Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Kế Toán Thành Phẩm, Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định Kết Quả Bán Hàng Ở Công Ty Da Giầy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.18 KB, 42 trang )

Lời nói đầu
Chúng ta bớc sang thế kỷ 21- thế kỷ của sự phát triển tột bậc khoa học, công
nghệ. Mọi thành tựu khoa học đợc ứng dụng vào mọi lĩnh vực kinh tế. Sự cạnh
tranh để tồn tại, và độc quyền, đây là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nỗ lực
tìm kiếm, phát minh về máy móc và cách thức quản lý.
Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nớc mà còn phải đối mặt với các
doanh nghiệp nớc ngoài. Đứng trớc những hiện trạng này, việc sản xuất ra thành
phẩm đã khó nhng việc tiêu thụ thành phẩm còn khó khăn hơn nhiều. Có thể nói
rằng tiêu thụ đợc hay không tiêu thụ đợc sản phẩm quyết định đến sự tồn tại hay
không tồn tại, sự phát triển hay phá sản của doanh nghiệp.
Nhìn nhận đợc tầm quan trọng của vấn đề tiêu thụ, công ty Da giầy Hà nội đã
luôn quan tâm đến công tác tiêu thụ nhằm đạt đợc lợi nhuận cao nhất. Để thực hiện
tốt kế hoạch đề ra, đã có sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán nói chung và
của bộ phận kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm nói riêng của công ty.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành phẩm
và xác định kết quả bán hàng, sau khi đi sâu vào khảo sát, nghiên cứu tình hình
thực tế công tác này ở công ty, tôi đã chọn đề tài:
"Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng
ở công ty Da giầy Hà nội"
Với mong muốn tìm hiểu thực tế và đề xuất ra giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán ở công ty.
Phạm vi đề tài là tiêu thụ sản phẩm giầy da, giầy vải trong và ngoài nớc.
Phơng pháp luận nghiên cứu của đề tài là sử dụng phơng pháp luận duy vật
biện chứng, đi từ lý luận đến thực tiễn, từ tổng thể đến bộ phận.
Phần I : Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả bán hàng
ở các doanh nghiệp sản xuất.


I. Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, doanh thu bán hàng và yêu cầu


quản lý
1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm.
Thành phẩm là sản phẩm đợc gia công, chế biến xong ở các bớc công nghệ
cuối cùng của quá trình sản xuất, đã đợc kiểm tra kỹ thuật, xác định phù hợp với
tiêu chuẩn chất lợng nhất định của doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi
các doanh nghiệp phải quan tâm đặc biệt đến sản phẩm của mình. Do đó, mỗi
doanh nghiệp có chế độ quản lý, theo dõi sự vận động của từng loại thành phẩm
trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu: số lợng, chất lợng và giá trị.
Quản lý về mặt số lợng và giá trị: cần phải thờng xuyên phản ánh tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất - tồn kho, phát hiện kịp thời các
trờng hợp hàng tồn đọng lâu trong kho để tìm biện pháp giải quyết, tránh tình
trạng ứ đọng vốn. Doanh nghiệp cần áp dụng tốt các chế độ tài chính - kế toán của
nhà nớc trong việc tính toán và xác định giá trị thành phẩm.
Quản lý về mặt chất lợng: doanh nghiệp có chế độ quản lý riêng đối với
mỗi loại thành phẩm và phân công trách nhiệm đến từng phòng ban. Công ty có bộ
phận kiểm tra chất lợng thành phẩm nhằm phát hiện kịp thời những thành phẩm bị
lỗi, kém chất lợng để loại bỏ hoặc sửa chữa lại, không nhập kho và đa ra tiêu thụ.
Thành phẩm nhập kho xong phải bảo quản tốt.
2. Tiêu thụ và yêu cầu quản lý tiêu thụ.
Tiêu thụ hàng hoá (bán hàng) là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của
hàng hoá tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị. Thời điểm tiêu thụ xác định khi doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hoá cho khách hàng và nhận đợc tiền hoặc quyền thu tiền từ khách
hàng.
Nếu quá trình tiêu thụ tốt giúp vòng quay vốn nhanh tạo điều kiện mở rộng
sản xuất, trang trải chi phí phục vụ cho sản xuất đặc biệt là chi phí nhân công.
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp phải thực hiện nhiều phơng thức
tiêu thụ khác nhau để bán đợc hàng nhanh làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Có


2


3

nhiều phơng thức tiêu thụ chủ yếu nh: tiêu thụ trực tiếp, bán hàng đại lý và ký gửi,
bán hàng trả góp, xuất khẩu.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác tiêu thụ, mỗi doanh nghiệp cần
quản lý tốt khâu tiêu thụ về kế hoạch và mức độ hoàn thành kế hoạch về số lợng
chất lợng, chủng loại và chi phí bán hàng. Vì khâu tiêu thụ liên quan đến nhiều vấn
đề nh sự biến động của thành phẩm, các phơng thức tiêu thụ và hình thức thanh
toán nên doanh nghiệp cần phải:
- Quản lý chặt chẽ về mặt số lợng, chất lợng của từng loại mặt hàng cũng
nh chi phí thực tế phát sinh cho từng loại mặt hàng.
- Tính chính xác, hợp lý giá thực tế của từng loại thành phẩm để xác định giá
bán sao cho phù hợp.
- Theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng và hình thức thanh toán.
- Theo dõi các khoản phải thu đối với từng khách hàng, thu tiền hàng đúng
hạn, nhắc nhở khách hàng thanh toán tiền hàng, tránh những khoản nợ khó đòi.
- Xác định đúng doanh thu bán hàng làm căn cứ để xác định kết quả bán
hàng một cách chính xác.
- Có chính sách bán hàng hợp lý, đồng thời có kế hoạch thăm dò và phát
triển thị trờng.
3. Doanh thu bán hàng và yêu cầu quản lý doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng
dịch vụ trên thị trờng sau khi đã trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại.
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm thu đợc tiền hàng hoặc thời điểm
khách hàng nhận nợ (chấp nhận thanh toán).
Doanh thu là nguồn chủ yếu để trang trải mọi chi phí hoạt động sản xuất

kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất. Do đó, công tác
quản lý doanh thu bán hàng cần chú trọng:
- Toàn bộ doanh thu phải đợc ghi trên chứng từ hợp lệ và phản ánh đầy đủ
vào sổ sách kế toán theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
- Phải phản ánh rõ các khoản thu thuế cho từng hoạt động.

3


- Tôn trọng nguyên tắc doanh thu phù hợp với chi phí phát sinh.
- Theo dõi chặt chẽ trờng hợp làm giảm doanh thu nh: giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại.
- Mọi khoản doanh thu đều phải đợc ghi chép vào sổ sách.
II. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, doanh thu và xác định
kết quả bán hàng ở các doanh nghiệp sản xuất.
1. Kế toán thành phẩm.
1.1. Đánh giá thành phẩm.
Đánh giá thành phẩm là xác định giá trị thành phẩm bằng tiền theo những
nguyên tắc nhất định.
Đánh giá thành phẩm là cơ sở để tổ chức quản lý và hạch toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh lãi, lỗ.
Theo nguyên tắc, việc áp dụng phơng pháp đánh giá thành phẩm phải áp
dụng trong một thời gian nhất định và theo đúng giá thực tế. Tuy nhiên, đối với
những doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm, việc nhập thành phẩm diễn
ra thờng xuyên, để giảm bớt công việc ghi chép, tránh nhầm lẫn thì kế toán có thể
sử dụng giá hạch toán.
1.1.1. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế.
* Giá thực tế thành phẩm nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực
tế liên quan trực tiếp đến qúa trình sản xuất ra thành phẩm.
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất nhập kho đợc đánh giá theo giá

thành sản xuất thực tế bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp, và chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm do bên ngoài gia công chế biến đánh giá theo giá thực tế bao
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê ngoài gia công,
chi phí liên quan trực tiếp đến qúa trình gia công.
* Giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Thành phẩm nhập kho có thể theo giá thực tế khác nhau tuỳ thuộc vào thời
điểm nhập kho trong kỳ hạch toán nên giá thành phẩm xuất kho có thể áp dụng

4


5

một trong những phơng pháp sau. Kế toán phải xác định một phơng pháp xuất kho
nhất định trong cả niên độ kế toán nhằm đảm bảo tính nhất quán.
Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế TP
xuất kho tkỳ
Đơn giá thực
tế bình quân

Số lợng TP

Đơn giá thực

xuất kho tkỳ

tế bình quân


Trị giá TTTP tồn đkỳ + Trị giá TTTP nhập tkỳ
Số lợng TP tồn đkỳ +

Số lợng TP nhập tkỳ

Phơng pháp này đơn giản, dễ làm nhng khối lợng tính toán nhiều nếu doanh
nghiệp có khối lợng hàng nhập kho thờng xuyên.
Phơng pháp này áp dụng với doanh nghiệp chỉ sử dụng một loại giá thực tế
để ghi sổ kế toán, việc tổ chức hạch toán đợc theo dõi chi tiết về số lợng và giá trị
cho từng loại sản phẩm và từng lần nhập.
Phơng pháp đơn giá thực tế đích danh.
Giá thực tế thành phẩm xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế thành phẩm
nhập kho từng lô, từng lần nhập theo số lợng xuất kho từng lần.
Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có thành phẩm giá trị cao,
ít loại sản phẩm, sản xuất theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp đơn giá thực tế tồn đầu kỳ.
Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho đợc tính trên cơ sở lợng thành phẩm
xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế tồn đầu kỳ.
Trị giá TTTP
xuất kho

Số lợng TP

Đơn giá TTTP

xuất kho

tồn đkỳ

Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có giá thành sản xuất ổn

định, tỷ trọng của thành phẩm ở đầu kỳ lớn hơn so với lợng nhập trong kỳ.
Phơng pháp nhập tr ớc xuất tr ớc (FIFO).
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc dựa trên giả định hàng nào nhập trớc sẽ đợc
xuất trớc, hàng nào nhập sau xuất sau và lấy đơn giá thực tế của lần nhập đó để
tính giá thực tế của hàng xuất kho.

5


Phơng pháp này phản ánh chính xác trị giá hàng tồn kho và thờng áp dụng
cho những doanh nghiệp sản xuất thành phẩm có quy định thời gian bảo hành.
Phơng pháp nhập sau xuất tr ớc (LIFO).
Theo phơng pháp này, kế toán giả định hàng nào nhập sau sẽ xuất trớc và lấy
đơn giá của lần nhập đó để tính giá thực tế của hàng xuất kho.
Phơng pháp này thích hợp cho các trờng hợp có lạm phát, giá cả biến động.
1.1.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định đợc dùng để phản ánh tình
hình biến động thành phẩm trong kỳ. Doanh nghiệp có thể lấy giá kế hoạch hoặc
giá thành sản xuất bình quân năm trớc.
Phơng pháp này kế toán ghi sổ các nghiệp vụ xuất kho theo giá hạch toán.
Trị giá HTTP xuất kho = Số lợng TP xuất kho x Đơn giá HT
Cuối kỳ, kế toán tính chuyển giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Trị giá TTTP xuất tkỳ = Trị giá HTTP xuất tkỳ x Hệ số giá
Hệ số giá

Trị giá TTTP tồn đkỳ + Trị giá TTTP nhập tkỳ
Trị giá HTTP tồn đkỳ + Trị giá HTTP nhập tkỳ

Hệ số giá tính cho từng loại, từng nhóm thành phẩm tuỳ thuộc vào trình độ
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

1.2. Kế toán thành phẩm.
1.2.1. Chứng từ sử dụng.
Theo chế độ kế toán thì mọi hoạt động kinh tế phát sinh đều phải ghi chép và
phản ánh đầy đủ trên các chứng từ kế toán. Đối với kế toán thành phẩm, kế toán sử
dụng những chứng từ sau: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm
kê thành phẩm, hoá đơn GTGT.
1.2.2. Kế toán chi tiết thành phẩm.
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán theo dõi chi tiết từng loại, từng
nhóm thành phẩm trên cả hai chỉ tiêu: số lợng và giá trị, đợc tiến hành ở kho và bộ
phận kế toán.
Có 3 phơng thức kế toán thành phẩm:

6


7

Phiếu nhập kho
Phơng pháp ghi thẻ song song.
Tại kho, hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho thủ kho vào "Thẻ
kho". Cuối tháng, thủ kho tính lợng thành phẩm tồn kho trên từng thẻ kho.
Tại phòng tài chính kế toán, kế toán sử dụng "Sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm"
để ghi chép phản ánh tình hình nhập, xuất hàng ngày của từng loại thành phẩm
trên 2 chỉ tiêu: số lợng và giá trị. Cuối tháng sau khi đối chiếu với thẻ kho, kế toán
lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm làm căn cứ để đối chiếu với kế
toán tổng hợp.
Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, đảm bảo việc quản lý
chặt chẽ về số lợng và giá trị của từng loại thành phẩm.
Nhợc điểm: khối lợng ghi chép nhiều, ghi trùng lặp giữa thủ kho và kế toán,
việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng làm hạn chế chức năng

kiểm tra của kế toán.

Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp ghi thẻ song
song.

Thẻ kho

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn

Phiếu xuất kho

Kế toán
tổng hợp

7


Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra, đối chiếu.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Tại kho, việc ghi chép của thủ kho cũng đợc thực hiện trên "Thẻ kho" nh phơng pháp ghi thẻ song song.
Tại phòng tài chính kế toán, kế toán sử dụng "Sổ đối chiếu luân chuyển" để
phản ánh tình hình biến động thành phẩm. Sổ đợc ghi một lần vào cuối tháng dựa
trên số liệu Bảng kê nhập, xuất thành phẩm. Sau đó, kế toán tiến hành đối chiếu
"Thẻ kho" với "Sổ đối chiếu luân chuyển" và với số liệu kế toán tổng hợp.

Ưu điểm: giảm bớt khối lợng ghi chép, tiện lợi trong việc đối chiếu, kiểm tra
sổ sách.
Nhợc điểm: công việc bị dồn vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm
tra, vẫn còn sự trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu

Kế toán

luân chuyển

tổng hợp

Phiếu xuất kho

Bảng kê xuất

Phơng pháp sổ số d .

8


9


Tại kho, thủ kho sử dụng "Thẻ kho" để phán ánh tình hình nhập, xuất hàng
ngày của từng loại thành phẩm về mặt số lợng. Định kỳ theo quy định thủ kho tiến
hành phân loại chứng từ nhập, xuất riêng rồi lập "Phiếu giao nhận chứng từ" nộp
cho kế toán. Cuối tháng, thủ kho lấy số tồn kho tính trên "Thẻ kho" để ghi vào "Sổ
số d".
Tại phòng tài chính kế toán, định kỳ sau khi nhận chứng từ do thủ kho nộp,
kế toán kiểm tra lại việc ghi chép của thủ kho, căn cứ số tiền cuối tháng trên "Sổ số
d" và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho ghi vào cột số tiền trên "Sổ số d" và
cột số tiền tồn kho trên Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn.
Ưu điểm: khắc phục việc ghi chép trùng lặp.
Nhợc điểm: qua số liệu kế toán không biết đợc hàng ngày số lợng hiện có,
tình hình tăng giảm thành phẩm. Mặt khác, nếu đối chiếu không khớp thì việc phát
hiện sai sót rất khó khăn.
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ số d.
Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Thẻ kho

Sổ số d

Phiếu xuất kho

Bảng luỹ kế

Kế toán


nhập, xuất, tồn

tổng hợp

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

1.2.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
1.2.3.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
*Tài khoản sử dụng.

9


TK 155 Thành phẩm phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
thành phẩm của doanh nghiệp.
Các tài khoản liên quan: TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang,
TK 157 Hàng gửi bán, TK 632 Giá vốn hàng bán.
*Trình tự kế toán.

Sơ đồ 4: Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK 154

TK 155
Nhập kho TP theo

TK632,157

Xuất kho TP bán trực tiếp,


giá thành SXTT

gửi bán, giao đại lý

TK157,632

TK1381,1388,642,334

TP gửi bán không bán đợc,

Kiểm kê thiếu

hàng đã bán trả lại NK
TK642,3381
Kiểm kê thừa

TK128,222
Xuất TP góp vốn liên doanh

TK 412

TK 412

Chênh lệch tăng đánh giá lại Chênh lệch giảm đánh giá lại
1.2.3.2. Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
*Tài khoản sử dụng.
Ngoài các tài khoản trên còn sử dụng thêm TK 631 "Giá thành sản
xuất"
*Trình tự kế toán.

Sơ đồ 5: Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
TK 631

TK 632

10

TK111,112,338,821,415


11

Giá thành thực tế TP NK
TK155,157
K/c trị giá TP tồn đkỳ & hàng
gửi đại lý cha bán đợc
Cuối kỳ, xác định trị giá TP tồn kho,
hàng gửi bán cha tiêu thụ
2. Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xởng thực tế của sản phẩm hay giá
thành thực tế của lao vụ. Để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao
vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ kế toán sử dụng TK 632 "Giá vốn hàng bán".
Tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hay kiểm kê
định kỳ mà việc kế toán trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ cũng khác nhau (Xem
kế toán thành phẩm II, 1, 1.2.3)
3. Kế toán chi phí bán hàng (CPBH).
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá nh: chi phí nhân viên bán hàng, vật liệu bao bì, công cụ dụng cụ, khấu
hao TSCĐ, bảo hành sản phẩm, quảng cáo, tiếp thị, dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác.

3.1. Tài khoản sử dụng.
TK 641 " Chi phí bán hàng"
TK liên quan khác: 111, 334, 338, 214, 152, 153, 131,...
3.2.Trình tự kế toán.
Sơ đồ 6: Kế toán chi phí bán hàng.
TK334,338

TK 641
Lơng và các khoản trích

TK111,152

Khoản giảm CPBH

theo lơng của nhân viên
TK152,153

TK 911
Chi phí NVL, CCDC

K/c CPBH xác định kết quả

11


chi
TK 214

TK 142


phí
Chi phí khấu hao TSCĐ

kết chuyển

chờ K/c

vào kỳ sau

TK1421,335
Chi phí theo dự toán
TK111,112,152,155
Chi phí bảo hành
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế đầu vào đợc
khấu trừ
CPBH phát sinh trong kỳ phải kết chuyển cho kỳ đó để xác định kết quả bán
hàng. Nếu doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài thì cuối kỳ phải phân bổ và kết
chuyển toàn bộ (hoặc một phần) CPBH sang theo dõi ở loại "chi phí chờ kết
chuyển" tơng ứng với số hàng hoá cha tiêu thụ.
CPBH cần phân
CPBH cần

CPBH cần phân bổ

+


bổ còn đầu kỳ

phát sinh trong kỳ

phân bổ cho =
hàng còn lại

x
Trị giá hàng xuất
trong kỳ

CPBH phân bổ
cho hàng đã bán
trong kỳ

Trị giá

Trị giá hàng còn

+

cho hàng còn

cuối kỳ

lại cuối kỳ

CPBH phân bổ
=


hàng còn

CPBH
+

lại đầu kỳ

phát sinh
trong kỳ

4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN).

12

CPBH phân bổ
- cho hàng còn lại
cuối kỳ


13

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp.
4.1. Tài khoản sử dụng.
TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp"
CPQLDN là loại chi phí gián tiếp sản xuất kinh doanh, cần lập dự toán và
quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Hoạt động quản lý doanh nghiệp liên quan đến
mọi hoạt động trong doanh nghiệp, do vậy cuối kỳ cần đợc tính toán phân bổ, kết
chuyển để xác định kết quả kinh doanh. CPQLDN cũng cần tính toán phân bổ cho

sản phẩm, hàng hoá còn lại cha tiêu thụ cuối kỳ tơng tự nh đã trình bày đối với chi
phí bán hàng (Xem mục 3).
4.2. Trình tự kế toán.

Sơ đồ 7: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK334,338

TK 642
Lơng và các khoản trích

TK111,152,1388

Khoản giảm CPQLDN

theo lơng của nhân viên
TK152,153

TK 911
Chi phí NVL, CCDC

K/c CPBH xác định kết quả
chi

TK 214

TK 1422

phí
Chi phí khấu hao TSCĐ


chờ K/c

13

kết chuyển
vào kỳ sau


TK1421,335
Chi phí theo dự toán
TK 333
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
TK139,159
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
và dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí

bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ

5. Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp nhận đợc khoản tiền của khách
hàng theo giá thoả thuận gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng đợc xác định khác nhau dựa trên việc doanh nghiệp đó áp
dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp nào.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp

khấu trừ thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền hàng, tiền cung
ứng dịch vụ (cha có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và đối
với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả

14


15

phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng
(tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
5.1. Chứng từ sử dụng.
Phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân
hàng, chứng từ tính thuế.
5.2. Tài khoản sử dụng.
TK 511: Doanh thu bán hàng.
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
TK 157: Hàng gửi bán.
TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
TK 131: Phải thu khách hàng.
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
5.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
5.3.1. Kế toán doanh thu theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho), ngời mua nhận hàng và làm thủ
tục thanh toán hay chấp nhận thanh toán.

Sơ đồ 8: Kế toán doanh thu theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
TK333(2,3)

TK511,512

Thuế TTĐB

TK 111,112

Bán hàng thu tiền ngay
TK3331
Thuế GTGT

TK 131

TK152,153

Thanh toán đổi hàng
Thuế GTGT
Cha trả tiền

Thuế
GTGT
đầu vào

15

TK 1331



5.3.2. Kế toán doanh thu theo phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi.
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất
hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng
thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng.
Bên giao đại lý vẫn có quyền sở hữu số hàng đã giao bán, có quyền xác định
giá bán và tỷ lệ hoa hồng. Khi giao hàng bên giao đại lý vẫn phải theo dõi số hàng
đó theo giá vốn cho đến khi hàng đã bán, thanh toán mới đợc ghi doanh thu.
Sơ đồ 9: Kế toán doanh thu theo phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi.
TK 333(2,3)

TK 511

Thuế TTĐB

TK 131

TK 111

Doanh thu bán hàng Thanh toán

TK 3331

TK 641
Hoa hồng

Thuế

tiền hàng

GTGT


Thanh toán hoa hồng đại lý

đầu ra

trả đại lý

thông qua trừ nợ

5.3.3. Kế toán doanh thu xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá vợt khỏi phạm vi quốc
gia thông qua hợp đồng đã ký kết giữa các đơn vị trong nớc với các đơn vị nớc
ngoài hay giữa các nhà nớc.
5.3.3.1. Các phơng thức thanh toán trong hoạt động xuất khẩu.
Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh xuất, nhập
khẩu. Mỗi phơng thức thanh toán trong buôn bán quốc tế có đặc điểm riêng. Trong
xuất, nhập khẩu có các phơng thức thanh toán sau:
Phơng thức nhờ thu là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng, uỷ thác cho
ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở ngời mua trên cơ sở hối phiếu của ngời bán
lập ra.
Phơng thức th tín dụng (Letter of credit - L/C)
Đây đợc coi là phơng thức thông dụng nhất. Thực tế đây là sự thoả thuận trong
đó một ngân hàng (ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời
yêu cầu mở th tín dụng) sẽ trả tiền cho khách hàng (ngời hởng lợi số tiền của th tín

16


17


dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi
ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định đề ra trong th tín dụng.
Ngoài 2 phơng thức trình bày ở trên, trong thanh toán quốc tế ngời ta còn sử
dụng một số phơng thức khác nh: điện chuyển tiền, th đảm bảo trả tiền, phơng thức
ghi sổ....
5.3.3.2. Giá cả hàng xuất khẩu.
Trong hoạt động buôn bán quốc tế, vấn đề giá cả hàng hoá rất phức tạp do việc
mua bán giữa các khu vực khác nhau diễn ra trong một thời gian dài, hàng vận
chuyển qua nhiều nớc với các chính sách thuế khác nhau. Giá cả hàng hoá có thể
bao gồm các yếu tố: giá trị hàng hoá đơn thuần, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí
bảo hiểm và các chi phí khác tuỳ theo từng bớc giao dịch và sự thoả thuận giữa các
bên tham gia.
ở nớc ta hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu thờng sử dụng giá FOB làm giá
xuất khẩu hàng hoá.
Giá FOB (Free on board) là ngời bán chuyển trách nhiệm hàng hoá, trách
nhiệm cớc phí và rủi ro sang ngời mua khi hàng đợc giao cho ngời mua qua lan can
tàu tại cảng bốc hàng quy định.
5.3.3.3. Trình tự kế toán.
Sơ đồ 10: Kế toán doanh thu xuất khẩu.
TK 151

TK 157

Trị giá hàng chuyển đi xuất khẩu

TK 632

Trị giá vốn hàng xuất

khẩu đã tiêu thụ

TK 155
Trị giá hàng xuất kho gửi đi
xuất khẩu
TK 3333

TK 511

Thuế xuất khẩu phải nộp

TK 112,131
Doanh thu hàng
xuất khẩu

TK 531,532

TK 413

17

TK 413


Doanh thu HBBTL, GGHB

Chênh lệch

Chênh lệch


tỷ giá tăng

tỷ giá giảm

6. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Một doanh nghiệp muốn tiêu thụ thành phẩm nhanh thì phải có thành phẩm
chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng, đồng thời có những chính sách bán
hàng để kích thích tiêu thụ nh giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Các khoản
trên đều làm giảm doanh thu của doanh nghiệp, đợc gọi là các khoản giảm trừ
doanh thu.
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn, cho
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân nh: kém phẩm chất, giao hàng
không đúng quy cách, không đúng thời gian và địa điểm trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở
hữu hoặc chấp nhận thanh toán) nhng bị ngời mua từ chối trả lại do ngời bán vi
phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết nh: hàng kém phẩm chất, sai quy cách mẫu mã.
6.1. Tài khoản sử dụng.
TK 531 "Hàng bán bị trả lại"
TK 532 "Giảm giá hàng bán"
6.2. Trình tự kế toán.
Sơ đồ 11: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
TK111,112,131

TK 531,532

TK 511

Cuối kỳ kết chuyển
Giảm giá hàng bán,

hàng bán bị trả lại

TK 3331
Giảm thuế
GTGT đầu ra

7. Kế toán các khoản thanh toán trong tiêu thụ.
7.1. Tài khoản sử dụng.

18


19

TK 131 "Phải thu của khách hàng" dùng để theo dõi các khoản thanh toán với
khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá.
7.2. Các phơng thức thanh toán với khách hàng.
Ngời mua đặt trớc tiền hàng: căn cứ vào hợp đồng ký kết ngời mua phải trả
trớc tiền hàng rồi mới cung cấp hàng hoá. Khi giao hàng cho ngời mua, số tiền đặt
trớc đợc trừ vào tiền hàng mà ngời mua phải trả.
Bán hàng thu tiền ngay: doanh nghiệp sau khi giao hàng đợc khách hàng
chấp nhận trả tiền ngay.
Bán hàng thu tiền sau: là việc doanh nghiệp sau khi giao hàng và đợc khách
hàng chấp nhận nhng cha thanh toán tiền hàng. Theo thoả thuận thì doanh nghiệp
chấp nhận cho khách hàng thanh toán chậm tiền hàng.
7.3. Kế toán thanh toán với khách hàng.
Sơ đồ 12: Kế toán thanh toán với khách hàng.
TK 511

TK 131


Doanh thu bán hàng KH cha trả

TK 521,531,532

GGHB, HBBTL trừ vào số
phải thu của KH

TK 3331

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT đợc trừ

TK 111,112

TK 331
Bù trừ công nợ

Số chi hộ hoặc trả lại tiền
thừa cho KH

TK 111,112
Doanh nghiệp thu nợ,
ngời mua trả trớc tiền hàng

8. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá
vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Theo quy định của chế độ kế toán thì kết qủa bán hàng đợc xác định nh sau:
Kết quả bán hàng trong kỳ = DT thuần - GVHB - CPBH - CPQLDN

19


DT thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu
8.1. Tài khoản sử dụng.
TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh"
TK 421 "Lãi cha phân phối"
8.2. Trình tự kế toán.
Sơ đồ13: Kế toán kết quả bán hàng.
TK 632

TK 911
K/c giá vốn hàng bán

TK 511
K/c doanh thu thuần

TK 641,642
K/c CPBH và CPQLDN

TK 421

TK 142

K/c lỗ

Chi phí chờ K/c K/c CPBH,

CPQLDN

K/c lãi
PhầnII: Tình hình kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả bán hàng ở công ty Da giầy Hà nội.
I. Đặc điểm chung về công ty Da giầy Hà nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Da giầy Hà nội là doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập trực thuộc
Tổng công ty Da giầy Việt nam, có trụ sở chính tại số 409 đờng Tam Trinh, quận
Hai Bà Trng - Hà nội với nhiệm vụ sản xuất các loại giầy da, giầy vải, hoá chất, các
phụ liệu phục vụ nghành giầy...
Quá trình hình thành, phát triển của công ty trải qua nhiều giai đoạn. Mỗi giai
đoạn có sự thay đổi trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng nh tên gọi và cơ
quan chủ quản.
*Giai đoạn 1912 - 1954, một nhà t bản Pháp đầu t vào nghành thuộc da và
thành lập Công ty thuộc da Đông Dơng - một công ty thuộc da lớn nhất Đông D-

20


21

ơng thời đó. Nhiệm vụ của thời kỳ này là sản xuất sản phẩm phục vụ cho chiến
tranh nh bao súng, bao đạn, thắt lng...
*Giai đoạn 1954 - 1960, Công ty thuộc da Đông Dơng đợc nhợng lại cho
Việt nam, hoạt động dới hình thức hợp doanh giữa Nhà nớc và t sản Việt nam lấy
tên là: Công ty thuộc da Việt nam.
*Giai đoạn 1960 - 1987, Công ty thuộc da Việt nam từ một công ty hợp
doanh trở thành xí nghiệp quốc doanh mang tên mới Nhà máy da Thuỵ Khuê
trực thuộc công ty tạp phẩm của bộ Công nghiệp nhẹ.

*Giai đoạn 1987 - 1990, khi thấy nghành da giầy có nhiều triển vọng, Nhà nớc
cho phép Nhà máy da Thuỵ Khuê tách khỏi công ty tạp phẩm và thành lập Liên
hiệp Da giầy với nhiệm vụ tập trung vào công nghiệp da giầy cung cấp đầy đủ
nguyên vật liệu cho các công ty giầy, sản xuất thêm các mặt hàng tiêu dùng bán ra
thị trờng.
*Giai đoạn 1990 - 1992, Liên hiệp Da giầy đổi tên thành Công ty Da giầy
Thuỵ Khuê Hà nội theo quyết định số 1310/CNN - TCLĐ ngày 17/12/1992 của
Bộ trởng bộ Công nghiệp.
*Giai đoạn 1993 đến nay, theo quyết định số 338/CNN - TCLĐ ngày
29/4/1993 Bộ trởng bộ Công nghiệp nhẹ quyết định thành lập lại công ty lấy tên:
Tên doanh nghiệp: Công ty Da giầy Hà nội.
Tên giao dịch quốc tế: HANSHOES (Ha noi leather and shoes company)
Trong giai đoạn này công ty đợc cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp số 102 - 1020/CP do bộ Thơng mại cấp 04/6/1993.
Tháng 6/1996, công ty trở thành thành viên của Tổng công ty Da giầy Việt
nam.
Năm 1998, công ty đầu t hai dây chuyền sản xuất giầy vải xuất khẩu. Tháng
11/1999, công ty đa dây chuyền sản xuất giầy da vào hoạt động, đây là thời điểm
đánh dấu bớc chuyển biến lớn trong cơ cấu sản phẩm của công ty.
Tháng 10/2000 công ty đợc chứng nhận tiêu chuẩn chất lợng ISO-9002.
Hiện nay, sản phẩm của công ty có mẫu mã khá đẹp và đa dạng. Nhiều loại
giầy đã chiếm lĩnh đựơc thị trờng trong và ngoài nớc. Trong hai năm trở lại đây,

21


nhờ có sự quyết đầu t định đúng đắn của ban lãnh đạo mà doanh thu của công ty đã
tăng đáng kể, tạo công ăn việc làm cho hơn 1000 ngời với thu nhập khá.

Biểu 1:


Một số chỉ tiêu công ty đạt đợc trong hai năm gần đây.
Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu
Vốn kinh doanh
Tổng doanh thu

1999

2000

33.591.295.019
11.585.891.522

52.818.027.429
24.283.226.714

6.236.504.781
62.313.382
0
62.313.382
3.870.211.744
2.127.286.483
580.000

14.072.829.671
4.105.328.856
20.725.087
4.084.603.769

7.634.157.375
6.105.939.234
650.000

- Trong đó hàng xuất khẩu
Tổng lợi nhuận trớc thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
Phải thu khách hàng
Hàng tồn kho
Thu nhập
BQCNV(đ/tháng)

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ.
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất, công ty tổ chức sản xuất nh sau:
*Xí nghiệp cao su: có nhiệm vụ chính là sản xuất đế giầy để cung cấp cho hai
xí nghiệp giầy và làm theo đơn đặt hàng của các công ty khác.
*Xí nghiệp giầy da: bao gồm hai phân xởng da keo và chế biến.
*Xí nghiệp giầy vải: gồm 5 phân xởng chặt, may, cán luyện, gò và phân xởng
hoàn tất.
*Xởng cơ điện: là xởng sản xuất phụ có nhiệm vụ cung cấp lao vụ cho các
phân xởng chính đồng thời tận dụng các phế liệu, phế phẩm để sản xuất ra các sản
phẩm cung cấp cho thị trờng. Bao gồm 3 bộ phận: cơ khí, mộc nề và tổ nồi hơi.
2.2. Quy trình công nghệ.
Hiện nay công ty đang tập trung vào hai mặt hàng chính là: giầy vải và giầy
da. Mỗi loại có một quy trình công nghệ riêng nhng các bớc thực hiện giữa các
phân xởng là nh nhau. Ví dụ phân xởng giầy vải và phân xởng giầy da đều có

22



23

các bớc xén, chặt, may.. Sự khác nhau giữa hai phân xởng là việc sử dụng
nguyên vật liệu khác nhau (Sơ đồ 14).
3. Cơ cấu bộ máy quản lý (Sơ đồ 15).
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng.
*Ban giám đốc: là cơ quan chỉ đạo, xây dựng chiến lợc, kế hoạch, phơng án
kinh doanh lựa chọn thay đổi cơ cấu tổ chức. Bao gồm một giám đốc và hai phó
giám đốc, một trợ lý giám đốc.
*Phòng tài chính kế toán: là cơ quan tham mu quan trọng nhất giúp giám đốc
công ty nắm rõ tình hình tài chính của công ty và có quyết định chính xác.
*Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tìm kiếm thị trờng tiêu thụ hàng hoá sản
phẩm cũng nh việc mở các đại lý tiêu thụ sản phẩm của công ty.
*Phòng tổ chức: có chức năng tham mu cho ban lãnh đạo về tổ chức bộ máy
quản lý nhân sự, thực hiện chức năng bảo vệ, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn
trong công ty.
*Phòng xuất nhập khẩu: thực hiện chức năng xuất khẩu các sản phẩm của
công ty và nhập khẩu các yếu tố sản xuất theo quy định trong đăng ký kinh doanh.
*Phòng kế hoạch: căn cứ nhu cầu và các thông tin trên thị trờng đa ra kế
hoạch giá thành, sản lợng nhằm thu lợi nhuận cao nhất.
*Phòng quản lý chất lợng (Phòng ISO): điều hành tổ chức thực hiện hệ thống
quản lý chất lợng công việc theo tiêu chuẩn quốc tế.
*Văn phòng công ty: gồm 3 bộ phận phòng hành chính, bảo vệ, và y tế.
*Trung tâm kỹ thuật mẫu: chịu trách nhiệm về nghiên cứu, sáng tạo ra các
kiểu dáng, mẫu mã mới phù hợp với thị hiếu.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
4.1. Cơ cấu tổ chức.
Phòng tài chính kế toán của công ty có 6 ngời: một kế toán trởng, hai phó

phòng và ba nhân viên.
*Kế toán trởng có nhiệm vụ điều hành bộ máy tài chính kế toán của công ty.
*Phó phòng phụ trách tài chính có nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính và
nguồn vốn, quản lý các quỹ và thực hiện quan hệ tài chính với cấp trên.

23


*Phó phòng phụ trách kế toán có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập báo cáo tài chính đồng thời phụ trách phần kế toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
*Kế toán nguyên vật liệu có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của
nguyên vật liệu và kiêm kế toán tiền lơng. Ngoài ra còn theo dõi công tác kế toán
tại các xí nghiệp giầy vải và xí nghiệp cao su.
*Kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các khoản thanh toán với
ngời bán và nợ ngân hàng, đồng thời theo dõi hoạt động của phòng kinh doanh và
xí nghiệp giầy da.
*Thủ quỹ có nhiệm vụ giữ quỹ, thu chi tiền mặt, ghi sổ quỹ và theo dõi các
khoản tạm ứng.
Sơ đồ 16: Sơ đồ bộ máy kế toán.
Kế toán trởng

Phó phòng phụ

Phó phòng phụ

trách tài chính

trách kế toán


Kế toán

Kế toán

Thủ

Nhân viên tài

nguyên

thanh

quỹ

chính

vật liệu

toán

4.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Công ty tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ với hệ thống sổ
bao gồm: nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ và sổ cái các tài khoản.

24


25

Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và đánh

giá vật t, hàng hoá, thành phẩm theo phơng pháp bình quân gia quyền.
Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.

Sơ đồ 17: Trình tự ghi sổ kế toán.
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Sổ cái
Bảng tổng hợp
Báo cáo tài

chi tiết

chính

II. Kế toán thành phẩm ở công ty Da giầy Hà nội.
1. Đặc điểm thành phẩm.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại giầy vải, giầy da. Sản phẩm đợc sản
xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của nớc ngoài nh: Đài Loan, Hồng Kông, Đức, ý...
và sản xuất để phục vụ nhu cầu trong nớc.
Đặc điểm của sản phẩm tiêu dùng này là có thể để lâu, không bị hao hụt nên
dễ dàng trong việc quản lý. Do yêu cầu của quản lý và theo đơn đặt hàng của
khách hàng nên khi sản xuất xong thành phẩm thờng đợc đóng thành kiện.

2. Đánh giá thành phẩm.
*Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho.

25


×