Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoàn thiện quy trình xử lý bộ chứng từ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên cont bằng đường biển tại công ty TNHH thương mại vận tải và dịch vụ hợp thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.21 KB, 54 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay với xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế, sự phát triển
của khoa học công nghệ đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh
doanh quốc tế. Hoạt động buôn bán xuất nhập khẩu diễn ra sôi động giữa các
quốc gia. Mặc dù trên thế giới các nước đều muốn tăng cường xuất siêu, hạn chế
nhập siêu, nhưng nhập khẩu vẫn là một hoạt động tất yếu và không thể thiếu đối
với mỗi quốc gia, đặc biệt là với doanh nghiệp thương mại nói riêng thì hoạt
động nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng bởi nó giúp doanh nghiệp có nguồn hàng
để bán, đa dạng hóa và bổ sung những mặt hàng mà doanh nghiệp muốn kinh
doanh nhưng trong nước chưa có điều kiện sản xuất. Nói đến hoạt động XNK là
nhắc đến hoạt động giao nhận hàng hóa, đây là hai hoạt động có quan hệ hỗ trợ
lẫn nhau. Với tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu, trên cơ sở nghiên cứu lý
luận đã được học tại trường, kết hợp với cơ sở thực tiễn quan sát được tại Công
ty TNHH TM vận tải và dịch vụ Hợp Thành cùng với sự giúp đỡ của các cô chú,
anh chị trong công ty nên em chọn đề tài đồ án tốt nghiệp của mình là :“Hoàn
thiện quy trình xử lý bộ chứng từ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên cont
bằng đường biển tại công ty TNHH thương mại vận tải và dịch vụ Hợp
Thành. “
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, ý nghĩa thực tiễn và sự cần thiết của dịch vụ giao nhận
hàng hóa bằng đường biển. Phân tích, tổng hợp số liệu từ báo cáo hoạt động
kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm của công ty cũng như tổng hợp những
số liệu khác từ các phòng ban khác, để từ đó đưa ra nhận xét về tình hình hoạt
động của công ty, những thế mạnh cần phát huy cũng như nêu ra những mặt hạn
chế. Qua đó đề xuất biện pháp hoàn thiện hơn quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu đường biển của công ty một cách nhanh chóng hợp lý để đem lại hiệu
quả cho công ty.
i



3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình bộ chứng từ giao nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển theo phương thức FCL/FCL của công ty TNHH thương mại vận tải
và dịch vụ Hợp Thành
- Phạm vi nghiên cứu: Dựa vào các số liệu tài chính của công ty trong vòng
những năm gần đây (2006 – 2013) để phân tích, tổng hợp số liệu từ báo cáo hoạt
động kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm của công ty cũng như tổng hợp
những số liệu khác từ các phòng ban khác, để từ đó đưa ra nhận xét về tình hình
hoạt động của công ty, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quát về công ty Hợp Thành.
Đồng thời, qua việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích về nghiệp vụ giao nhận
hàng hóa nhập khẩu cũng như quy trình làm thủ tục Hải quan, để từ đó đưa ra
những phương pháp hoàn thiện quy trình giao nhận của công ty, những giải
pháp này được thực hiện trong thời gian ngắn hạn để công ty có thấy khi áp
dụng có hiệu quả hay không, về mặt thời gian cũng như chi phí, nếu có thì công
ty sẽ tiếp tục phát huy những giải pháp đó, nếu không thì chúng ta phải thay đổi
giải pháp mới một cách hoàn thiện nhất.
4. Nội dung nghiên cứu
Bài làm của em được chia làm 3 chương :
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI
HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ HỢP
THÀNH
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONT BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ HỢP
THÀNH

ii



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ GIAO
NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

1.1 Khái niệm về giao nhận và người giao nhận
1.1.1 Khái niệm về giao nhận và người giao nhận
A, Khái niệm về giao nhận
Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người bán và người mua thường
ở cách xa nhau. Việc di chuyển hàng hoá này là do người vận tải đảm nhận, đây
là khâu nghiệp vụ rất quan trọng thiếu nó thì coi như hợp đồng mua bán không
thể thực hiện được. Để cho quá trình vận tải được Bắt Đầu - Tiếp Tục - Kết
Thúc, tức là hàng hoá đến tay người mua, ta cần phải thực hiện một loạt các
công việc khác liên quan đến quá trình vận chuyển như đưa hàng ra cảng, làm
thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/dỡ, giao hàng cho người nhận ở nơi đến...Tất cả
các công việc này được gọi là giao nhận vận tải hàng hoá (hay còn gọi tắt là
giao nhận)
- Theo FIATA, giao nhận vận tải là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến
vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa,các
dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên,bao gồm nhưng
không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh
toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
- Ngày 29/10/2004 FIATA đã phối hợp với Hiệp hội châu Âu về các dịch
vụ giao nhận, vận tải, logistics và hải quan đã đi đến thống nhất khái niệm về
dịch vụ giao nhận vận tải và logistics, đó là:
“ Giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến chuyên chở( được
thực hiện bởi một hoặc nhiều dạng phương tiện vận tải ) , gom hàng, lưu
kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phù trợ
và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên , bao gồm nhưng không chỉ
1



giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa cho
những mục đích chính thức, mua bảo hiểm cho hàng hóa và thu tiền hay lập
các chứng từ liên quan đến hàng hóa. Dịch vụ giao nhận bao gồm cả dịch
vụ logistics cùng với công nghệ thông tin hiện đại liên quan chặt chẽ đến
quá trình vận tải, xếp dỡ hoặc lưu kho bãi, và quản lý chuỗi cung ứng thực
tế. Những dịch vụ này có thể được cung cấp để đáp ứng với việc áp dụng
linh hoạt các dịch vụ được cung cấp.” [1]
=>> Nói tóm lại : Hiểu theo cách ngắn gọn , giao nhận là tập hợp những
nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di
chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng ( người gửi hàng ) đến nơi nhận hàng (người
nhận hàng ). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua
đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
B, Khái niệm người giao nhận
Người ta thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh
nghiệp giao nhận là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding
Agent). Theo FIATA, “người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được
chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác.
Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp
đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm
hoá”.
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công
việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực
hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hóa.
1.1.2 Vai trò, chức năng, phạm vi hoạt động của NGN
a, Vai trò của NGN

2



Trong hoạt động thương mại, NGN đóng vai trò là người trung gian kết nối
chặt chẽ giữa người xuất, nhập khẩu với người chuyên chở và các cơ quan hữu
quan khác để thực hiện các công việc được ủy thác nhằm đưa hàng hóa đến nơi
nhận một cách nhanh chóng và an toàn nhất. Với vai trò này, NGN có thể đảm
nhận các công việc như sau:
- Nghiên cứu lập kế hoạch và lựa chọn tuyến vận chuyển, người chuyên chở,
công ty xếp dỡ để thương lượng, ký hợp đồng, thỏa thuận giá cả một cách hợp lý
nhất để đưa hàng hóa đến tay người nhận hàng một cách nhanh chóng nhất.
Thông tin, chỉ dẫn cho các bên liên quan trong quá trình vận chuyển và bảo quản
về bản chất của các loại hàng dễ hỏng , hàng nguy hiểm cũng như thời gian vận
chuyển và vấn đề an toàn đối với hàng hóa.
- Cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ kho bãi của bên thử ba để tổ chức lưu kho,
phân loại, đóng gói hàng hóa, in kẻ ký mã hiệu phù hợp với luật pháp cũng như
thông lệ của quốc gia nơi hàng hóa được giao cho người nhận, phù hợp với điều
kiện và phương tiện vận chuyển, bốc xếp trong suốt quá trình vận chuyển trong
phạm vi và điều kiện tài chính cho phép.
- Tổ chức gom hàng , thu xếp các dịch vụ liên quan đến hàng như giám định,
mua bảo hiểm, thủ tục thông quan XK, NK và các thủ tục khác theo quy định
của các cơ quan quản lý nhà nước, lập chứng từ hoặc tư vấn cho khách hàng lập
chứng từ phù hợp với yêu cầu khách hàng nhằm mục đích thanh toán , hoặc theo
ủy thác của khách hàng thanh toán các loại phí, tiền cước, và nếu được ủy quyền
NGN có thể trả tiền cho người XK.
- Sử dụng công nghệ thông tin hoặc kết nối với hệ thống EDI để theo dõi
hàng hóa, phân tích và dự báo thị trường và các thông tin có liên quan đến khách
hàng nhằm phối hợp một cách hài hòa với các tổ chức nhằm thông tin và tư vấn
khách hàng kịp thời và đảm bảo rằng quá trình dịch chuyển hàng hóa là thông
suốt với thời gian vận chuyển và ngắn nhất với chi phí là hợp lý nhất.
Vai trò của NGN là cực kỳ quan trọng và không thể thiếu trong thương mại

quốc tế ngày nay, tính chuyên môn hóa kể cả trong dịch vụ vận tải ngày càng trở
3


nên sâu sắc và chuyên nghiệp hơn. NGN được coi như là kiến trúc sư thiết kế và
tổ chức vận chuyển hàng hóa đến nơi nhận với giá cả hợp lý nhất thông qua mối
quan hệ của họ với các tổ chức , cơ quan có liên quan như các công ty vận tải,
công ty xếp dỡ , hải quan, bảo hiểm, các cơ quan quản lý nhà nước khác. Hơn ai
hết NGN rất am hiểu về thị trường, chính sách pháp luật cũng như tập quán các
nước , qua đó người giao nhận có thể tư vấn cho khách hàng của mình những
thông tin cần thiết và có thể trực tiếp tham gia điều hành cùng với khách hàng để
tổ chức vận tải một cách có hiệu quả nhất.
b, Chức năng thương mại của NGN
- Môi giới Hải quan: Luật pháp của tất cả các nước đều quy định, hàng hóa
XNK qua biên giới đều phải thực hiện thủ tục và cơ quan hải quan chịu trách
nhiệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động này. Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất, nhập khẩu mỗi nước đều có quy định và chính sách khác nhau
qua mỗi thời kỳ. Các nhà kinh doanh hàng hóa xuất, nhập khẩu không phải bao
giờ cũng hiểu hết được các quy định đó, đặc biệt là thủ tục hải quan ở nước
ngoài. Để giảm bớt những khó khăn này, NGN sẽ thực hiện các dịch vụ khai báo
hải quan ở phạm vi trong nước theo ủy quyền của khách hàng. Những hoạt động
của người giao nhận chủ yếu là khai báo hải quan đối với hàng nhập khẩu như là
môi giới hải quan . Sau này khi hoạt động thương mại cũng như hình thức gửi
hàng bằng container phát triển, NGN đảm nhận thêm thông báo lịch chạy tàu và
đăng ký lưu khoang đối với người vận tải quốc tế theo yêu cầu của khách hàng,
Để thực hiện được nghiệp vụ môi giới hải quan, NGN phải có giấy phép do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- NGN là đại lý : Thông thường thì NGN không thừa nhận trách nhiệm của
mình với chức năng như là người chuyên chở. Họ chỉ thực hiện công việc với
mục đích là cầu nối giữa chủ hàng và người vận chuyển như là đại lý của chủ

hàng hoặc đại lý của người vận chuyển . Trong nhiều trường hợp, NGN vừa là
đại lý cho chủ hàng vừa là đại lý cho người chuyên chở, và trong những trường
hợp như vậy họ có thể gây nên những phiền toái cho các 2 bên . Vì vậy NGN sẽ
4


rất khó khăn khi nhận những chỉ dẫn mâu thuẫn giữa chủ hàng và người chuyên
chở. Thông thường các công ty giao nhận lớn sẽ hành động như là một đại lý
chuyên nghiệp, khi một NGN hành động như là một đại lý cho một công ty vận
tải liner thì đại lý đó thường là độc quyền, do vậy NGN sẽ đăng ký tất cả hàng
hóa với hàng tầu mà họ là đại diện trừ khi có những chỉ dẫn cụ thể khác từ người
gửi hàng.
- Chuyển tiếp hàng hóa: Bất cứ khi nào hàng hóa được quá cảnh sang nước
thứ 3 thì NGN sẽ hỗ trợ và đảm nhận công việc chuyển tiếp hàng hóa từ phương
tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác. Điều này không chỉ liên quan đến
việc thu xếp phương tiện để tiếp tục vận chuyển mà còn liên quan đến việc thu
xếp và ký hợp đồng với các công ty xếp dỡ , lo liệu các thủ tục cần thiết khác để
đưa hàng hóa đến nơi nhận cuối cùng, Cũng như vậy, NGN có thể thực hiện các
công việc đó với hàng hóa ngay trong phạm vi lãnh thổ nước họ . NGN có thể lo
liệu việc chuyển tiếp hàng hóa đi nước thứ ba cho khách hàng bằng phương tiện
của chính họ. Trong trường hợp này NGN phải chịu trách nhiệm như là người
chuyên chở, nghĩa là họ phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa kể từ khi họ
nhận cho đến khi giao cho người nhận tải điểm đích, mối quan hệ của NGN đối
với khách hàng trong trường hợp này được điều chỉnh bằng vận đơn của người
giao nhận. Tuy vậy hầu hết các công ty giao nhận chỉ có các phương tiện vận tải
đường bộ vận chuyển hàng trên cự ly ngắn, mà không có phương tiện vận tải lớn
để tiếp tục thực hiện việc vận chuyển hàng đến tận tay người nhận cuối cùng.
- Lưu kho bảo quản hàng hóa: Thông thường thì hoạt động lưu kho bảo
quản hàng hóa này thường xảy ra tại cảng bốc hàng hoặc cảng cuối cùng. Cũng
trong tình huống này NGN có thể khai thác trang thiết bị kho bãi riêng của mình

hoặc họ hành động như là một đại lý thuê kho bãi từ một hợp đồng khác .
- Các dịch vụ gắn liền với dịch vụ vận tải: Khi NGN đang trong quá trình
thực hiện các chức năng của mình, kiểm soát và quản lý dòng hàng hóa, tự nhiên
họ được đặt ở vị thế để thực hiện một số dịch vụ ăn theo vận tải như:
+ Thu xếp mua bảo hiểm cho hàng hóa với chi phí do khách hàng chịu.
5


+ Trợ giúp khách hàng lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết cho XK như BL,
CO…và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa phục vụ cho việc thanh
toán.
+ Thu xếp việc đòi tiền và/ hoặc thanh toán các chi phí vào lúc giao hàng và
giúp khách hàng những vấn đề khác có liên quan như lập biên bản giám định khi
hàng hóa bị tổn thất hoặc thiệt hại trong quá trình giao nhận hàng.
+ Tư vấn cho khách hàng những vấn đề về vận tải và phân phối, những vấn
đề liên quan đến thị trường…
- Gom hàng và thông báo biểu cước: Đây là chức năng tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho người gửi hàng cũng như người chuyên chở. Để thực hiện
chức năng này, NGN tiến hành tập hợp các lô hàng nhỏ, lẻ nằm rải rác tại nhiều
nơi khác nhau tập trung vào một điểm thuận lợi nhất, tại đây NGN sẽ tổ chức
sắp xếp phân loại hàng và ghép các lô hàng có cùng điểm đích với nhau để tạo
ra lô hàng lớn nhằm tận dụng tối đa năng lực vận chuyển của phương tiện vận
tải. NGN sẽ ký hợp đồng với người vận chuyển đường bộ để đưa hàng tới cảng
biển và vận chuyển tới cảng đích theo yêu cầu của khách hàng. Trong trường
hợp này NGN sẽ đưa giá cước riêng cho mỗi dạng phương tiện vận chuyển,
thông thường là theo biểu cước thiết lập từ trước.
- Là người chuyên chở: Trong vận tải liên hợp, NGN có thể trở thành một
người chuyên chở tức là NGN sẽ ký hợp đồng vận chuyển với khách hàng và
chịu trách nhiệm như là một người vận tải thực. Trong trường hợp này, NGN
chịu trách nhiệm với hàng hóa như là người chuyên chở thực sự kể từ khi nhận

hàng, trong suốt quá trình vận tải cho đến khi hàng được giao cho người nhận tại
điểm đích.
c, Phạm vi dịch vụ giao nhận
Phạm vi của dịch vụ Giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ Giao nhận.
Trừ khi bản thân người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) muốn tham gia vào bất
kỳ một khâu hay thủ tục nào, chứng từ nào đó, thông thường người giao nhận

6


thay mặt người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) lo liệu quá trình vận chuyển
hàng hoá qua các công đoạn cho đến tay người nhận hàng cuối cùng. Người
Giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý, hoặc
thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
* Đại diện cho người xuất khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người xuất khẩu) những công việc sau:
- Lựa chọn truyến đường vận tải.
-

Ðặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.

-

Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng -

the Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder
Certificate of Transport).
-


Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp

của chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn bị
các chứng từ cần thiết.
-

Ðóng gói hàng hoá (trừ khi hàng hoá đã đóng gói trước khi giao cho

người giao nhận).
-

Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá

(nếu được yêu cầu).
-

Chuẩn bị kho bao quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).

-

Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực

giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
-

Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.

-


Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ

với người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ổ nước ngoài.
-

Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).
7


-

Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất

mát hay tổn thất của hàng hoá.

* Đại diện cho người xuất khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người nhập khẩu) những công việc sau:
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập
khẩu chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
- Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển
hàng hoá.
- Nhận hàng từ người vận tải.
- Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các
lệ phí khác liên quan.
- Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
- Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.
- Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất
mát của hàng hoá.
* Các dịch vụ khác :

Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ
khác theo yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách
hàng về thị trường mới, tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, các điều
kiện giao hàng phù hợp, v.v..
Người giao nhận với trình độ chuyên môn như:
• Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải với nhau.
• Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào
dịch vụ giao hàng.
8


• Biết kết hợp giữa vận tải – giao nhận – xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với
các tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như hải quan, đại lý
hãng tàu, bảo hiểm, bến cảng…
• Người giao nhận còn tạo điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động
có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình. Như vậy, nhà xuất nhập khẩu
có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của người giao nhận đi thuê, từ
đó giảm được chi phí sử dụng kho bãi. Bên cạnh đó cũng giảm được các chi phí
như quản lý hành chính, bộ máy tổ chức đơn giản, có điều kiện tập trung vào
kinh doanh xuất nhập khẩu.
** Vấn đề lựa chọn người giao nhận:
Do người giao nhận đóng nhiều vai trò khác nhau trong quá trình vận
chuyển hàng hóa từ nước xuất khẩu tới nước nhập khẩu, và có nhiều quy phạm
pháp luật được áp dụng khi người giao nhận đảm nhận các công việc ở những vị
trí khác nhau. Việc lựa chọn được người giao nhận có uy tín, đủ năng lực để
thực hiện hợp đồng không phải là dễ, một số tiêu chí cơ bản sau đây cần lưu ý
khi: Chọn mặt gửi vàng” để lựa chọn người giao nhận vận tải hàng hóa:
A, Người giao nhận vận tải hàng hóa phải có giấy phép hoặc được chấp nhận
bởi các tổ chức phù hợp.
B, Các công ty giao nhận vận tải hàng hóa phải có đủ cơ sở vật chất cũng

như các phương tiện để thực hiện hợp đồng, ít nhất cũng không phải thực hiện
hợp đồng trên giấy tờ tại văn phòng.
C, Các công ty giao nhận phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận, có
năng lực tài chính, và ổn định trong hoạt động kinh doanh
D, Các công ty giao nhận phải có khả năng vận chuyển bất kỳ loại hàng hóa
nào bằng bất kỳ phương tiện vận tải nào mà khách hàng muốn. Đại lý giao nhận
vận tải hàng hóa phải hiểu rõ các công việc của người kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu, có thể thay thế họ thực hiện tất cả các công việc có liên quan đến thủ
tục, chứng từ cả trong và ngoài nước.
9


E, Công ty giao nhận phải có một mạng lưới và mối quan hệ tốt với các đại
lý hay công ty giao nhận ở nước ngoài, đặc biệt ở thị trường mục tiêu của khách
hàng. Cả người giao nhận và các đại lý của họ phải am hiểu đc hàng hóa và các
yêu cầu về vận chuyển bốc xếp và bảo quản hàng hóa trong suốt quá trình vận
chuyển, có thể tự quyết định trong một số trường hợp không cần hỏi ý kiến
khách hàng.
F, Người giao nhận phải có thái độ ân cần mềm mỏng vs khách hàng, sẵn
sang giải thích bất kỳ điều gì theo yêu cầu của khách hàng, kể cả những yêu cầu
liên quan đến tính chuyên môn nghiệp vụ của người giao nhận.
Dù ở các nước khác nhau, tên gọi của người giao nhận có khác nhau, nhưng
tất cả đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “người giao nhận
hàng hóa quốc tế” (international freight forwarder), và cùng làm một dịch vụ
tương tự nhau, đó là dịch vụ giao nhận.
Hiện nay, các nhà giao nhận Việt Nam đã đảm đương nhiều công việc khác
có liên quan đến đóng gói, phân phối hàng hóa, vận tải đa phương thức. Phù hợp
xu thế chung của quốc tế gọi họ là nhà cung ứng dịch vụ Logistics nên Việt Nam
đã ban hành Luật thương mại 2005 trong đó quy định rõ trách nhiệm của các
bên trong hoạt động dịch vụ Logistics (bao hàm cả khái niệm giao nhận hàng

hóa)

10


* Quan hệ của người giao nhận với các bên có liên quan

Chính phủ và các nhà đương cục khác

Cơ quan cảng

Cơ quan Hải quan

Kiểm soát xuất nhập khẩu. Giám sát ngoại
hối vận tải, cấp giấy phép y tế, cơ quan lãnh
sự

Người gửi,
người nhận

NGƯỜI GIAO
NHẬN

 Người chuyên chở và các
đại lý khác
 Chủ tàu
 Người kinh doanh vận tải
đường bộ, đường sắt, đường
không.
 Người kinh doanh vận tải

nội thủy
 Người giữ kho

Người bảo
hiểm hàng hóa

 Tổ chức đóng gói
 Đại lý
 Ngân hàng

Người bảo hiểm trách nhiệm

Hình 1.1: Sơ đồ quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan

11


Giải thích sơ đồ:
- Chính Phủ và các nhà đương cục khác
Trong lĩnh vực cơ quan, công sở, người giao nhận phải giao dịch với những
cơ quan sau:
• Cơ quan Hải quan để khai báo hải quan
• Cơ quan Cảng để làm thủ tục thông cảng
• Ngân hàng T.Ư để được phép kết hối, ngoài ra Ngân hàng là đơn vị đứng
ra bảo lãnh sẽ trả tiền cho người xuất khẩu và thực hiện thanh toán tiền hàng cho
người xuất khẩu.
• Bộ y tế, Bộ khoa học công nghệ và môi trường, Bộ văn hoá thông tin... để
xin giấy phép (nếu cần tuỳ theo từng mặt hàng)
• Cơ quan Lãnh sự để xin giấy chứng nhận xuất xứ
• Cơ quan kiểm soát xuất nhập khẩu

• Cơ quan cấp giấy vận tải
- Các bên tư nhân: Trong lĩnh vực tư nhân, người giao nhận phải giao dịch
với các bên:
- Người chuyên chở hay các đaị lý khác như :
+ Chủ tàu
+ Người kinh dooanh vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không
+ Ngưòi kinh doanh vận tải thuỷ về mặt sắp xếp lịch trình và vận
chuyển, lưu cước.
- Người giữ kho để lưu kho hàng hoá
- Người bảo hiểm để bảo hiểm cho hàng hoá
- Tổ chức đóng gói bao bì để đóng gói hàng hoá
- Ngân hàng thương mại để thực hiện tín dụng chứng từ
12


1.1.3: Quyền hạn và trách nhiệm của người giao nhận
Điều 167 luật thương mại quy định người giao nhận có những quyền và
nghĩa vụ sau :
- Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải
thông báo ngay cho khách hàng
- Sau khi kí kết hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng
thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo
ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp
đồng không thỏa thận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
** Trách nhiệm của người giao nhận :
a. Khi là đại lý của chủ hàng

Cơ sở trách nhiệm
Người giao nhận phải chịu trách nhiệm nếu người giao nhận đã không
chăm chỉ và sử dụng mọi biện pháp hợp lý trong việc thực hiện dịch vụ giao
nhận vận tải, trong trường hợp này, người giao nhận sẽ phải bồi thường cho
khách hàng những mất mát, thiệt hại xảy ra đối với hàng hóa cũng như cho các
tổn thất tài chính trực tiếp do vi phạm nghĩa vụ cung cấp dịch vụ và chăm sóc
hàng hóa.
Người giao nhận không chịu trách nhiệm đối với hành vi và thiếu sót của
bên thứ ba, chẳng hạn như, người chuyên chở, kho bãi, công ty xếp dỡ, chính
quyền cảng và người giao nhận hàng hóa khác, trừ khi anh ta đã không thực sự
mẫn cán trong việc lựa chọn, hướng dẫn, giám sát những bên thứ ba đó.

13


b.Khi là bên ủy thác
Trường hợp người giao nhận hành động như là người chuyên chở:
Người giao nhận phải chịu trách nhiệm như là bên ủy thác không chỉ trong
trường hợp người giao nhận trực tiếp thực hiện hợp đồng vận chuyển bằng
phương tiện riêng của mình mà cả trong trường hợp người giao nhận phát hành
riêng chứng từ vận tải hoặc chứng từ khác mà họ cam kết thừa nhận trách nhiệm
của người vận tải( người chuyên chở gián tiếp)
Tuy nhiên, người giao nhận sẽ không phải chịu trách nhiệm như là người
vận chuyển nếu khách hàng đã nhận được một chứng từ vận tải được phát hành
bởi một người khác ngoài người giao nhận và không trong một thời gian hợp lý
mà người giao nhận vẫn chịu trách nhiệm như người chuyên chở.
Đối với các dịch vụ khác ngoài dịch vụ vận chuyển hàng hóa như: Dịch
vụ lưu kho, đóng gói, phân phối hàng hóa, cũng như các dịch vụ phụ trợ liên
quan, người giao nhận phải chịu trách nhiệm như là bên ủy thác.
- Khi những dịch vụ như vậy được thực hiện bởi chính người giao nhận sử

dụng trang thiết bị và nhân lực của riêng mình, hoặc:
- Nếu người giao nhận đã cam kết rõ ràng hoặc ẩn ý thừa nhận trách nhiệm
của mình như là bên ủy thác, hoặc:
+ Khi người giao nhận hành động như là bên ủy thác, người giao nhận
phải chịu trách nhiệm đối với hành vi và thiếu sót của các bên thứ ba mà người
giao nhận đã cam kết để thực hiện hợp đồng vận chuyển hoặc các dịch vụ khác
theo cách tương tự cứ như hành vi và thiếu sót đó là của chính người giao nhận
và quyền và nghĩa vụ của người giao nhận vụ chi phối bởi các quy định của luật
áp dụng đối với phương thức vận chuyển hoặc dịch vụ có liên quan cũng như
các điều kiện bổ sung được thỏa thuận rõ rang hoặc, nếu không có thỏa thuận rõ
ràng, thì được điều chỉnh bởi các điều kiện thông thường cho dạng vận tải, dịch
vụ đó.

14


+ Trách nhiệm loại trừ, số tiền bồi thường và giới hạn trách nhiệm bồi
thường:
* Người giao nhận sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong
một số trường hợp sau:
- Hàng có giá trị hoặc hàng nguy hiểm trừ khi chúng được khai báo cho
người giao nhận vào thời điểm ký kết hợp đồng.
- Những tổn thất thiệt hại phát sinh do chậm trễ gây nên trừ khi có sự thỏa
thuận rõ ràng bằng văn bản.
- Những tổn thất gián tiếp hoặc do hậu quả rủi ro khác gây nên như thiệt hại
về lợi nhuận và mất thị phần.
Giá trị hàng hóa sẽ được quyết định theo giá của thị trường giao dịch hoặc,
nếu không có thị trường giao dịch, theo giá trị trường khác, hoặc nếu không có
cả hai thì được quyết định thông qua tham khảo giá trị của hàng cùng loại có
chất lượng tương tự vào thời điểm xảy ra tổn thất

*Giới hạn trách nhiệm:
- Nếu người giao nhận phải chịu trách nhiệm đối với tổn thất thiệt hại xảy
ra với hàng hóa, người giao nhận phải chịu trách nhiệm bồi thường với số tiền
không quá 2 SDR/kg trọng lượng toàn bộ trừ khi một khoản tiền lớn hơn được
bù lại từ bên mà người giao nhận phải chịu trách nhiệm. Nếu hàng hóa không
được giao trong thời hạn 90 ngày liên tiếp sau ngày đáng lẽ hàng hóa phải được
giao, nguyên đơn có thể, trường hợp không có bằng chứng ngược lại, hàng hóa
được coi như bị mất.
- Nếu người giao nhận phải chịu trách nhiệm đối với tổn thất do chậm trễ
gây nên thì người giao nhận sẽ phải bồi thường với số tiền không quá tiền cước
liên quan đến dịch vụ dẫn đến sự chậm trễ này.
* Thời hạn khiếu nại:
Người giao nhận sẽ được thoát trách nhiệm nếu các khiếu nại không

15


được đưa ra trong thời hạn 9 tháng kể từ ngày giao hàng hoặc ngày mà lẽ ra
hàng đã được giao.
Nhiều nước coi “ điều kiện kinh doanh chuẩn” là phương tiện để nâng
cao tiêu chuẩn và nghiệp vụ của mình, và làm căn cứ ký hợp đồng hoặc đính
kèm với hợp đồng ký với khách hàng.
1.2 GIAO NHẬN HÀNG HÓA NGUYÊN CONT XK TẠI CẢNG BIỂN
1.2.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng nguyên cont nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển
Tiếp nhận yêu cầu của
khách hàng

Từ chối


(1)
Đồng ý

Kí kết Hợp đồng

(2)
Tổ chức nhận hàng nhập
khẩu

(3)
Giải quyết khiếu nại
(nếu có)

(4)
Thanh lý Hợp đồng

Sơ đồ 1.4 Quy trình giao nhận hàng FCL nhập khẩu bằng đường biển
1.2.2 Diễn giải quy trình giao nhận hàng nguyên cont nhập khẩu bằng đường
biển
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng : có 2 trường hợp
- Nếu Không thể đáp ứng được yêu cầu khách hàng thì từ chối
- Nếu đồng ý thì tiến đến kí kết Hợp Đồng.Sau khi đã kí kết Hợp đồng thì
chuyển sang bước 2
16


Bước 2: Tổ chức nhận hàng nhập khẩu
Công ty giao nhận vẫn phải thực hiện một trong các công việc sau:



Khai thuê thủ tục hải quan



Hoàn thành bộ chứng từ để nhận hàng Nhập khẩu



Nhận hàng tại CY



Dở hàng khỏi cảng ,vận chuyển và giao hàng cho khách hàng

Bước 3: Giải quyết các khiếu nại về tổn thất hàng hoá
o

Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của

chủ hàng như Biển bản kiểm tra nội bộ ,thư dự kháng,Biên bản hư hỏng
đổ vỡ, giấy chứng nhận nhận hàng thừa thiếu so với được khai
o

Mời các tổ chức giám định có uy tín,tiến hành giấm định

toàn bộ lô hàng, mục đích xác định rõ số lượng hàng hoá bị tổn thất cụ thể
của toàn bộ lô hàng để làm cơ sở cho việc khiếu nại đòi bồi thường.Nội
dung phải cụ thể chính xác và phải nêu rõ tình trạng,mức độ của tổn
thất.Chứng từ này sẽ được cơ quan giám định cấp ngay sau khi giám định
xong trong vòng không quá 30 ngay kể từ ngày có yêu cầu giám định

Bước 4: Thanh lý hợp đồng


Thanh toán các chi phí liên quan đến giao nhận như chí phí lưu
kho,lưu bãi,bốc xếp,vận chuyển ….



Thanh toán tiền thưởng phạt xếp dỡ nếu có



Theo dõi kết quả nhận hàng của người nhận, giải quyết khiếu nại về
hàng hoá nếu có

17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN
HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI
VÀ DỊCH VỤ HỢP THÀNH

2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH thương mại vận tải và dịch vụ
Hợp Thành
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
A, Giới thiệu chung về công ty
-Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH thương mại vận tải và dịch vụ Hợp
Thành
-Địa chỉ : Số 22 ngõ 89 An Đà, Phường Đằng Giang, Quận Ngô Quyền,
Thành Phố Hải Phòng.

- SĐT: 0313.731.862
- Fax: 0313.653294
- Mail:
- Số tài khoản: Số 0071000015973 tại Ngân hàng Vietcombank chi nhánh
Tô Hiệu, Hải Phòng.
- Giấy CNĐKKD: Số 063595 đănh ký ngày 31/08/2006 do sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
-Ngày thành lập : 20/8/2006
-Hình thức doanh nghiệp : Công ty TNHH
-Vốn điều lệ : 20.000.000.000 Đồng
B, Quá trình thành lập và phát triển của công ty
Công ty TNHH thương mại vận tải và dịch vụ Hợp Thành là một công ty Cổ
phần được thành lập vào ngày 20/08/2006. Ngày 20/08/2006 là ngày treo biển

18


khai trương của Công ty - đánh dấu chính thức việc đi vào hoạt động của Công
ty.
Hiện nay, nhờ làm ăn lâu năm và có uy tín nhất định trên thị trường nên có
rất nhiều hợp đồng từ các công ty khác nhau trên khắp cả nước. Đến ngày
31/12/2013 tổng nguồn vốn của công ty là hơn 47 tỷ đồng trong đó có vốn chủ
sở hữu là 20 tỷ VNĐ còn lại là nguồn vay ngân hàng và thuê tài chính.
Trong một số năm gần đây, ngành vận tải biển đang phát triển mạnh mẽ,
phải cạnh tranh với nhiều đơn vị khác nên Công ty đã có nhiều cố gắng trong
việc tổ chức cơ cấu sản xuất, sắp xếp kế hoạch hợp lý cũng như việc huy động
vốn đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó Công ty đã đạt
được những thành quả đáng tự hào, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
ngày càng ổn định và phát triển.
2.1.2 Chức năng và phạm vi hoạt động của công ty

Công ty TNHH thương mại vận tải và dịch vụ Hợp Thành hoạt động kinh
doanh trong các lĩnh vực sau:
 Đại lý môi giới hàng hải
 Dịch vụ bốc xếp và giao nhận hàng hóa
 Dịch vụ cho thuê kho bãi
Nhưng chủ yếu và dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Khu vực thị trường hoạt động của công ty chủ yếu là nội địa và các nước
Đông Nam Á. Cùng với sự phát triển của đất nước, Công ty TNHH thương mại
vận tải và dịch vụ Hợp Thành đã từng bước trưởng thành và phát triển vững
mạnh.

19


2.1.3 Tình hình nhân sự và cơ cấu tổ chức của công ty
A, Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Hội Đồng Quản
Trị

Giám Đốc Điều
Hành

P. Công Nghệ
Thông Tin

P. Thu Mua Xuất
Nhập Khẩu

P. Tài Chính Kế
Toán


Kho Hàng

Phòng Kinh
Doanh

Bộ Phận Bán
Hàng

Bộ Phận Thu
Ngân

P. Hành Chính
Nhân Sự

Bộ Phận
Marketing

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức các phòng ban của công ty Hợp Thành
B, Chức năng các phòng ban của công ty
1.Phòng Tài Chính Kế Toán
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát trực tiếp tình hình tài chính của công ty
- Tổ chức thu, chi hàng ngày
- Kiểm tra hóa đơn đầu ra, đầu vào của công ty.
- Báo cáo thuế theo tháng, quý , năm cho chi cục thuế.
- Lập kế hoạch thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, tiền cước phí vận
chuyển hàng hóa cho các đơn vị vận chuyển.
- Kinh doanh ngoại tệ.

20



- Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo quý, năm để trình lên Hội Đồng Quản
Trị.
2. Phòng Thu Mua Xuất Nhập Khẩu
- Chịu trách nhiệm tìm kiếm nhà cung cấp, phát triển nguồn hàng.
- Đàm phán giao dịch với các nhà cung cấp hàng hóa.
- Tìm kiếm, giao dịch với các nhà nhập khẩu ở nước ngoài để mở rộng thị
trường xuất khẩu.
- Thỏa thuận, soạn thảo hợp đồng thương mại.
- Cùng với ban giám đốc tiến hành ký kết hợp đồng thương mại.
- Liên hệ với các đơn vị vận chuyển ( Hãng tàu, Fowarder, Công ty vận tải
container...) để đăng ký vận chuyển hàng nhập khẩu, xuất khẩu hoặc vận chuyển
hàng trong nội địa.
- Lập bộ chứng từ mua bán, thanh toán quốc tế.
- Liên hệ với nhà cung cấp nước ngoài để theo dõi tình hình thực hiện hợp
đồng.
- Tiến hành xin giấy phép nhập khầu, tạm giải tỏa hàng (thực phẩm, các
thuyết bị điện, điện tử, các loại mỹ phẩm…), hạn nghạch nhập khẩu đối với các
mặt hàng quản lý của cơ quan chuyên ngành (rượu bia, thuốc lá, sản phẩm điện
tử).
- Đăng ký kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu.
- Đăng ký và tiến hành giám định hàng hóa cùng với cơ quan giám định.
- Tổ chức giao nhận, thông quan hàng hóa.
- Tiến hành các thủ tục pháp lí liên quan đến hàng hóa để làm việc với các cơ
quan chức năng như Hải Quan, Cục Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm, Ban Quản Lý
Khu Kinh tế…

21



3. Phòng Kinh Doanh
a . Bộ phận Marketing:
- Tổ chức các hoạt động marketing
- Liên hệ sở công thương thành phố để xin phép làm các chương trình quảng
cáo, khuyến mãi sản phẩm.
- Tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng để kịp thời báo cho ban
lãnh đạo, bộ phận thu mua xuất nhập khẩu để phát triển mặt hàng, lựa chọn mặt
hàng, xác định mặt hàng chủ lực để thông qua đó có thể đáp ứng nhanh theo nhu
cầu và thị hiếu của khách hàng.
- Theo dõi tình hình biến động giá cả các mặt hàng của công ty để kịp thời
đưa ra những chính sách về giá phù hợp, mang lại lợi nhuận cho công ty, đồng
thời cũng thu hút được khách hàng.
b . Bộ phận bán hàng:
- Tổ chức theo dõi kiểm tra về tình trạng hàng hóa, số lượng, hạn sử dụng
(các mặt hàng thực phẩm, đồ uống, mỹ phẩm…) để kịp thới báo cáo lên trưởng
bộ phận.
- Trợ giúp khách hàng.
- Kiểm tra hàng hóa ở lối ra dành cho khách hàng.
c . Bộ phận thu ngân:
- Tính tiền hàng cho khách hàng.
- Báo cáo doanh thu trong ngày cho phòng kế toán.
4. Phòng Công Nghệ Thông Tin
- Kiểm tra, theo dõi hệ thống mạng Internet của công ty.
- Quản lý hệ thống máy tính tiền của bộ phận thâu ngân.
- Giải quyết các sự cố về mạng của công ty.

22



- Liên hệ với các nhà cung cấp dịch vụ mạng để bảo trì sửa chữa hệ thống
mạng.
5. Phòng hành chính nhân sự
- Tổ chức tuyển dụng theo yêu cầu của các phòng ban khác trong công ty
dưới sự phê duyệt của giám đốc điều hành.
- Khai báo tình hình tăng giảm nhân sự theo yêu cầu của các cơ quan chức
năng tại đại phương
- Đăng ký, làm sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho cán bộ công
nhân viên trong công ty.
- Đăng ký tạm trú tạm vắng cho cán bộ công nhân viên ở trọ tại nhà nhân
viên của công ty, làm các thủ tục cư trú cho người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam.
- Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí cho tập thể cán bộ công nhân viên
trong công ty.
- Lưu trữ hồ sơ của người lao động trong công ty.
Ðối với công ty HỢP THÀNH , Phòng xuất nhập khẩu là phòng có vị trí
quan trọng nhất trong cõ cấu tổ chức của công ty, tập trung hơn ½ số lượng nhân
viên. Phòng bao gồm bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ.Bộ phận giao
nhận: trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu trách nhiệm hoàn thành mọi
thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng cho khách hàng của công ty. Bộ
phận chứng từ: theo dõi, quản lý, lưu trữ chứng từ và các công văn. Soạn thảo
bộ hồ sơ Hải quan, các công vãn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn
thành tốt công việc được giao. Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên
lạc tiếp xúc với khách hàng để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng.
C, Năng lực kinh doanh
* Tình hình lao động :

23



×