuất khẩu hàng trả nợ đợc thực hiện theo phơng thức đấu
thầu.
Mọi hàng hoá đợc tự do xuất nhập khẩu và chịu điều tiết bằng thuế
theo luật thuế xuất nhập khẩu, trừ một số mặt hàng cấm xuất, cấm nhập
khẩu (hoặc chỉ có những đơn vị có giấy phép đặc biệt mới đợc phép xuất
nhập khẩu) nh vũ khí, đồ cổ ... những mặt hàng đợc quản lý bằng hạn
ngạch (nh gạo, nguyên liệu phụ liệu sản xuất thuốc lá ... ) và những mặt
hàng chuyên dùng (nh văn hoá phẩm, thuốc chữa bệnh).


22

Bãi bỏ chế độ kết hối ngoại tệ, thực hiện chế độ mua bán ngoại tệ
theo tỷ giá kinh doanh. Lúc đầu còn qui định các tổ chức kinh doanh xuất
nhập khẩu có nghĩa vụ bán cho nhà nớc theo thời giá một tỷ lệ ngoại tệ thu
đợc có phân biệt đối với từng loại ngành hàng nhng dần dần đã hình thành
thị trờng ngoại hối và các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu đợc tự do
mua bán ngoại tệ theo giá thị trờng.
Các đơn vị kinh tế cơ sở đợc mở rộng quyền tự chủ về mọi mặt trong
khuôn khổ pháp luật. Các đơn vị đợc quyền quyết định mua bán trên cơ sở
nghiên cứu tình hình thị trờng, đợc quyền định giá (trừ một số mặt hàng
còn phải theo khung giá do nhà nớc qui định). Các đơn vị tự chịu trách
nhiệm về bảo toàn vốn, về lỗ lãi. Việc phân phối đợc thực hiện theo nguyên
tắc: Tổng số thu trừ tổng số chi và các khoản nộp, còn lại thu nhập cuối
cùng hình thành các quĩ (quĩ tiền lơng, quĩ phúc lợi, quĩ phát triển).
Nhà nớc kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thông qua những qui chế quản lý qui định quyền hạn, trách nhiệm
của doanh nghiệp, của cán bộ quản lý và điều tiết hoạt động của các doanh
nghiệp bằng cách sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô nh kế hoạch định hớng, tỷ giá hối đoái, thuế, tỷ xuất lợi tức, trợ cấp xuất khẩu, hạn ngạch v.v...
1.2.2.2 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trờng

Trong cơ chế thị trờng, hầu hết các doanh nghiệp thơng mại quốc
doanh không còn đợc độc quyền nh trớc với các chủ thể khác, phải cạnh
tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc. Doanh nghiệp không chỉ tiếp xúc
với thị trờng hàng hoá mà cả thị trờng vốn và thị trờng lao động.
*11

Đối với thị trờng hàng hoá
Doanh nghiệp phải thờng xuyên nâng cao trình độ marketing, nắm

vững thông tin về khách hàng, diễn biến quan hệ cung cầu, giá cả của


23

những mặt hàng mà mình kinh doanh, dự báo và đón trớc nhu cầu của ngời
tiêu dùng, kịp thời thay đổi mẫu mã và qui cách phẩm chất hàng hoá để đáp
ứng với thị hiếu của ngời tiêu dùng. Từ đó quyết định số lợng, thời điểm
mua bán, lựa chọn phơng thức kinh doanh, duy trì và mở rộng quan hệ với
bạn hàng trong và ngoài nớc. Doanh nghiệp phải gắn lu thông với sản xuất,
tự tổ chức sản xuất hàng hoá và dịch vụ, giúp đỡ các cơ sở sản xuất tạo ra
nguồn hàng xuất khẩu phong phú, đáp ứng đợc yêu cầu ngời mua. Ngoài ra
doanh nghiệp còn phải tìm hiểu tập quán kinh doanh của các nớc hữu quan,
nắm bắt kịp thời những thay đổi về pháp luật trong và ngoài nớc có liên
quan đến những mặt hàng mà mình kinh doanh.
*12

Đối với thị trờng vốn
Ngoài khoản vốn mà nhà nớc cấp (thờng không đủ mức theo nghị định

388 - HĐBT ) các doanh nghiệp thờng phải tự mình huy động vốn từ nhiều

nguồn trong và ngoài nớc nh: vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, tín dụng thơng mại v.v... Việc quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu
quả sử dụng đồng vốn trở thành điều kiện sống còn của các doanh nghiệp.
*13

Đối với thị trờng lao động
Doanh nghiệp trực tiếp tuyển dụng cán bộ, công nhân viên, lựa chọn

những ngời có năng lực phù hợp với từng cơng vị công tác và trả lơng theo
kết quả và hiệu quả kinh doanh. Từng bớc giảm hình thức tuyển dụng cán
bộ, công nhân theo biên chế nhà nớc suốt đời, mà mở rộng tuyển dụng lao
động theo hình thức hợp đồng (ngắn hạn, dài hạn, theo thời vụ...) tuỳ theo
yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
1.2.2.3 Quan hệ nội bộ doanh nghiệp
Cơ chế thị trờng đòi hỏi công việc kinh doanh phải năng động và linh
hoạt. Do đó việc sắp xếp tổ chức phải bố trí cán bộ công nhân viên cũng


24

phải thích ứng với những yêu cầu đó sao cho biên chế gọn nhẹ, tinh giản
mà vẫn đạt hiệu quả kinh doanh cao. Muốn vậy trong nội bộ doanh nghiệp
phải có những qui chế cụ thể xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích
của từng ngời nhằm phát huy tính sáng tạo, ý thức tự giác hoàn thành tốt
nhiệm vụ đợc giao của mỗi ngời trong đơn vị. Phải thực hiện hạch toán
kinh tế, áp dụng các hình thức khoán trả lơng và thởng theo hiệu quả kinh
doanh. Ký kết và chấp hành nghiêm chỉnh thoả ớc lao động tập thể giữa
giám đốc - công đoàn - và tập thể cán bộ công nhân trong đơn vị, đồng thời
nâng cao tinh thần làm chủ doanh nghiệp trong mỗi cán bộ công nhân.
Phần 2


Tình hình xuất khẩu hàng song, mây, tre trong những năm
qua ở công ty xuất nhập khẩu mây tre Bộ Thơng Mại

2.1 Vài nét khái quát về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Từ xa xa ngành mây tre đã có ở Việt Nam. Ban đầu mây tre chỉ đợc
dùng để đan lát thành các vật dùng hàng ngày nh rổ, rá, đũa v.v... sau này
ngành mây tre đã phát triển, ngoài làm rổ, rá ngời ta còn biết làm thành
những chiếc mành tre đợc dệt thủ công ở những gia đình có truyền thống
làm nghề này, tập trung ở các vùng nh Hà Tây, Bắc Ninh và một số vùng ở
ngoại thành Hà Nội.
Vì là nghề cha truyền con nối nên chỉ những ngời con trai trong gia
đình mới đợc dậy bí quyết nghề nghiệp. Năm tháng trôi qua những bí quyết
này đợc truyền ra ngoài và ngành mây tre theo đó cũng ngày càng lan rộng.
Ban đầu chỉ là những tỉnh kế cận nh Hng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà
Nam v.v... rồi sau đó lan dần ra tất cả các tỉnh miền Bắc. Sau khi miền Nam
hoàn toàn giải phóng, sản xuất và chế biến hàng song mây tre không còn là


25

độc quyền của miền Bắc nữa. Dới sự hớng dẫn của các nghệ nhân miền
Bắc, đội ngũ nghệ nhân của các tỉnh miền Nam và miền Trung đã phát
triển nhanh chóng ngành nghề mây tre ở các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng,
Bình Định, Sông Bé, Thành phố Hồ Chí Minh v.v... Trớc năm 1954 hàng
mây tre chủ yếu đợc sản xuất để sử dụng ở trong nớc, từ năm 1956 hàng
mây tre của Việt Nam đã đợc thị trờng nớc ngoài biết đến. Lúc đầu hoạt
động xuất khẩu còn do một bộ phận nhỏ của công ty xuất nhập khẩu tạp
phẩm đảm nhận với kim ngạch ít ỏi chỉ vào khoảng 200.000 Rúp và Đôla

mỗi năm. Từ năm 1960 bộ phận này đợc tách riêng thành phòng mây tre
trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ, với kim ngạch
tăng dần lên 400.000 Rúp và Đôla. Đến năm 1970 đạt 700.000 Rúp và Đô
la.
Trớc tình hình đó tháng 4/1971, Tổng công ty xuất nhập khẩu mây tre
(tên giao dịch là Barotex) đợc thành lập với giấy phép kinh doanh xuất
nhập khẩu số 1.16.1.032/GP.
Đến năm 1995, căn cứ quyết định số 108 TM /TCCB Tổng công ty
xuất nhập khẩu mây tre đổi tên là công ty xuất nhập khẩu mây tre (gọi tắt
là Barotex).
Trải qua 27 năm với những biến đổi lớn lao của đất nớc, Tổng công ty
xuất nhập khẩu mây tre đã không ngừng củng cố và phát triển.
Đợc tách ra từ Tổng công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ, tổ
chức bộ máy lúc đầu của công ty xuất nhập khẩu mây tre còn hết sức nhỏ
bé. Văn phòng của công ty chỉ có 4 phòng ban và một chi nhánh giao nhận
tại Hải Phòng. Cơ sở vật chất nghèo nàn, thiếu thốn, đội ngũ cán bộ nhân
viên vừa yếu lại vừa thiếu. Với 26 cán bộ từ bộ đội chuyển ngành hoặc từ
các ngành khác chuyển sang, số cán bộ có trình độ Đại học, trình độ ngoại
ngữ hiểu biết nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại rất ít.


×