Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

LS11. SKKN. Thiết kế và sử dụng bài tập nhận thức trong dạy học lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.28 KB, 7 trang )

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP NHẬN THỨC
TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ
Thứ năm, 07 Tháng 1 2010 08:47
Trước xu thế đổi mới nội dung và
phương pháp dạy học lịch sử theo
hướng tích cực hóa các họat động
nhận thức của học sinh, nhiều giáo
viên đã mạnh dạn tìm tòi và đã cố
gắng tiến hành thiết kế BTNT để vận
dụng trong quá trình giảng dạy. Tất
nhiên trong quá trình thiết kế BTNT
họ cũng gặp không ít khó khăn. Để có
thể khắc phục được những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thiết kế
BTNT, Tập san Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk xin giới thiệu phần lược trích
sáng kiến kinh nghiệm của Thầy Hồ Sỹ Tuệ, giáo viên lịch sử trường THPT
Ngô Gia Tự.
I. NỘI DUNG
1. Phương pháp thiết kế bài tập nhận thức trong dạy học lịch sử trường
trung học phổ thông (THPT).
- Để thiết kế một BTNT, qua đó giúp học sinh nắm được, lĩnh hội được nội
dung chính, những sự kiện cơ bản của một bài, chương hay của một khóa
trình lịch sử người dạy phải biết thiết kế bài tập.
- Trước hết, chúng ta phải xác định mục đích, yêu cầu và nội dung chính của
bài học hoặc của một chương, một khóa trình. Việc xác định mục đích, yêu
cầu phải gắn với mục tiêu giáo dục đã được đặt ra.
- Trong thực tế, nội dung của một khóa trình dạy học nó được tạo thành bới
các yếu tố: mục đích, nội dung, người dạy và phương pháp truyền thụ. Xác
định được mục đích, nội dung chính của bài, chương, hay của một khóa trình
lịch sử; cho phép chúng ta thiết kế được một bai ftập sát hợp với đối tượng,
của chủ thể nhận thức. Lịch sử xã hội loài người diễn ra quanh co khúc khỉu,
với nhiều sự kiện chồng chéo, do đó bài tập nhận thức sẽ tạo cho học sinh cơ


hội nắm bắt được sự kiện chính, cơ bản và chính xác.
Rõ ràng BTNT phải phản ánh được nội dung chính của bài mới đem lại hiệu
quả giáo dục cao. Nghĩa là trước khi thiết kế BT, chúng ta nhất thiết phải xác
định được nội dung chính của bài học. Bên cạnh đó, chúng ta còn phải nắm
được các loại bài tập để vận dụng cho phù hợp với đối tượng học sinh.
Bấy giờ chúng ta lấy khóa trình lịch sử cận đại thế giới Sách giáo khoa 11
ban nâng cao để xác định những nội dung chính của khóa trình lịch sử đó.
Có thể xác định được nội dung chính yếu cần đạt được trong khóa trình trên
ổ các điểm sau:
Cách mạng tư sản và sự xác lập của chủ nghĩa tư bản trên phạm vi toàn thế
giới.
Tuy các cuộc cách mạng diễn ra ở những mức độ và hình thức khác nhau và
chúng không có thể đáp ứng được yêu cầu nguyện vọng của quần chúng
nhân dân lao động nhưng bản thân các cuộc cách mạng đó đã làm được cái
việc lớn lao - lật đổ chế độ phong kiến đã mục ruỗng, đang cản trở lực lượng
sản xuất và tiến bộ lịch sử loài người.
Trên đống tro tàn đổ nát với một chuyền quân chủ chuyên chế trước đây, nay
giai cấp tư sản đã tạo dnựg một thiết chế nhà nước mới tiến bộ hơn - chế độ
đại nghị dân chủ. Thành quả lớn nhất của cách mạng tư sản là đã giải phóng
được sức sản xuất tư bản chủ nghĩa và cũng từ đó thúc đẩy sự ra đời của
cuộc cách mạng công nghiệp.
- Sự chuyển sang chủ nghĩa tư bản độc quyền (CNĐQ), những tiến bộ về kĩ
thuật, việc sử dụng những nguồn năng lượng mới.... đã tạo ra khả năng có
thể xâydựng các ngành công nghiệp với quy mô lớn. Quá trình cạnh tranh
trên cũng đưa đến một hệ quả tất yếu là sự phá sản các cơ sở sản xuất nhỏ,
cùng với nó là tài sản sẽ tập trung vào tay một số nhà tư bản lớn. Xu hướng
tập trung sản xuất và tập trung tư bản đã dẫn đến sự ra đời các công ty độc
quyền dưới các hình thức: Các ten, xanh đi ca, tơ rớt. Sự cạnh tranh trong
sản xuất, sự cuất khẩu tư bản nó kéo theo sự xâm chiếm thuộc địa và tranh
chấp thực địa của chủ nghĩa thực dân.... Tất cả đó là dấu hiệu của quá trình

chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc
quyền.
+ Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học và các tổ chức đảng công nhân là
biểu hiện sinh động sự phát triển của phong trào công nhân và là kết quả tất
yếu trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản. Đúng như tuyên ngôn của
Đảng Cộng sản đã khắng định: "Chủ nghĩa tư bản tự đào mồ chôn chính nó".
Công xã Pa Ri (1871), cách mạng dân chủ tư sản và cuộc cách mạng tháng
Mười Nga, là những minh chứng quan trọng về sự thắng lợi của học thuyết
C.Mác.
+ Sự phát triển của chủ nghĩa tư sản, sự xâm chiếm thuộc địa của chủ nghĩa
thực dân, đã dẫn tới cuộc đấu tranh chống xâm lược của các dân tộc ở Á,
Phi, Mĩ la Tinh.
+ Sự phát triển rực rỡ của khoa học-kỹ thuật và văn học nghệ thuật thời cận
đại....
+ Cuộc đấu tranh thế giới lần thư nhất, là biểu hiện sinh động của sự phát
triển không đều của chủ nghĩa đế quốc, dẫn đến cuộc đấu tranh để chia lại
thị trường thế giới.
2. Quy trình thiết kế bài tập nhận thức:
Nói nôm na, đây là các bước tiến hành thiết kế bài tập nhận thức, tức là trình
tự tiến hành thiết kế một bài tập. Tùy theo điều kiện khách quan, tính chủ
quan của cá nhân chúng ta có thể tiến hành theo các bước sau đây:
- Phân tích mục đích giáo dưỡng, giáo dục của bài học (phần này chúng ta
thường xác định trong mục tiêu của bài học: kiến thức, kĩ năng, tư tưởng tình
cảm.
- Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu khác có liên
quan.
- Có thể nói đây là những"nguyên liệu" để tạo ra sản phẩm bài tập.
- Chúng ta còn phải dựa vào các yếu tố: Đặc điểm trình độ nhận thức của
học sinh, tính chất các loại bài học và cả phương pháp dạy học để thiết kế
BT.

- Sau khi thiết kế xong, chúng ta còn phải kiểm tra lại BT, đồng thời xác
định phương án trả lời.
- Cuối cùng là phải xác định phương pháp sử dụng BTNT để đạt được hiệu
quả cao nhất.
3. Phương pháp sử dụng BTNT.
Trong điều kiện hiện nay, việc giảng dạy và học tập bộ môn lịch sử vẫn còn
nhiều bất cập như: Chương trình sách giáo khoa khá nặng nề, quá tải, về kết
cấu các nội dung, về thời lượng của chương trình. Tất cả các vấn đề đó đã
gây không ít khó khăn cho việc dạy, học lịch sử ở trường trung học phổ
thống hiện nay. Túy vậy, việc vânh dụng BTNT phù hợp sẽ đem lại hiệu quả
trong quá trình dạy học. Chúng ta có thể vận dụng BTNT trong các trường
hợp sau đây:
- Sử dụng BTNT đầu giừo học để tạo tình huống có vấn đề và đặt mục tiêu
nhận thức cho học sinh. Với trường hợp này thông qua bài học tại lớp học
sinh có thể tự tìm lời giải hoặc về nhà các em tự giải bài.
- Giáo viên đặt câu hỏi nhận thức, trong giờ dạy trùng với một phần kiến
thức trong bài để thay thế cho phần nội dung đó. Trường hợp này giáo viên
hướng dẫn và cùng với học sinh giải bài tập để các em chủ động trong khi
tiếp thu kiến thức.
- Sử dụng bài tập vào tiết ôn tập để học sinh nắm vững được khái quát hóa
nội dung của quá trình lịch sử hoặc của một chương... Bây giừo chúng ta
cùng nhau thiết kế một số bài tập cụ thể trong phần lịch sử thế giới cận đại.
4. Thiết kế một số bài tập.
* Bài tập số 1: Nói về sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Anh hồi thế
kkỷ XVII, một người đương thời kể rằng:"Trong một phòng làm việc rộng
và dài có 200 công nhân làm thuê trên 200 chiếc máy dệt. tát cả làm theo
hàng bên cạnh mỗi người có một em nhỏ ngồi chuẩn bị thoi dệt. Cùng lúc ở
phòng khác có 100 người đàn bà đang chải len, một phòng khác có 100 cô
gái đang kéo sợi không ngừng tay; 50 người lựa len thô và tinh. Một phòng
khác có 50 người thợ nhuộm, 50 thợ in hoa lên vải.

- Qua lời kể trên, em hãy tự rút ra những điểm khác nhau giữa nền sản xuất
tư bản chủ nghĩa với công trường thủ công thời trung đại?.
* Bài tập 2: (Thiết kế cho bài chiến tranh dành độc lập của 13 thuộc địa Anh
ở Bắc Mĩ...).
Trong tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ năm 1776 có đoạn viết:"Mọi người
sinh ra đều có quyền bình đẳng, tạo hóa cho họ những quyền bất khả xâm
phạm. Quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc, bên cạnh đó tuyên
ngôn cũng thừa nhận quyền lực của giai cấp tư sản, của người da trắng
không thủ tiêu chế độ nô lệ. Em có nhận xét gì về bản tuyên ngôn này/.
* Bài tập 3: (Thiết kế cho bài cách mạng tư sản Pháp cuổi thế kỉ XVIII - lịch
sử 11 ban nâng cao).
Những chính sách mà phái Gia Cô Banh giải quyết cho quần chúng nhân
dân, chính sách nào dưới đây có ý nghĩa nhất đối với nông dân nghèo?.
+ Chia ruộng đất ra từng mảnh nhỏ và bán trả trong thời gian 10 năm.
+ Trả lại về việc cho nông dân sử dụng đất công bị lãnh chúa chiếm.
+ Xóa bỏ đặc quyền và phụ thu phong kiến.
* Bài tập 4: Vấn đề cuộc CM tư sản Pháp.
Cách mạng tư sản pháp (1789-1799) đạt đến đỉnh cao là thời chuyên chính
dân chủ Gia Cô Banh (Từ 2-6-1793 đến 27-7-11794). Vì sao thời kỳ này là
đỉnh cao? Nguyên nhân dẫn đến đỉnh cao?.
* Bài tập số 5: Vận dụng cho bài cách mạng tư sản Anh (Thế kỉ XVII).
Vì sao cách mạng tư sản Anh mang tính bảo thủ, còn cách mạng tư sản Pháp
mạng tinh triệt để hơn?.
* Bài tập 6: Thiết kế cho bài 7: Hoàn thành cách mạng tư sản ở Châu Âu và
Mĩ (giữa thế kỉ XIX).
Nửa đầu thế kỉ XIX, Nga là môtk nước phong kiến lạc hậu hơn so với các
nước tư bản phương tây;cũng là nước duy nhất không chịu ảnh hưởng của
cuộc cách mạng năm 1848. Bấy giờ Nga vẫn là nước phong kiến lạc hậu,
quan hệ sản xuất phong kiến nông nô chiếm địa vị thống trị do đó mâu thuẫn
xã hôi trở nên sâu sắc.

Để đe dọa mâu thuẫn ấy và giữ vững ngai vàng của mình Nga Hoàng A
Lếch Xan II đã kí sắc lệnh giải phóng nông nô. Theo em, việc làm đó có lợi
cho sự phát triển hay đất nước không? Giải thích vì sao?
* Bài tập số 7: Về học thuyết C.Mác.
Chủ nghĩa Mác do Mác và Ăng Ghen sáng lập vào giữua thế kỉ XIX được
coi là một cuộc cách mạng trong lịch sử tư tưởng loài người. Em hãy giải
thích nhận định trên.
Chúng ta thực hành một bài cụ thể trong các bài tập đã nêu ở trên (Lấy bài
số 1).
Nói về sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Anh hồi thế kỉ XVII một người
đương thời kể lại rằng: "Trong một phòng làm việc có 200 công nhân làm
thuê trên 200 chiếc máy dệt tất cả làm theo hàng. Bên cạnh đó mỗi người có
một em nhỏ ngồi chúẩn bị thoi dệt, cùng lúc ở phòng khác có 100 người đần
bà đang chải len, một phòng khác có 100 cô gái đang kéo sợi không ngừng
tay, 50 người ngồi lựa len thô và tinh. Một phòng khác có 50 người thợ
nhuộm, 50 người thợ in hoa lêm vải...".
Qua lời kể trên em hãy tự rút ra sự khác nhau giữa nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa với công trình thủ công thời trung đại?.
Chúng ta làm các bước như sau:
* Xác định mục đích, yêu cầu và nội dung chính của bài: Bài 6 Cách mạng
công nghiệp nửa đầu thế kỉ XVIII-giữa thế kỉ XIX.

×