B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
--------
--------
NGUYN TH YN
Xây dựng và sử dụng
các bài toán nhận thức trong dạy học Địa lí 10
ở tr-ờng trung học phổ thông Chuyên Bắc Ninh
theo định h-ớng PISA
Chuyờn ngnh: LL&PP dy hc a lớ
Mó s:
60.14.01.11
LUN VN THC S KHOA HC A L
Ngi hng dn khoa hc: TS. Ngụ Th Hi Yn
H Ni, 2015
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đƣợc luận văn, đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc nhất đến TS Ngô Thị Hải Yến, ngƣời đã dành nhiều công sức, trí tuệ và
thời gian để hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội, Ban chủ nhiệm khoa Địa lí, các Thầy, Cô giáo khoa Địa lí đã tạo điều
kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tác giả xin cảm ơn
các cán bộ thƣ viện khoa Địa lí, thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của BGH,
các thầy cô giáo trƣờng THPT Chuyên Bắc Ninh, trƣờng THPT Chuyên Bắc
Giang, trƣờng THPT Chuyên Biên Hòa tỉnh Hà Nam và trƣờng Chuyên Hƣng
Yên đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho tôi tổ chức thực nghiệm để kiểm chứng tính
khả thi của đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động
viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu để luận văn hoàn
thiện hơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Yến
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết tắt
Stt
Viết đầy đủ
1
BTNT
Bài tập nhận thức
2
HS
Học sinh
3
GV
Giáo viên
4
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
5
THPT
Trung học phổ thông
6
THCS
Trung học cơ sở
7
TN
Thực nghiệm
8
ĐC
Đối chứng
9
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
10
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
11
SGK
Sách giáo khoa
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Stt
1
Bảng 1.1. Nội dung đánh giá của PISA qua các kì
2
Bảng 1.2. Cấu trúc nội dung chƣơng trình Nâng cao Địa lí lớp 10
3
Bảng 1.3. Mức độ hiểu biết cơ bản và sự vận dụng PISA của GV
Tra
ng
14
27
trong quá trình dạy học ở trƣờng THPT Chuyên
4
Bảng 1.4. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra khảo sát HS
39
5
Bảng 1.5. Tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến HS
40
6
Bảng 3.1. Tên trƣờng và giáo viên tham gia thực nghiệm
93
7
Bảng 3.2. Những biểu hiện khác nhau của HS trong giờ học ở hai
lớp đối chứng và thực nghiệm
8
Bảng 3.3. Kết quả trắc nghiệm thái độ hành vi của HS
9
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kết quả bài kiểm tra kiến thức HS sau
97
khi học xong bài thực nghiệm số 1 ở lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng
10
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kết quả bài kiểm tra kiến thức HS sau
97
khi học xong bài thực nghiệm số 2 ở lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng
11
Bảng 3.6. Bảng so sánh kết quả bài kiểm tra kiến thức HS sau khi
học xong 2 bài thực nghiệm ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
4
98
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5
7. Quan điểm nghiên cứu .................................................................................. 5
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 7
9. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 8
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC BÀI TOÁN NHẬN THỨC TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÍ 10 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
BẮC NINH THEO ĐỊNH HƢỚNG PISA .................................................... 9
1.1. Định hƣớng đổi mới giáo dục của nƣớc ta sau 2015 ................................. 9
1.1.1. Đổi mới mục tiêu giáo dục ...................................................................... 9
1.2. Đổi mới nội dung giáo dục....................................................................... 10
1.1.3. Đổi mới phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức giáo dục ......... 10
1.1.4. Đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá chất
lượng giáo dục ............................................................................................... 10
1.2. Bài toán nhận thức - Vai trò của bài toán nhận thức................................ 12
1.3. PISA – Vai trò của bài toán PISA trong dạy học theo định hƣớng phát triển
năng lực. ........................................................................................................... 13
1.3.1. PISA là gì?............................................................................................. 13
1
1.3.2. Mục đích của PISA ................................................................................ 14
1.3.3. Đặc điểm của PISA ............................................................................... 15
1.3.4. Những năng lực được đánh giá trong PISA.......................................... 16
1.3.4.1. Năng lực toán học phổ thông ............................................................. 16
1.3.4.2. Năng lực đọc hiểu phổ thông: ............................................................ 17
1.3.4.3. Năng lực khoa học phổ thông: ........................................................... 20
1.4. Mục tiêu, nội dung chƣơng trình Địa lí 10 – Chuyên .............................. 25
1.4.1 Mục tiêu chương trình ............................................................................ 25
1.4.2. Nội dung chương trình .......................................................................... 26
1.5. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10 – THPT ......... 30
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 10 - THPT................................ 30
1.5. 2. Đặc điểm nhận thức ............................................................................. 31
1.6. Hiện trạng của việc xây dựng và sử dụng các bài toán nhận thức trong
dạy học Địa lí 10 ở trƣờng trung học phổ thông Chuyên theo định hƣớng
PISA ................................................................................................................ 33
1.6.1. Khảo sát với GV .................................................................................... 34
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 42
CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC BÀI
TOÁN NHẬN THỨC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 – CHUYÊN,
THEO ĐỊNH HƢỚNG PISA ....................................................................... 43
2.1. Những nguyên tắc của việc xây dựng và sử dụng các bài toán nhận thức
trong dạy học Địa lí 10 – Chuyên, theo định hƣớng PISA . ........................... 43
2.1.1. Đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức đối với HS ............................. 43
2.1. 2. Đảm bảo tính hệ thống và liên hệ với thực tiễn .................................. 44
2.1.3. Đảm bảo tính giáo dục .......................................................................... 45
2.1.4. Đảm bảo nguyên tắc tự lực và phát triển tư duy cho HS ...................... 45
2
2.2. Quy trình xây dựng và sử dụng các bài toán nhận thức trong dạy học Địa
lí 10 – Chuyên, theo định hƣớng PISA. .......................................................... 46
2.3. Các dạng bài toán trong dạy học Địa lí 10 – chuyên, theo định hƣớng
PISA ................................................................................................................ 57
2.3.1. Bài toán phát triển năng lực đọc hiểu................................................... 57
2.3.3. Bài toán phát triển năng lực vận dụng kiến thức khoa học địa lí ......... 79
2.4. Thiết kế giáo án ........................................................................................ 89
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 90
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................... 91
3.1. Mục đích và nhiệm vụ, nguyên tắc thực nghiệm ..................................... 91
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................ 91
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................ 91
3.1.3. Nguyên tắc thực nghiệm ........................................................................ 91
3.2. Tổ chức thực nghiệm................................................................................ 92
3.2.1. Địa bàn thực nghiệm ............................................................................. 92
3.2.2. Cách thức tổ chức thực nghiệm ............................................................ 92
3.2.2.1. Thời gian thực nghiệm ....................................................................... 92
3.2.2.2. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................... 92
3.3. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 93
3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 96
3.4.2. Xử lí kết quả thực nghiệm ..................................................................... 96
3.4.2. Nhận xét kết quả thực nghiệm ............................................................... 98
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3................................................................................ 103
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục định hƣớng phát triển năng lực nhằm đảm bảo quá trình đầu ra
của quá trình dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất
nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức vào tình huống thực tiễn
nhằm chuẩn bị cho học sinh năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống
và nghề nghiệp trong tƣơng lai.Vì vậy, dạy học theo quan điểm phát triển
năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS về trí tuệ
mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với các tình huống của
cuộc sống.
PISA là chƣơng trình đánh giá giáo dục về năng lực phổ thông của HS ở
độ tuổi 15, độ tuổi kết thúc giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia (OECD
khởi xƣớng và chỉ đạo thực hiện). Nội dung đánh giá của PISA hoàn toàn đƣợc
xác định dựa trên các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho cuộc sống tƣơng lai. Các
bài toán của PISA đều là các câu hỏi dựa trên các tình huống của đời sống thực,
nhiều tình huống đƣợc lựa chọn không phải chỉ để HS thực hiện các thao tác về
tƣ duy, mà còn để HS ý thức về các vấn đề xã hội, vấn đề toàn cầu.
Mục tiêu của môn Địa lí lớp 10 – Chuyên là góp phần hoàn thiện học
vấn phổ thông cho HS, đáp ứng mục tiêu giáo dục và phát triển con ngƣời
Việt Nam trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập và phát triển
đất nƣớc. Ngoài việc đƣợc trang bị những kiễn thức cơ bản về Trái Đất với ý
nghĩa là môi trƣờng sống của con ngƣời (các thành phần cấu tạo và tác động
qua lại của chúng, một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí); dân cƣ cùng các
hoạt động của dân cƣ trên Trái Đất cũng nhƣ mối quan hệ giữa dân cƣ và hoạt
động sản xuất với môi trƣờng; củng cố và tiếp tục hoàn thiện các kĩ năng Địa
lí thì HS còn đƣợc tập trung rèn luyện và phát triển một số năng lực có tính
chuyên sâu dành cho đối tƣợng HS Giỏi nhƣ năng lực tính toán, năng lực đọc
hiểu, năng lực vận dụng khoa học, năng lực giải quyết vấn đề, … Vì vậy, việc
1
xây dựng và sử dụng các bài toán theo định hƣớng PISA để tổ chức quá trình
học tập cho HS là một trong những giải pháp đổi mới phƣơng pháp dạy học
theo định hƣớng tiếp cận năng lực, nhất là phát triển năng lực tính toán, năng
lực vận dụng khoa học, năng lực đọc hiểu cho HS.
Từ những lí do trên, để nâng cao chất lƣợng dạy học, đáp ứng mục tiêu
giáo dục sau 2015, chúng tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng các bài
toán nhận thức trong dạy học Địa lí 10 ở trường trung học phổ thông
Chuyên Bắc Ninh theo định hướng PISA” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng các bài toán nhận thức trong dạy học Địa lí 10 ở
trƣờng trung học phổ thông Chuyên Bắc Ninh theo định hƣớng PISA nhằm để
nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí ở nhà trƣờng phổ thông theo định hƣớng
phát triển năng lực.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử
dụng các bài toán nhận thức trong dạy học Địa lí 10 – Chuyên, theo định
hƣớng PISA.
- Xác định đƣợc các nguyên tắc và yêu cầu của việc xây dựng và sử
dụng các bài toán nhận thức trong dạy học Địa lí 10 – Chuyên, theo định
hƣớng PISA.
- Đề xuất quy trình xây dựng và sử dụng các bài toán nhận thức trong
dạy học Địa lí 10 – Chuyên, theo định hƣớng PISA.
- Thiết kế giáo án và thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính khả thi
của đề tài.
- Đƣa ra các đề xuất và kiến nghị của việc xây dựng và sử dụng các bài
toán nhận thức trong dạy học Địa lí 10 – Chuyên, theo định hƣớng PISA.
2
4. Giả thuyết khoa học
Nếu biết xây dựng và sử dụng các bài toán trong dạy học Địa lí 10 –
Chuyên, theo định hƣớng PISA thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và
học bộ môn theo định hƣớng phát triển năng lực.
5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
PISA là chƣơng trình đánh giá giáo dục về năng lực phổ thông của HS ở
độ tuổi 15, độ tuổi kết thúc giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia. PISA đã
chú trọng xem xét và đánh giá ở một số vấn đề nhƣ: Chính sách công (public
policy), hiểu biết phổ thông (literacy), học tập suốt đời (lifelong leaning). Đặc
biệt PISA chú trọng trong việc xem xét đánh giá về các năng lực của HS trong
việc ứng dụng các kiến thức, kĩ năng phổ thông vào các tình huống thực tiễn.
Các bài toán của PISA đều là các câu hỏi dựa trên các tình huống của
đời sống thực, nhiều tình huống đƣợc lựa chọn không phải chỉ để HS thực
hiện các thao tác về tƣ duy, mà còn để HS ý thức về các vấn đề xã hội, vấn đề
toàn cầu. Dạng thức của câu hỏi phong phú, không chỉ bao gồm các câu hỏi
lựa chọn đáp án mà còn yêu cầu HS tự xây dựng nên đáp án của mình. Các
tình huống, ngữ cảnh trong đề thi PISA bao gồm: Con ngƣời, Nghề nghiệp,
Xã hội, Khoa học, Địa lý, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Giao thông,
Giải trí, truyền thông, ... Đặc biệt, câu hỏi PISA chú trọng đến những
dạng câu hỏi để HS bộc lộ tƣ duy và quan điểm cá nhân, năng lực của bản
thân trong các lĩnh vực nhƣ: đọc hiểu, tính toán, khoa học, giải quyết vấn đề.
Ở nƣớc ta hiện nay cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đến việc vận
dụng bài toán hoạc định hƣớng PISA vào trong dạy học ở nhà trƣờng phổ thông
và đƣợc coi nhƣ một giải pháp đổi mới dạy học ở nhà trƣờng phổ thông theo định
hƣớng phát triển năng lực. Các công trình nghiên cứu đó phải kể đến nhƣ:
- “PISA và các dạng câu hỏi” - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
3
- “Chương trình đánh giá HS quốc tế (PISA)” của Nguyễn Thị Phƣơng
Hoa trên Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội số 25/2000.
- “Góp phần tìm hiểu về chương trình đánh giá HS quốc tế (PISA)” của
Nguyễn Ngọc Sơn trên Tập san Giáo dục - Đào tạo số 3/2010.
- “Chương trình đánh giá HS quốc tế PISA” của Đỗ Tiến Đạt trên Kỷ
yếu Hội thảo Quốc gia về giáo dục Toán học phổ thông năm 2011.
- “Xây dựng và sử dụng bài toán nhận thức theo định hướng PISA
trong dạy học Địa lí ở nhà trường phổ thông” của Ngô Thị Hải Yến, Kỉ yếu
Hội thảo Địa lý toàn quốc lần thứ 8, năm 2014.
- Luận văn Thạc sĩ: “Tiếp cận đánh giá PISA bằng phương pháp giải quyết
vấn đề qua dạy học các bài toán thực tiễn phần khối đa diện và khối tròn xoay”
(hình học không gian lớp 12 - Ban cơ bản) của Tăng Hồng Dƣơng - lớp Cao học
lý luận và phƣơng pháp dạy học môn Toán K5 - Trƣờng đại học Giáo dục, đại học
Quốc gia Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ: “Dạy học phát triển năng lực cho học sinh trung
học phổ thông với các bài toán tiếp cận chương trình học sinh quốc tế
(PISA)” của Nguyễn Quốc Trịnh - lớp Cao học lý luận và phƣơng pháp dạy
học môn Toán K5 - Trƣờng đại học Giáo dục, đại học Quốc gia Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu cho thấy ƣu điểm trong phát triển năng lực
cho HS qua bài toán theo định hƣớng PISA ở nhiều môn học. Trong bộ môn
Địa lí có rất nhiều dạng câu hỏi và bài tập đƣợc sử dụng trong dạy học nhằm
phát triển năng lực cho HS trong đó có câu hỏi và bài tập theo định hƣớng
PISA, nhằm phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của HS. Tuy nhiên chƣa có
tác giả nào đi sâu nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng nhận thức trong dạy
học Địa lí 10 theo định hƣớng PISA.
Từ những cở sở nghiên cứu trên, chúng tôi thấy việc nghiên cứu, thực
hiện đề tài “Xây dựng và sử dụng các bài toán nhận thức trong dạy học Địa lí
4
10 ở trường trung học phổ thông Chuyên Bắc Ninh theo định hướng PISA” là
điều cần thiết, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy bộ môn ở
trƣờng chuyên và đáp ứng ứng mục tiêu giáo dục phổ thông ở nƣớc ta, sau
năm 2015.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Để tài tiến hành khảo sát đối với GV và HS các trƣờng THPT Chuyên
THPT Chuyên Bắc Ninh, trƣờng THPT Chuyên Bắc Giang, trƣờng THPT
Chuyên Biên Hòa tỉnh Hà Nam và trƣờng Chuyên Hƣng Yên; Tiến hành thực
nghiệm 2 bài (Bài 6: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất; Bài 22: Sóng.
Thủy triều. Dòng biển) trong chƣơng trình Địa lí lớp 10 nâng cao, ở
trƣờngTHPT Chuyên Bắc Ninh.
- Đề tài tập chung nghiên cứu về việc xây dựng và sử dụng kiểu bài toán tính
toán, kiểu bài toán đọc hiểu, kiểu bài toán vận dụng kiến thức khoa học ở trong
các chủ đề về các quyển của lớp vỏ Địa lí trong chƣơng trình Địa lí 10 – Chuyên.
7. Quan điểm nghiên cứu
7.1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống là một thể hoàn chỉnh, phức tạp, có tổ chức, là sự tổng hợp,
phối hợp các vật thể hoặc các bộ phận, tạo thành một thể thống nhất hoàn
chỉnh. Trong quá trình dạy học, tất cả các yếu tố từ nội dung, phƣơng pháp,
phƣơng tiện dạy học đến GV, HS và môi trƣờng giáo dục đều có mối quan hệ
mật thiết trong một thể thống nhất. Đề tài vận dụng quan điểm hệ thống để
thông qua các bài toán địa lí theo định hƣớng PISA đƣa ra đƣợc nội dung,
phƣơng tiện, biện pháp dạy học Địa lí 10 – chuyên trong hệ thống thống nhất
của quá trình dạy học.
7.2. Quan điểm công nghệ
Công nghệ dạy học là coi quá trình dạy học nhƣ một quy trình công
nghệ. Gồm ba phần: Đầu vào (input). Đầu ra (output) và quá trình tác động
5
(procees). Theo quan điểm công nghệ dạy học, chúng ta cần tổ chức một
cách khoa học quá trình dạy học và giáo dục trên cơ sở xác định một cách
chính xác và sử dụng một cách tối ƣu đầu ra (mục tiêu giáo dục), đầu vào
(học sinh), nội dung dạy học, các điều kiện phƣơng tiện kĩ thuật dạy học…
Mô hình dạy học theo quan điểm công nghệ là thầy thiết kế - trò thi công
và nhiệm vụ của GV và HS cũng đƣợc xác định cụ thể trong quá trình dạy
học. Đề tài vận dụng quan điểm này để xây dựng các bài toán nhận thức
trong dạy học Địa lí 10 – chuyên theo định hƣớng PISA nhằm phát triển
năng lực cho HS.
7.3. Quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học theo phát triển năng lực là thông qua quá trình dạy học để phát
triển năng lực cho ngƣời học nhƣ: năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng
lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề…. Đặc biệt
năng lực giải quyết các vấn đề từ thực tiễn cho ngƣời học. Đề tài đã vận
dụng quan điểm này để xây dựng và sử dụng các bài toán nhận thức trong
dạy học Địa lí 10 ở trƣờng trung học phổ thông Chuyên Bắc Ninh theo định
hƣớng PISA. Thông qua các bài toán Địa lí theo định hƣớng PISA phát huy
đƣợc các năng lực cần thiết cho HS thông qua những bối cảnh, tình huống
trong thực tiễn và việc HS đƣợc trình bày ý kiến cá nhân về các vấn đề tự
nhiên, xã hội, môi trƣờng.
7.4. Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Theo quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm: Ngƣời thầy có vai trò
điều khiển, định hƣớng quá trình học tập, ngƣời học là trung tâm của quá trình
nhận thức. Việc dạy phải tính đến nhu cầu, nguyện vọng của ngƣời học, đến
những đặc điểm tâm sinh lí và cấu trúc tƣ duy của ngƣời học. Việc dạy học
phải xuất phát từ ngƣời học, vì ngƣời học, phải đáp ứng đƣợc ứng yêu cầu của
ngƣời học cũng nhƣ xã hội. Theo quan điểm này, trong quá trình học tập HS
6
chủ động tham gia các hoạt động nhận thức, tự tìm tòi tri thức và giải quyết
vấn đề. Nhƣ vậy việc xây dựng và sử dụng các bài toán nhận thức trong dạy
học địa lí 10 – Chuyên theo định hƣớng PISA cũng theo quan điểm dạy học
lấy HS làm trung tâm.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp thu thập tài liệu, xử lý tài liệu
Chúng tôi kế thừa có chọn lọc và phân tích các nguồn tài liệu, tƣ liệu có
liên quan, đánh giá chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Sau khi tiến
hành thực nghiệm chúng tôi thống kê các số liệu thu đƣợc theo bảng biểu và
trình bày bằng biểu đồ. Phƣơng pháp này giúp chúng tôi rút ngắn thời gian, đa
dạng nguồn tài liệu tham khảo, so sánh kết quả thực nghiệm rõ ràng.
8.2. Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
Đây là phƣơng pháp cần thiết cho việc hoàn thành một luận văn. Với đề
tài này, tôi đã tiến hành thu thập, phân tích và lựa chọn tài liệu từ các nguồn
khác nhau nhƣ: sách giáo khoa, sách tham khảo, các luận văn, công trình
nghiên cứu khoa học, phần mềm tin học…Sau đó tổng hợp phân tích so sánh
các tài liệu để làm tƣ liệu cho bài viết của mình.
8.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát: Tiến hành quan sát các hoạt động dạy và học
có sử dụng bài tập địa lí theo định hƣớng PISA tại trƣờng THPT chuyên Bắc
Ninh – Bắc Ninh, chuyên Bắc Giang – Bắc Giang, chuyên Biên Hòa – Hà
Nam, chuyên Hƣng Yên – Hƣng Yên nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu.
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm
thu thập các tài liệu thực tế cần thiết cho đề tài thông qua dự giờ, thăm lớp, sử
dụng các phiểu hỏi điều tra tình hình dạy và học, điều tra chất lƣợng dạy - học
cũng nhƣ thái độ của GV và HS đối với việc xây dựng và sử dụng câu hỏi và
bài tập địa lí theo định hƣớng PISA trong dạy và học.
7
- Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo lấy ý kiến của các chuyên gia,
các giảng viên và GV có nhiều kinh nghiệm về việc xây dựng và sử dụng các
bài toán theo định hƣớng PISA trong giảng dạy Địa lí hiện nay.
- Phƣơng pháp thực nghiệm: Dựa vào giả thuyết khoa học đã đặt ra,
tiến hành thực nghiệm để xem xét hiệu quả và tính khả thi của hệ thống câu
hỏi và bài tập theo định hƣớng PISA trong dạy học Địa lí 10 – chuyên đã
đƣợc xây dựng.
8.4. Phương pháp thống kê
Đề tài sử dụng phƣơng pháp thống kê trong việc xử lí kết quả thông qua
quá trình tìm hiểu thực tế tại một số trƣờng chuyên, qua thực nghiệm việc xây
dựng và sử dụng các bài toán nhận thức trong dạy học Địa lí 10 ở trƣờng
trung học phổ thông Chuyên Bắc Ninh theo định hƣớng PISA, từ đó có thể
kiểm tra tính khả thi của đề tài.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì nội dung chính của luận văn
gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng các
bài toán nhận thức trong dạy học Địa lí 10 – Chuyên, theo định hƣớng PISA
- Chƣơng II: Quy trình xây dựng và sử dụng các bài toán nhận thức
trong dạy học Địa lí 10 – Chuyên, theo định hƣớng PISA
- Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm
8
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC BÀI TOÁN NHẬN THỨC TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÍ 10 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
BẮC NINH THEO ĐỊNH HƢỚNG PISA
1.1. Định hƣớng đổi mới giáo dục của nƣớc ta sau 2015
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng khoá XI khẳng định: “Phải chuyển đổi căn bản toàn bộ nền giáo
dục từ chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng
lực người học, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn;
chuyển nền giáo dục nặng về chữ nghĩa, ứng thí sang một nền giáo dục thực
học, thực nghiệm”.[Nghị quyết 29-TW khoá XI]
Từ quá trình nghiên cứu xây dựng và sử dụng các bài toán nhận thức
trong dạy học Địa lí 10 theo định hƣớng PISA, cơ sở của đƣờng lối chỉ đạo
của Đảng, Bộ giáo dục đã cho thấy các vấn đề đổi mới tập trung vào một số
vấn đề chính sau:
1.1.1. Đổi mới mục tiêu giáo dục
- Chuyển nền giáo dục chú trọng mục tiêu truyền thụ kiến thức một chiều
hiện nay sang nền giáo dục chú trọng hình thành, phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất ngƣời học.
- Chuyển nền giáo dục nặng về ứng thí, chuộng hƣ danh sang nền giáo
dục thực học và thực nghiệm.
- Chuyển nền giáo dục nặng về dạy chữ sang nền giáo dục chú trọng cả
dạy chữ, dạy nghề và dạy ngƣời.
-Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân; phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu; nâng cao chất lƣợng giáo dục
9
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tƣởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực thực hành và vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát
triển khả năng sáng tạo, tự học và năng lực học tập suốt đời.
1.1.2. Đổi mới nội dung giáo dục
- Nội dung giáo dục đƣợc lựa chọn là những tri thức cơ bản, đảm bảo vừa
hội nhập quốc tế, vừa gắn với thực tiễn Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp
hoá, hiện đại hoá; đề cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Tích hợp cao các lĩnh vực giáo dục, các môn học ở tiểu học và THCS
để giảm tải, giảm kiến thức hàn lâm, giảm số lƣợng môn học, phát triển môn
học tích hợp đã có trong chƣơng trình hiện hành tạo thành môn học mới.
- Phân hoá mạnh ở THPT bằng hình thức dạy học tự chọn theo định
hƣớng: Kết thúc cấp THCS là học sinh đã hoàn thành giáo dục cơ bản; lên
THPT học sinh đƣợc học phân hoá mạnh gắn với định hƣớng nghề nghiệp.
1.1.3. Đổi mới phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức giáo dục
- Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục theo hƣớng hiện đại; phát huy
tính tích cực, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, kỹ năng hợp tác, và khả năng tƣ
duy độc lập…
- Đa dạng hoá hình thức tổ chức học tập, đồng thời coi trọng cả dạy học
trên lớp và hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
-Tăng cƣờng hiệu quả của các phƣơng tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ
thông tin và truyền thông để hỗ trợ đổi mới, thiết kế nội dung giáo dục,
phƣơng pháp và hình thức tổ chức giáo dục.
1.1.4. Đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá
chất lượng giáo dục
- Đánh giá chất lƣợng giáo dục phải đổi mới căn bản theo hƣớng hỗ trợ
sự phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; phản ánh mức độ đạt chuẩn
chƣơng trình (của cấp học, môn học); cung cấp thông tin đúng, khách quan,
10
kịp thời cho việc điều chỉnh hoạt động dạy, hƣớng dẫn hoạt động học nhằm
nâng cao dần năng lực học sinh.
- Thực hiện đa dạng phƣơng pháp và hình thức đánh giá; đổi mới phƣơng
thức thi và công nhận tốt nghiệp THPT theo hƣớng gọn nhẹ, giảm áp lực, bảo đảm
độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực nhất là năng lực vận dụng tống hợp
các kiến thức của nhiều khoa học của học sinh để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục.
- Ngoài việc đánh giá năng lực và năng lực vận dụng kiến thức liên môn
vào giải quyết tình huống của các cá nhân học sinh, bổ sung thêm các hình thức
đánh giá chất lƣợng giáo dục ở cấp quốc gia, cấp địa phƣơng và tham gia đánh
giá của quốc tế .
1.1.5. Đổi mới quản lý quá trình xây dựng và thực hiện chương trình
- Chƣơng trình phải đảm bảo tính khả thi, linh hoạt, phù hợp với yêu cầu
và sự phát triển năng lực của đội ngũ giáo viên; chuẩn hoá dần cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục của trƣờng phổ thông.
- Nội dung giáo dục phải phù hợp với đối tƣợng học sinh và thời lƣợng
dạy học
- Dựa trên mục tiêu, chuẩn và nội dung chƣơng trình thống nhất toàn
quốc, đảm bảo quyền linh hoạt của các địa phƣơng và nhà trƣờng, trong đó có
quy định chuẩn đầu ra.
1.1.6. Thực hiện chủ trương một chương trình, nhiều sách giáo khoa
- Bộ GD&ĐT tổ chức biên soạn, thẩm định và ban hành chƣơng trình
giáo dục phổ thông để sử dụng thống nhất trong toàn quốc.
- Dựa trên chƣơng trình thống nhất toàn quốc, khuyến khích các tổ chức,
cá nhân biên soạn nhiều bộ, cuốn sách giáo khoa khác nhau.
- Đa dạng hoá các tài liệu dạy học; giáo viên và học sinh có thể vận dụng
sách giáo khoa và tƣ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều cách tiếp cận khác
nhau để đạt đƣợc mục tiêu và chuẩn chƣơng trình.
11
Với những nghiên cứu về định hƣớng đổi mới Giáo dục Việt Nam từ nay
đến 2020, có thể nói đó là cơ sở vững chắc, tạo động lực cho việc tiếp tục đẩy
nhanh tốc độ đổi mới dạy, đổi mới học và đổi mới kiểm tra đánh giá theo định
hƣớng nội dung bài học, định hƣớng kết quả đầu ra và định hƣớng phát triển
năng lực vận dụng kiến thức của các môn khoa học trong giảng dạy của GV,
học đi đôi với hành của HS để đáp ứng đƣợc các yêu cầu của xã hội và bản
thân về nhiều phƣơng diện.
1.2. Sử dụng bài toán nhận thức trong dạy học
Theo I.Ia.Lerner nhà giáo dục học ngƣời Nga, bài tập nhận thức là một
vấn đề mà “có sự mâu thuẫn giữa điều đã biết và điều chƣa biết và vấn đề này
đƣợc giải quyết bằng toàn bộ những thao tác và phán đoán về trí tuệ và thực
tiễn có tính chất trung gian giữa câu hỏi và câu trả lời của bài tập”. “Bài tập
nào cũng đòi hỏi học sinh phải tự mình trải qua bước đường phải giải quyết
hoặc tìm ra câu trả lời một cách độc lập và được chứng minh rõ ràng”.
Comment [U1]: Trích dẫn tài liệu
Lí luận và thực tiễn giáo dục đã chứng tỏ rằng HS chỉ tỏ ra vững kiến
thức khi họ tích cực, độc lập nhận thức. Theo Kharlamốp: “Tính tích cực
nhận thức là trạng thái hoạt động của HS, đặc trưng bởi khát vọng học tập,
cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức. Tính tích
cực trong học tập có nghĩa là hoàn thành một cách chủ động, tự giác có nghị
lực, có hướng đích rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng, những hành động trí
óc và chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kĩ năng và kĩ sảo, vận dụng chúng
vào trong học tập và thực tiễn”.
Comment [U2]:
Việc giải các BTNT phát huy mức độ cao nhất tính tích cực và độc lập
nhận thức, vì vậy BTNT là con đƣờng quan trọng hình thành kiến thức mới và
hoàn thiện kiến thức đã có. Thông qua các BTNT học sinh sẽ tự tìm hiểu và
khai thác tài liệu, tự mình phân tích, so sánh, đánh giá và tổng hợp các dấu
hiệu bản chất. Qua đó hình thành cho HS các kĩ năng cơ bản về học Địa lí.
12
BTNT góp phần phát triển tƣ duy có hiệu quả, vì để giải các BTNT thì HS
không chỉ cần có kiến thức, kĩ năng mà còn cần phải nắm vững một số phƣơng
pháp hoạt động trí tuệ nhất định. Tƣ duy đƣợc coi là phƣơng tiện để HS tiếp thu
một cách có ý thức những kiến thức thực tế, những quy luật một cách logic.
Giải BTNT còn tạo điều kiện phát triển các năng lực thực hành ở HS. Các
năng lực thực hành đƣợc hình thành đƣợc hình thành dần trong quá trình nhận
thức của HS, nhƣng nó cũng là phƣơng tiện để HS chiếm lĩnh tri thức.
BTNT còn có thể coi là một phƣơng tiện quan trọng để hình thành thế
giới quan khoa học cho HS. Thông qua việc giải các BTNT, HS sẽ tự tìm hiểu
về các quan niệm, tự mình thiết lập các mối quan hệ và đi đến những kết luận
khái quát. Nhƣ vậy, các tƣ tƣởng và thế giới quan dần đƣợc hình thành trong
nhận thức của HS.
Qua những vai trò của BTNT ta thấy việc sử dụng BTNT vào dạy học
Địa lí góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát triển
năng lực.
1.3. PISA – Vai trò của bài toán PISA trong dạy học theo định hƣớng
phát triển năng lực
1.3.1. PISA là gì?
Chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế (Programme for International
Student Assessment) – PISA đƣợc xây dựng và điều phối bởi tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế (OECD) vào cuối thập niên 90 và hiện vẫn diễn ra đều
đặn. Khảo sát PISA đƣợc thiết kế nhằm đƣa ra đánh giá có chất lƣợng và đáng
tin cậy về hiệu quả của hệ thống giáo dục (chủ yếu là đánh giá năng lực của
HS trong các lĩnh vực Đọc hiểu, Toán học và khoa học) với đối tƣợng là HS ở
độ tuổi 15, tuổi sắp kết thúc chƣơng trình giáo dục bắt buộc ở hầu hết các
nƣớc thành viên OECD.
13
Khảo sát PISA đƣợc tổ chức 3 năm một lần. Mặc dù mỗi kì đều kiểm tra
kiến thức thuộc ba lĩnh vực chính, nhƣng lĩnh vực trọng tâm sẽ đƣợc lựa chọn
quay vòng, để từ đó các dữ kiện chi tiết đƣợc cập nhật liên tục theo chu kì đối
với mỗi lĩnh vực, và đƣợc so sánh đánh giá chuyên sâu sau 9 năm một lần.
Bảng 1.1. Nội dung đánh giá của PISA qua các kì
Năm 2000 Năm 2003
Năm 2006
Năm 2009 Năm 2012
Năm 2015
Đọc hiểu
Đọc hiểu
Đọc hiểu
Đọc hiểu
Đọc hiểu
Đọc hiểu
Toán học
Toán học
Toán học
Toán học
Toán học
Toán học
Khoa học
Khoa học
Khoa học
Khoa học
Khoa học
Khoa học
Ghi chú: Phần gạch chân, in đậm là nội dung trọng tâm của mỗi kì đánh giá.
PISA không kiểm tra kiến thức HS thu nhận đƣợc tại trƣờng học mà đƣa
ra cái nhìn tổng quan về khả năng phổ thông thực tế của HS. Bài thi chú trọng
khả năng HS vận dụng kiến thức và kĩ năng đọc để hiểu nhiều tài liệu khác
nhau mà họ có khả năng sẽ gặp trong cuộc sống hàng ngày; khả năng vận
dụng kiến thức Toán học vào các tình huống liên quan đến toán học; khả năng
vận dụng kiến thức khoa học để hiểu và giải quyết các tình huống khoa học.
Cấu trúc bài thi PISA đƣợc thiết kế theo khung đánh giá của OECD, xác định
rõ phạm vi kiến thức, các kĩ năng liên quan đến từng lĩnh vực và đƣa ra những câu
hỏi mẫu để hƣớng dẫn các nƣớc xây dựng câu hỏi đóng góp cho OECD.
Khảo sát PISA đánh giá HS ở độ tuổi 15 (từ 15 năm 3 tháng đến 16 năm
2 tháng). Đây là cuộc khảo sát theo độ tuổi, không phải theo cấp học, bậc học.
Mục đích của cuộc khảo sát là nhằm đánh giá xem HS đã đƣợc chuẩn bị để
đối mặt với những thách thức của cuộc sống xã hội hiện đại ở mức độ nào
trƣớc khi bƣớc vào cuộc sống. [4]
1.3.2. Mục đích của PISA
Mục tiêu tổng quát của chƣơng trình PISA là nhằm kiểm tra xem, khi đến
độ tuổi kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc (tƣơng đƣơng kết thúc lớp 9 của
Việt Nam), học sinh đã đƣợc chuẩn bị để đáp ứng các thách thức của cuộc
14
sống sau này ở mức độ nào. Ngoài ra, chƣơng trình đánh giá PISA còn hƣớng
vào các mục đích cụ thể:
- Xem xét đánh giá các mức độ năng lực đạt đƣợc ở các lĩnh vực Đọc
hiểu, Toán học và Khoa học của HS ở độ tuổi 15.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của các chính sách đến kết quả học tập của HS.
- Nghiên cứu hệ thống các điều kiện giảng dạy – học tập có ảnh hƣởng
đến kết quả học tập của HS. [4]
1.3.3. Đặc điểm của PISA
- Quy mô của PISA là rất lớn và có tính toàn cầu. Qua bốn cuộc khảo sát
và đánh giá, ngoài các nƣớc thuộc khối OECD còn có nhiều quốc gia là đối
tác của các nƣớc thuộc khối OECD đăng kí tham gia.
- PISA đƣợc thực hiện đều đặn theo chu kì 3 năm 1 lần, tạo điều kiện cho
các quốc gia có thể theo dõi sự tiến bộ của nền giáo dục đối với việc phấn đấu
đạt đƣợc các mục tiêu giáo dục cơ bản.
- Cho tới nay, PISA là cuộc khảo sát giáo dục duy nhất chỉ chuyên đánh
giá về năng lực phổ thông của HS ở độ tuổi 15 – độ tuổi kết thúc giáo dục bắt
buộc ở hầu hết các quốc gia.
- PISA chú trọng xem xét và đánh giá một số vấn đề sau:
+ Chính sách công (Public policy): “Nhà trƣờng của chúng ta đã chuẩn bị
đầy đủ cho những ngƣời trẻ tuổi trƣớc những thách thức của cuộc sống trƣởng
thành chƣa?”, “Phải chăng một số loại hình học tập và giảng dạy của những
nơi này hiệu quả hơn những nơi khác?” …
+ Hiểu biết phổ thông (Literacy): Thay vì kiểm tra sự thuộc bài theo các
chƣơng trình giáo dục cụ thể, PISA xem xét khả năng của HS ứng dụng các kiến
thức và kĩ năng trong các lĩnh vực chuyên môn và khả năng phân tích, lý giải,
truyền đạt một cách có hiệu quả khi họ xem xét, diễn giải và giải quyết các vấn đề.
+ Học suốt đời (Lifelong learning): HS không thể học tất cả mọi thứ cần biết
trong nhà trƣờng. Để trở thành những ngƣời học suốt đời có hiệu quả, HS không
15
những phải có kiến thức và kĩ năng mà còn có cả ý thức về động cơ học tập và
cách học. Do vậy PISA sẽ tiến hành đo cả năng lực thực hiện của HS về cả lĩnh
vực Đọc hiểu, làm Toán và Khoa học, đồng thời còn tìm hiểu cả về động cơ,
niềm tin vào bản thân cũng nhƣ các chiến lƣợc học tập. [4], [13] và [17]
1.3.4. Những năng lực được đánh giá trong PISA
PISA tập trung vào đánh giá 3 mảng năng lực chính: Năng lực toán học
phổ thông (Mathematical literacy); năng lực đọc hiểu phổ thông (Reading
literacy); năng lực khoa học phổ thông (Science literacy). Đó là những kiến
thức và kĩ năng tối cần thiết cho một học sinh bƣớc vào cuộc sống trƣởng
thành. Và đó cũng là những kiến thức và kĩ năng nền tảng không thể thiếu cho
quá trình học tập suốt đời của mỗi ngƣời.
1.3.4.1. Năng lực toán học phổ thông
Là năng lực nhận biết và hiểu về vai trò của toán học trong thế giới, biết
dựa vào toán học để đƣa ra những suy đoán có nền tảng vững chắc vừa đáp
ứng đƣợc các nhu cầu của đời sống cá nhân, vừa nhƣ một công dân biết suy
luận, có mối quan tâm và có tính xây dựng. Đó chính là năng lực phân tích,
lập luận và truyền đạt ý tƣởng (trao đổi thông tin) một cách hiệu quả thông
qua việc đặt ra, hình thành và giải quyết vấn đề toán học trong các tình huống
và hoàn cảnh khác nhau.
* Các câu hỏi ở 3 nhóm (cấp độ)
+ Nhóm 1: Ghi nhớ, tái hiện.
+ Nhóm 2: Kết nối và tích hợp.
+ Nhóm 3: Tƣ duy Toán học; khái quát hóa và nắm đƣợc những tri thức
Toán học ẩn dấu bên trong các tình huống và các sự kiện.
Ví dụ: Để đánh giá năng lực tính toán, GV có thể sử dụng bài toán sau
16
NÓI CHUYỆN QUA INTERNET
Mark (từ Sydney, Australia) và Hans (từ Berlin, Đức) thƣờng xuyên trao đổi với nhau bằng cách
sử dụng “nói chuyện” trên internet. Họ cần truy cập vào internet cùng một lúc để có thể “nói chuyện”.
Để chọn thời gian “nói chuyện” thích hợp, Mark quan sát các múi giờ trên thế giới và thấy
nhƣ sau:
Greenwich: 12 giờ đêm
Beclin: 1 giờ sáng
Sydney: 10 giờ sáng
Câu hỏi 1: Lúc 7 giờ tối ở Sydney, tƣơng đƣơng mấy giờ ở Beclin?
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Câu hỏi 2: Mark và Hans không thể nói chuyện trong khoảng thời gian từ 9 giờ sáng đến 4 giờ 30
phút chiều theo giờ địa phƣơng vì họ phải đến trƣờng. Tƣơng tự, từ 11 giờ đêm tới 7 giờ sáng theo
giờ địa phƣơng, họ cũng không thể nói chuyện vì đó là thời gian họ đang ngủ.
Thời gian thích hợp để Mark và Hans nói chuyện là lúc nào? Hãy viết thời gian theo giờ
địa phƣơng vào bảng sau.
Địa điểm
Thời gian
Sydney
Beclin
(Nguồn: [4;145])
Bài toán này đánh giá năng lực tính toán của HS, cụ thể là bài toán tính
giờ trong Địa lí. Học sinh phải tính giờ chêch lệch của Sydney, Beclin so với
Greenwich; giờ chêch lệch của Sydney so với Beclin thì sẽ trả lời đƣợc câu
hỏi. Thông qua bài tập đánh giá năng lực tính toán, HS không những rèn
luyện kĩ năng tính toán mà còn tự thu thập kiến thức Địa lí.
1.3.4.2. Năng lực đọc hiểu phổ thông
Là năng lực hiểu, sử dụng và phản ánh lại ý kiến của một cá nhân sau khi
đọc một văn bản. Khái niệm học và đặc biệt là học suốt đời đòi hỏi phải mở
rộng cách hiểu về việc biết đọc. Biết đọc không chỉ còn là yêu cầu của suốt
17
thời kì tuổi thơ trong nhà trƣờng phổ thông, thay vào đó nó còn trở thành một
nhân tố quan trọng trong việc xây dựng, mở rộng kiến thức cá nhân, kĩ năng
và chiến lƣợc của mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời khi họ tham gia vào các
tình huống khác nhau cũng nhƣ trong mối quan hệ với ngƣời xung quanh.
* Các câu hỏi được đánh giá ở 3 nhóm (cấp độ)
+ Thu thập thông tin.
+ Phân tích, lí giải văn bản.
+ Phản ánh và đánh giá.
Ví dụ: Để đánh giá năng lực đọc hiểu, GV có thể đƣa ra bài toán sau
LAO ĐỘNG
Biểu đồ cây dƣới đây mô tả cơ cấu lực lƣợng lao động của một quốc gia hay còn gọi “dân
số trong độ tuổi lao động”.
Tổng dân số năm 1995 của quốc gia này là 3,4 triệu ngƣời.
Cơ cấu lực lƣợng lao động tính đến ngày 31 tháng 3 năm 1995 (000s)1
18