Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

KL nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đay và may hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.63 KB, 90 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................iii
Nguyễn Thị Lan Hương, Trường Đại học kinh tế Quốc Dân với đề tài:
“Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc”. Đề tài này đã phân tích
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn cổ phần hóa và sau đó tác
giả đề xuất lên những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty..........................................................................................................vii
Nguyễn Thành Quang, Trường Đại học Thương Mại với đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần May Việt
Tiến”. Đề tài đã phân tích được thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty và chỉ ra được những tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại của Công
ty. Từ đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty...............................................................................vii
Các đề tài trên đã chỉ ra được những ưu điểm, nhược điểm của hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, và đưa ra được giải pháp để thúc đẩy nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hầu như các đề tài đều chỉ ra thực
trạng về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty còn những giải pháp đề ra thì
chưa có tính khả thi và ứng dụng cao..................................................................vii
5.Phương pháp nghiên cứu.................................................................................viii
.......................................................................................................................ix
PHỤ LỤC.....................................................................................................................76

ii


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT


Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

DN

2

XHCN

3

CBCNV

4

UBND

5

KD

Kinh doanh

6

KCS


Kiểm tra chất lượng

7

QĐ-UB

Quyết định, Uỷ ban

8

KT- TC

Kế toán- Tài chính

9

HC- TC

Hành chính- Tổ chức

Doanh nghiệp
Xã hội chủ nghĩa
Cán bộ công nhân viên
Uỷ ban nhân dân

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
iii


Thứ tự


Tên

Trang

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

19

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở phân xưởng sợi

21

Sơ đồ 2.3

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phân xưởng dệt

22

Bảng 2.1

Một số máy móc thiết bị của công ty năm 2010

24

Bảng 2.2


Cơ cấu lao động của công ty

25

Bảng 2.3

Cơ cấu nguồn vốn của công ty

26

Bảng 2.4

Kết quả sản xuất sản phẩm

27

Bảng 2.5

Tổng cầu sản phẩm trên thị trường của công ty năm 20092011

28

Bảng 2.6

Doanh thu của các cửa hàng của công ty.

30

Bảng 2.7


Bảng kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2007 – 2011

31

Bảng 2.8

Bảng cơ cấu doanh thu từ 2007- 2011

32

Bảng 2.9

Bảng phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung
của Công ty Cổ phần Đay và May Hưng Yên

33

Bảng 2.10

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động

36

Bảng 2.11

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

38


Bảng 2.12

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

39

Bảng 2.13

Bảng doanh thu xuất khẩu sang các quốc gia

42

Bảng 3.1

Bảng dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm năm 2012

53

Bảng 3.2

Bảng dự báo doanh thu tiêu thụ năm 2012

53

Biểu đồ 2.1

Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh từ 2007- 2011

31


Biểu đồ 2.2

Biểu đồ kết cấu doanh thu từ năm 2007- 2011

32

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

iv


Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một nhân tố quan trọng của
công ty trong nền kinh tế thị trường và toàn cầu hóa, các công ty đều rất chú trọng
việc nghiên cứu để tìm ra những biện pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình vì nó là một vấn đề quan trọng quyết định đến sự
tồn tại và phát triển, tạo lên vị thế của công ty trên thị trường. Nhận thức được vấn đề
này trong suốt quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đay và May Hưng Yên. Từ đó
em đã quyết định chọn vấn đề về nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, trong thời gian đó em đã nhận ra được những thành tựu và ưu điểm mà công
ty đã đạt được trong sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn còn rất nhiều những tồn tại mà
công ty cần phải có những biện pháp cụ thể để khắc phục những tồn tại đưa công ty
phát triển hơn nữa. Sau khi nghiên cứu trên thực tế và thực trạng của công ty em đã đề
xuất những giải pháp để công ty xem xét, áp dụng vào nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty, chúc công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn nữa.

v


LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang chuyển mình một cách mạnh mẽ để có thể
hòa nhập được với nền kinh tế thế giới và nền kinh tế thị trường, từ đó đã thực hiện sự
chuyển mình và đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế- xã hội-chính trị. Đó là
bước ngoặt cơ bản của nền kinh tế nước ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng, đứng vững và
phát triển trong cơ chế thị trường. Cũng chính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cũng
đang phải hết sức cố gắng để có thể vươn lên sánh vai cùng với các doanh nghiệp
trong khu vực và trên thế giới.Trong đó các doanh nghiệp may nói riêng và ngành
công nghiệp may mặc nói chung là ngành có định hướng rất quan trọng trong sự phát
triển toàn diện của nền kinh tế.
Hiệu quả đạt được ngày càng cao sau mỗi chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
được coi là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Đay và
May Hưng Yên nói riêng. Chỉ có đạt được hiệu quả sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh, Công ty Cổ phần Đay và May Hưng Yên mới có điều kiện mở rộng sản xuất
cùng các đơn vị khác trong ngành dệt may của Việt Nam, đáp ứng nhu cầu về chất
lượng sản phẩm cho nền kinh tế và cho nhân dân, đồng thời trụ vững và phát triển
trong nền kinh tế hội nhập, muốn vậy Công ty cổ phần Đay và May Hưng Yên phải
luôn luôn phấn đấu đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thực tế đòi hỏi Công ty cổ phần Đay và
May Hưng Yên phải có những giải pháp sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh mang
lại hiệu quả cao hơn. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chất xúc tác mạnh vừa góp phần
nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, là sự phát triển của công ty, ngành cũng
như nền kinh tế đất nước. Là nền tảng góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của đất nước. Xuất phát từ vấn đề bức thiết đó, quá trình thực tập tại Công ty
cổ phần Đay và May Hưng Yên và những kiến thức đã học tập tại trường Đại học sư
phạm Kỹ thuật Hưng Yên, với mong muốn công ty có thể giải quyết được những khó
khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Em đã chọn đề tài:” Giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Đay và May Hưng
Yên” làm đêf tài luận văn tôt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu đề tài đưa ra các giả pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần Đay và May Hưng Yên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
vi


- Làm rõ những lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng vấn đề trong sản xuất kinh doanh và nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đay và May Hưng
Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Đay và May Hưng Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần Đay và May Hưng Yên.
-Phạm vi nghiên cứu:
+ Địa điểm nghiên cứu: tại Công ty Cổ phần Đay và May Hưng Yên

+ Nội dung: giải pháp nâng cao hiệu quả hogghạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần Đay và May Hưng Yên
+Thời gian nghiên cứu: 2009- 2011
4.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế cạnh tranh, cơ chế thị trường và
toàn cầu hóa thì hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh luôn được coi trọng trong
mỗi doanh nghiệp. Do vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tất
cả các doanh nghiệp trên thế giới quan tâm, từ đó rất nhiều người đã quan tâm nghiên
cứu về đề tài một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty như:

Nguyễn Thị Lan Hương, Trường Đại học kinh tế Quốc Dân với đề tài: “Một số
giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc”. Đề tài này đã phân tích thực trạng hoạt
động sản xuất kinh doanh giai đoạn cổ phần hóa và sau đó tác giả đề xuất lên
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nguyễn Thành Quang, Trường Đại học Thương Mại với đề tài: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần May Việt Tiến”.
Đề tài đã phân tích được thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và
chỉ ra được những tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại của Công ty. Từ đó tác
giả đã đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Các đề tài trên đã chỉ ra được những ưu điểm, nhược điểm của hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, và đưa ra được giải pháp để thúc đẩy nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hầu như các đề tài đều chỉ ra thực trạng về

vii


tình hình sản xuất kinh doanh của công ty còn những giải pháp đề ra thì chưa có
tính khả thi và ứng dụng cao.
5.Phương pháp nghiên cứu.
• Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ những số liệu thu thập được, em tiến
hành phân tích, đánh giá và tổng hợp kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm
gần đây.
• Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập từ các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập,
internet,…
Thu thập số liệu thứ cấp: bằng cách quan sát thực tế trong công ty, gửi thư điện
tử,…
• Phương pháp so sánh: Là phương pháp lâu đời nhất và được áp dụng rộng rãi

nhất. So sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế
đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau. Phương pháp
so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng,
mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh, phải giải quyết các vấn
đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh và xác định
mục tiêu so sánh.
* Các nguyên tắc khi áp dụng phương pháp so sánh là:
+ Các chỉ tiêu hay kết quả tính toán phải tương đương nhau về nội dung phản
ánh và cách xác định.
+ Trong phân tích so sánh có thể so sánh: số tuyệt đối, số tương đối, số bình
quân.
Số tuyệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tượng kinh tế
được phản ánh. Ví dụ: tổng sản lượng, tổng lợi nhuận… Phân tích bằng số tuyệt đối
cho thấy được quy mô của hiện tượng kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có
cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo
lường của hiện tượng.
Số tương đối là số biểu thị dưới dạng số phần trăm, số tỷ lệ hoặc hệ số. Sử dụng
số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu các hiện tượng kinh tế, đặc biệt
cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích. Trong nhiều trường
hợp, khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối lẫn số tương đối.
Số bình quân là số phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng bỏ qua sự phát triển
không đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng kinh tế. Sử dụng số bình quân cho
phép nhận định tổng quát về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận,nội dung đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
viii


Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Đay và May Hưng Yên.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần Đay và May Hưng Yên.

ix


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH
1.1.Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
Trong xã hội tồn tại nhiều hoạt động như hoạt động chính trị, văn hóa, kinh tế, quân
sự … Hoạt động kinh tế là hoạt động chủ yếu, nó có vai trò quyết định sự tồn tại và phát
triển của các hoạt động khác. Tiêu thức để phân biệt các hoạt động là căn cứ vào công
dụng của sản phẩm dịch vụ tạo ra và theo tính chất mục đích của hoạt động đó.
Hoạt động kinh tế là những hoạt động có ý thức nhằm tạo ra những sản phẩm dịch
vụ đem lại lợi ích kinh tế nhất định.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động kinh tế, khi việc tổ chức hoạt động đó
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Là quá trình từ sản xuất và bán sản phẩm của mình
ra thị trường.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh con người luôn muốn hướng tới mục tiêu đạt
được kết quả và hiệu quả cao nhất. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì
trước hết đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ là mối
quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh nghiệp. Khi
làm bất kỳ điều gì, đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện trong công tác
quản lý, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội
dung, biện pháp, phương pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi

chúng ta làm tăng được hiệu quả kinh doanh, không những là thước đo về chất lượng,
phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu
quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất mở
rộng , đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh
doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích thích người lao
động tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế,biểu hiện sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng nguồn lực trong
quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà
hiệu quả đạt được là cao nhất.

1


1.1.2.Đặc điểm của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực vật chất sản xuất ( lao
động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vốn ) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt ranh giới
giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Kết quả là phạm trù phản ánh những cái gì thu
được sau một quá trình kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh
nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị được
sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể
là tấn, tạ, yến, kg, lít… Các đơn vị giá trị có thể là đồng, triệu đồng, ngoại tệ… Kết quả
cũng có thể phán ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn định tính như
uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm. Cần chú ý rằng không phải
chỉ kết quả định tính mà kết quả định lượng của một thời kỳ kinh doanh nào đó thường
là rất khó xác định bởi nhiều yếu tố như kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà

còn là sản phẩm dở dang, bán sản phẩm. Hơn nữa hầu như quá trình sản xuất lại tách rời
quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất xong ở một kỳ nào đó cũng chưa thể
kết luận rằng liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được không và bao giờ thì tiêu thụ được tiền
về.
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị
mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể
hiểu và phản ánh bằng số tương đối: Tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực, tránh
nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô tả sự chênh lệch giữa kết
quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí nguồn lực luôn là tuyệt
đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản
chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh được trình độ lợi
dụng các nguồn lực sản xuất.
Vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó khăn tính toán bởi
cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó điều khó
xác định một cách chính xác.
Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi
tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Manfredkuhn cho
rằng: (Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia
2


chi phí kinh doanh ). Từ các quan điểm trên có thể hiểu một nguồn lực ( nhân tài, vật
lực, tiền vốn ) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể
được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí
nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả
kinh doanh bằng công thức chung nhất như sau:
H = K/C
Với: H: Hiệu quả kinh doanh

K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó
Như thế hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh
doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp trong sự vận động không ngừng cuả các quá trình sản xuất kinh doanh không
phụ thuộc vào quy mô và vận tốc biến động của từng nhân tố.
1.1.3. Phân loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Căn cứ theo mục đích tính toán
a. Hiệu quả kinh tế cá biệt
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp của từng thương vụ kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt
là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được và đó chính là hiệu quả kinh doanh.
b. Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội mà một thương vụ mang lại cho nền kinh tế quốc dân là
sự đóng góp của hoạt động sản xuất kinh doanh vào việc phát triển sản xuất, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân
sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Hiệu quả kinh tế xã hội đạt được trên cơ sở hiệu quả của các doanh nghiệp kinh
daonh hiệu quả cá biệt, tuy nhiên có trường hợp hiệu quả cá biệt của một số doanh
nghiệp nào đó không đảm bảo nhưng hiệu quả chung kinh tế xã hội vẫn thu được. Điều
này có thể xảy ra trong những trường hợp nhất định trong những thời điểm nhất định do
những nguyên nhân khách quan mang lại. Mặt khác, để thu được hiệu quả kinh tế xã hội
đôi khi phải từ bỏ một số hiệu quả cá biệt nào đó.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian
a. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn

3


Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở

từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quản kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến từng
khoảng thời gian ngắn hạn như tuần quý, tháng, quý, năm.
b. Hiệu quả kinh doanh dài hạn
Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá trong
khoảng thời gian, gắn với chiến lược, kế hoạch dài hạn hoặc thậm chí nói đến hiệu quả
kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài gắn với quãng thời gian tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.3.3.Căn cứ vào nội dung tính toán
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phân thành:
a.Hiệu quả dưới dạng thuận
Là hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường bằng chỉ tiêu tương đối, biểu
hiện quan hệ so sánh giữa chi phí đầu vào với kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này cho biết cứ
mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo được bao nhiêu đơn vị đầu ra.
b. Hiệu quả dưới dạng nghịch
Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh nhưng chỉ tiêu này cho biết để có được một
đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu vào.
1.1.3.4. Căn cứ theo phạm vi tính
a. Hiệu quả toàn phần
Là tính chung cho toàn bộ kết quả và toàn bộ chi phí của từng yếu tố hoặc tính
chung cho tổng nguồn lực.
b.Hiệu quả đầu tư tăng thêm
Là chỉ tính chung cho phần đầu tư tăng thêm (mới) và kết quả thêm cuả thời kỳ
tính toán.
1.1.4.Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường,
nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay
gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi
các doanh nghiệp phải hoạt động một cách hiệu quả hơn.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm, càng ngày người ta

càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực sản
4


xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại càng đa dạng. Điều này phản
ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời
chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?. Vì thị
trường chỉ chấp nhận cái nào sản xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng
phù hợp. Để được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hóa. Nó tồn tại một cách khách
quan không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan nào. Bởi thị trường ra đời và phát triển gắn
liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa.
Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong công việc điều tiết và lưu
thông hàng hóa. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các
nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại các qui
luật vận động của hàng hóa, giá cả, tiền tệ… Như các quy luật này tạo thành hệ thống
thống nhất này chính là cơ chế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường được hình thành
bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lưu thông hàng hóa trên thị trường.
Thông qua các quan hệ sau bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường nó tác động đến việc
điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu
ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt
động riêng. Xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù hợp và
có hiệu quả.
Như vậy trong cơ chế thị trường nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

là vô cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
Một là, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại của
doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu
quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của
doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt
động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của mỗi doanh nghiệp không ngừng tăng lên.
Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của
quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi
5


các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy hiệu quả kinh doanh là
điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hóa của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ nhu cầu xã hội, đồng thời tạo ra sự
tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên
để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và
như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi
khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên
sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của
doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn phải đi
kèm với sự phát triển mở rộng doanh nghiệp, đòi hỏi phải có dự tích lũy đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để phát triển và
mở rộng daonh nghiệp mục tiêu lúc này không còn bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển
quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích lũy đáp ứng nhu cầu tái sản xuất
mở rộng, phù hợp với quy luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh được nhấn mạnh.
Hai là, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải
tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là
chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là
cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong
khi mục tiêu chung của doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các
doanh nghiệp không tồn tại được thị trường.
Ba là, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để thực
hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để
tạo ra sản phẩm cung cấp cho nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng
tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao sẽ càng có cơ hội để thu được lợi nhuận bấy
nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao, càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đòi
hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi

6


nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đường nâng cao sức
mạnh cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp.
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh toàn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu sau:
• Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí:
Doanh thu trên 1 đồng chi phí


Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì

=

Tồng chi phí sản xuất và tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa
khuyến khích các doanh nghiệp tìm biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
• Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (sức sản xuất của vốn).
Sức sản xuất của vốn

Doanh thu tiêu sản phẩm trong kì.

=

Vốn kinh doanh bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Do đó, nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản
lí chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
• Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí.
Doanh lợi theo chi phí

Lợi nhuận trong kì*100

=

Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kì.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kì tạo ra được

bao nhiêu đồng lợi nhuận.
• Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn sản xuất.
Doanh lợi theo vốn sản xuất.

Lợi nhuận trong kì *100

=

Vốn kinh doanh bình quân trong kì.

7


Chỉ tiêu cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, một đồng vốn tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh
nghiệp.
• Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần.
Doanh lợi theo doanh thu thuần

Lợi nhuận trong kì * 100

=

Doanh thu thuần trong kì.
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh
thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng chi phí.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
• Chỉ tiêu năng suất lao động.

Năng suất lao động

=

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì
Tổng số lao động bình quân trong kì.

Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất
• Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động.
Lợi nhuận bình quân tính cho một lao
động.

=

Lợi nhuận trong kì
Tổng số lao động bình quân trong kì.

Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
• Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương.
Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì.
lương
Tổng chi phí tiền lương trong kì.
Chỉ tiêu này cho biết một đông chi phí tiền lương trong kì tạo ra được bao nhiêu
được bao nhiêu đồng doanh thu.

8


• Hệ số sử dụng thời gian lao động.

Hệ số sử dụng thời gian lao động = Tổng thời gian lao động thực tế
Tổng thời gian lao động định mức
Chỉ tiêu phản ánh thời gian lao động định mức, nó cho biết tình hình sử dụng
thời gian lao động trong doanh nghiệp.
• Hệ số sử dụng lao động.
Hệ số sử dụng lao động

Tổng số lao động được sử dụng

=

Tổng số lao động hiện có.
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
• Sức sinh lời của vốn cố định.
Sức sinh lời của vốn cố
định

Lợi nhuận trong kì

=

Vốn cố định bình quân trong kì.

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định trong kì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
• Sức sản xuất của vốn cố định.
Sức sản xuất của vốn cố đinh

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì


=

Vốn cố định bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
• Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của
máy móc thiết bị

=

Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc theo thiết kế

9


• Hệ số sử dụng TSCĐ
Hệ số sử dụng TSCĐ

Tổng giá trị TSCĐ được huy động

=

Tổng TSCĐ hiện có.
• Hệ số đổi mới TSCĐ

Tổng giá trị TSCĐ được đổi mới

Hệ số đổi mới TSCĐ =


Tổng TSCĐ hiện có.
1.2.2.3.Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động.
• Sức sản xuất vốn lưu động.
Sức sản xuất vốn lưu động

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì

=

Vốn lưu động bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.
• Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân trong kì

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra
một đồng doanh thu..
• Số vòng quay của vốn lưu động
Số vòng quay của vốn lưu = Doanh thu thuần
động
Vốn lưu động bình quân trong kì
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả .
• Thời gian của một vòng quay.
Thời gian của một vòng quay

= Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động


Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được mộ vòng. Thời gian
càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
10


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.1.1. Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh khả năng phân phối,
đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khẳ năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh
doanh.
Yếu tố vốn là chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có
cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá
về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thời buổi chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế vốn vay của các
ngân hàng rất hạn hẹp do vậy việc vay vốn vào sản xuất rất khó khăn, nhiều công ty đã
phải phá sản vì thiếu vốn. Do vậy nhân tố vốn là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Nhân tố lao động
Lao động là một trong những nhân tố có tác động trực tiếp tới năng suất lao
động. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên tốt làm
việc nhiệt tình thì doanh nghiệp mới có thể có năng suất lao động cao. Khoa học kỹ
thuật ngày càng phát triển thì việc đưa chúng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp là
điều cần thiết nhưng vai trò quan trọng của con người là không thể phủ nhận. Công tác
tổ chức phân công hợp tác lao động hợp lý, phát huy tối đa năng lực, sở trường của
người lao động là một trách nhiệm quan trọng của những người quản lý để có thể đạt
hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Việc tổ chức nhân sự của bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các
nguyên tắc chung là: sử dụng đúng người, đúng việc, phân chia quyền lợi và trách
nhiệm rõ ràng để người lao động có thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình đồng
thời khuyến khích họ phát huy tính sáng tạo.
Đối với người lao động tiền lương, thu nhập và chế độ đãi ngộ chính là nhân tố
khiến cho họ có động lực lao động tốt nhất nên nó cũng chính là nhân tố có ảnh hưởng
lớn tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi tiền lương cao thì chi phí sản xuất
sẽ tăng nhưng nó khuyến khích người lao động tăng năng suất và chất lượng sản phẩm
dẫn đến tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

11


Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể vừa
sáng tạo vừa đưa chúng vào sử dụng tạo tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng chính lực lượng sáng tạo ra sản phẩm mới. Với kiểu dáng phù
hợp với người tiêu dùng làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán với giá cao
tạo ra hiệu quả kinh doanh cao.
Chăm lo việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ
lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay và thực tế
cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thị trường thế giới là những doanh nghiệp có
đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, tác phong làm việc khoa học và có kỷ
luật nghiêm minh.
1.3.1.3.Nhân tố khoa học kỹ thuật
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay công nghệ là yếu tố quyết định cho sự
phát triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí của
mình trên thương trường. Chính sách công nghiệp hóa hiện đại hóa của đảng và nhà
nước chính là để khuyến khích các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay đổi
trong môi trường công nghệ. Sự thay đổi của công nghệ tác động tới doanh nghiệp
theo nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt nó không tách rời khỏi yếu tố con người. Hơn

nữa yếu tố con người còn quyết định sự thành công thất bại của những thay đổi lớn
trong công nghệ.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực là nhân tố của phát triển trong các
doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định
để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao
nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân công và lao động nhiều và giá thành tăng.
Nền kinh tế hàng hóa thực sự đặt ra yêu cầu bức bách, buộc các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh tranh phải
thực hiện gắn sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lượng sản phẩm là vũ khí sắc
bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường đồng thời là phương pháp có hiệu quả tạo ra
nhu cấu mới. Như vậy vai trò của đổi mới công nghệ tiên tiến có thể giải quyết được
các vấn đề mà nền kinh tế thị trường đặt ra.
1.3.1.4.Hệ thống thông tin
Thông tin được coi là một hàng hóa, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị
trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hóa. Để đạt được hiệu quả cao trong
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị
trường, dịch vụ, hàng hóa, công nghệ, đối thủ cạnh tranh, thông tin về giá cả, tỷ giá….

12


Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công
hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin
về thay đổi trong các chính sách kinh tế của nhà nước và các nước khác có liên quan.
Trong sản xuất kinh doanh biết và hiểu rõ được các đối thủ cạnh tranh thì mới
có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát triển mối quan hệ hợp
tác, hỗ trợ lẫn nhau kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp lắm bắt được các
thông tin cần thiết và xử lý, sử dụng các thông tin đó kịp thời là một điều kiên quan
trọng để ra các quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Những thông tin chính
xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định hướng

kinh doanh, xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp.
1.3.2.Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2.1.Môi trường chính trị - pháp luật
Đây là môi trường bao gồm các luật và văn bản dưới luật.. Mọi quy định của
pháp luật đều ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây
chính là sân chơi cho các doanh nghiệp cung hoạt động cạnh tranh để tồn tại chính vì
vậy tạo ra được một sân chơi pháp lí lành mạnh là vô cùng quan trọng. Môi trường
pháp lí lành mạnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình lại vừa có thể điều chỉnh các hoạt động kinh tế
theo hướng không chỉ chú ý tới lợi ích của mìh mà còn phải chú ý tới các thành viên
doanh nghiệp khác trong cũng một xã hội cùng một sân chới với mình. Môi trường
pháp lí đảm bảo tính bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp trên thị trường, điều chỉnh
các doanh nghiệp hoạt động lành mạnh, cạnh tranh công bằng.
Tiến hành các hoạt động kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều có nghĩa vụ tiến
hành các điều chỉnh hoạt động của mình theo đúng quy định của pháp luật, kinh doanh
trên thị trường quốc tế phải nắm vững pháp luật của nước đó và tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh trên cơ sở luật pháp nước đó.
Tính chất nghiêm minh và công bằng của pháp luật thể hiện trong môi trường
kinh doanh thực tế ở mức độ nào đó cũng tác động mạnh mẽ tới kết quả và hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu mọi thành viên đều tuân
thủ luật pháp thì môi trường kinh doanh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi thành viên
đó phát triển còn ngược lại pháp luật sẽ trừng trị nghiêm khắc. Trong môi trường này
thì kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh
tế và có thể dẫn tới xói mòn đạo đức xã hội.
1.3.2.2.Môi trường kinh doanh

13


Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh bao gồm như là: Đối thủ cạnh

tranh, thị trường kinh doanh trong nước, môi trường kinh doanh quốc tế, cơ cấu ngành,
tập quán, mức thu nhập bình quân của người dân.
1.3.2.3. Môi trường tự nhiên
Nhân tố ảnh hưởng của môi trường tự nhiên bao gồm những nhân tố chính như:
Thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý.
1.3.2.4.Cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc, điện nước đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở vị trí có
hệ thống giao thông thuận lợi, dân cư đông đúc và có trình độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
doanh thu, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, và do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém thì làm mất hiệu quả sản xuất.
1.3.2.5.Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn
người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng và đúng luật là
công việc cuả chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra cơ hội để doanh nghiệp kiến
tạo hoạt động của mình, vừa yêu cầu doanh nghiệp phải vươn lên phía trước để “ vượt
qua đối thủ”. Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn
hảo. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trường
cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
1.3.2.6. Môi trường công nghệ
Phát triển khoa học kĩ thuật cập nhập công nghệ của thế giới là xu hướng tất
yếu của các doanh nghiệp. Phát triển công nghệ, ứng dụng khoa học kĩ thuật mới để
tạo ra các sản phẩm tiên tiến đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng. Các sản phẩm của công nghệ mới như các sản phẩm cải tiến, sản phẩm đổi mới,
nguyên vật liệu mới, nguyên vật liệu thay thế với sự xuất hiện của các quy trình hiện
đại có năng suất cao, chất lượng tốt hơn. Đó chính là cơ hội đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư cho các loại công nghệ phù hợp, cập nhật các loại công nghệ tiên tiến
theo kịp trình độ của thế giới. Đối với các doanh nghiệp biết sử dụng có hiệu quả môi

trường công nghệ phù hợp với trình độ doanh nghiệp sẽ là một nền tảng cơ bản để
doanh nghiệp có thể thành công trên thị trường. Ngược lại nếu không nắm bắt được
các thông tin về công nghệ phù hợp và không biết sử dụng nó một cách hiệu quả thì
doanh nghiệp sẽ rất khó để có thể tồn tại trên thị trường.
14


1.4.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.4.1. Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh
Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không những
cho biết hiện doanh nghiệp đang sản xuất ở trình độ nào mà còn có thể phân tích tìm ra
các nhân tố đưa ra các biện pháp thích hợp để có thể đạt được lợi ích cao nhất là gia
tăng lợi nhuận và giảm chi phí kinh doanh. Là một công cụ đánh giá và phân tích kinh
tế, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dùng để đánh giá tổng hợp mà
nó còn được sử dụng để đánh giá từng yếu tố đầuvào của doanh nghiệp cũng như từng
bộ phận cấu thành doanh nghiệp.
Hơn thế, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh cho phù hợp với trình độ, khả năng của doanh nghiệp. Để có thể tối
đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp cần phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có và việc sử
dụng chúng như thế nào là tối ưu là một bài toán nan giải nhất đối với nhà quản trị.
Chính vì thế có thể nói rằng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là
công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà
còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
1.4.2. Nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là điều kiện cần để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều phải đòi hỏi nguồn thu nhập, lợi ích
của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên nhưng trong điều kiện hiện nay của các
doanh nghiệp thường là nguồn vốn còn ít , trang thiết bị kĩ thuật cón yếu kém, các yếu
tố sản xuất khác thì chỉ thay đổi trong một khuôn khổ nhất định không có sự đột phá

thì muốn tăng lợi nhuận buộc phải tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là tất yếu. Như vậy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một yếu
tố hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.4.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự
cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh
Chính việc thúc đẩy sự cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu
tư tạo nên sự tiến bộ trong sản xuất kinh doanh. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường ngày càng khốc liệt, không chỉ cạnh tranh mặt hàng mà là cạnh
tranh về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác.
Trong khi mục tiêu chung của doanh nghiệp là phát triển và mở rộng sản xuất thì
cạnh tranh chính là môi trường chọn lọc các doanh nghiệp có thực tài và loại bỏ nhanh
chóng nhất các doanh nghiệp non kém chưa biết nắm bắt thời cuộc. Để tồn tại trên thị
15


trường doanh nghiệp cần có hàng hóa dịch vụ chất lượng tốt, giá thành hợp lý và tiện
ích sử dụng.
1.4.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là nhân tố cơ bản
tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh trên thị trường
Muốn tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh trong sự cạnh tranh gay gắt hiện nay các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là con đường nâng cao sức mạnh
cạnh tranh và khả năng tồn tại của doanh nghiệp.
1.4.5. Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là nâng cao khả năng sử dụng các nguồn
lực khan hiếm
Trong sản xuất kinh doanh việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đó là việc nâng
cao sử dụng các nguồn lực khan hiếm vào sản xuất làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

1.5.Sự thay đổi của hoạt động sản xuất kinh doanh do tác động của gia nhập
WTO, của khủng hoảng kinh tế.
1.5.1. Sự thay đổi của hoạt động sản xuất kinh doanh do tác động của gia nhập
WTO
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang là xu thế chung của thế giới. Tiến trình
hội nhập và sự tham gia chính thức của việt nam vào WTO mang lại những cơ hội và
thách thức mà các doanh nghiệp phải vượt qua. Các doanh nghiệp phải có những chiến
lược phù hợp để thích nghi với môi trường kinh doanh mới, đáp ứng những đòi hỏi của
cạnh tranh.
Do vậy các doanh nghiệp đã có sự thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh
để đối phó với cạnh tranh toàn cầu và những thách thức đó là:
• Cổ phần hóa các doanh nghiệp và huy động vốn.
• Thông qua cổ phần hóa, các doanh nghiệp tái cấu trúc lại nguồn vốn kinh
doanh, cải thiện kết quả kinh doanh, nâng cao trách nhiệm trong quản lý hoạt động
kinh doanh. Ngoài ra, các doanh nghiệp cố gắng huy động nguồn vốn phục vụ đổi mới
công nghệ, phát triển sản xuất, quảng bá thương hiệu.
• Tái cấu trúc doanh nghiệp.
• Đi đôi với quá trình cổ phần hóa, các doanh nghiệp cũng thực hiện tổ chức lại
các phòng ban, sắp xếp lại lực lượng lao động, tinh giảm lao động dôi dư, đào tạo và

16


bồi dưỡng đội ngũ lao động. Tổng số lao động giảm nhưng tỷ lệ lao động có trình độ
tăng lên làm cho năng suất lao động tăng.
• Đầu tư và đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới.
• Trong thời gian qua, các doanh nghiệp đã thực hiện dự án đầu tư máy móc
thiết bị, đổi mới công nghệ, thực hiện nhiều cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản
phẩm nhằm gia tăng giá trị bổ sung cho sản phẩm xuất khẩu, đứng vững trên thị
trường và tạo ra lợi thế cạnh tranh. Trình độ công nghệ tại các doanh nghiệp đang dần

được cải thện đáng kể so với trước đây để đáp ứng nhu cầu mới. Ngoài ra, các doanh
nghiệp cò chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tăng hiệu quả quản lý của
mình.
• Đảm bảo chất lượng
• Các doanh nghiệp đã quan tâm hơn đến các tiêu chuẩn chất lượng như: ISO
9001, ISO 14000, SA 8000 và các chứng nhận môi trường khác để nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình, đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của các thị trường lớn
trong WTO như: EU, Mỹ, Nhật Bản…
• Chiến lược marketing
• Các doanh nghiệp có khuynh hướng biến đổi doanh nghiệp theo hướng đa
nghành đa nghề dựa trên từ năng lực cốt lõi của mình. Họ xác định lại danh mục mặt
hàng kinh doanh, loại bỏ các sản phẩm không còn đủ khả năng cạnh tranh hiệu quả, cố
gắng củng cố thị trường nội địa thông qua phát triển mạng lưới phân phối, quan tâm
đến dịch vụ sau bán, thực hiện marketing quan hệ với các nhà cung cấp, các nhà phân
phối và khách hàng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nỗ lực tìm kiếm thị trường mới
cho xuất khẩu và có chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu, vươn ra thị trường thế giới. Trên
hết, các doanh nghiệp chú trọng tạo dựng thương hiệu cho các sản phẩm của mình.
1.5.2.Sự thay đổi của hoạt động sản xuất kinh doanh do tác động của khủng hoảng
kinh tế
Khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng tới toàn thế giới trong đó có Việt Nam. Do
việc sản xuất, kinh doanh của DN bị ảnh hưởng nặng nề bởi tình hình lạm phát, sức tiê
u thụ nhiều hàng hóa giảm, lãi suất tiền vay ngân hàngcùng nhiều chi phí đầu vào tăng
cao và DN khó tiếp cận vốn, trong khi cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt...
Như vậy các doanh nghiệp phải có sự thay đổi trong sản xuất kinh doanh để có thể
đứng vững trước khủng hoảng đó là:
Các DN cần rà soát lại danh mục đầu tư, kinh doanh, thực hiện đổi mới việc
kinh doanh, ưu tiên cho những “ dự án” có thể làm ngay và đem lại hiệu quả tức thì
nhằm giúp DN giải quyết khó khăn trước mắt để tồn tại. Song song đó, DN cần thực
hiện các biện pháp nhằm cấu trúc lại tổ chức, tối ưu hóa việc sản xuất, kinh doanh theo


17


×