Tải bản đầy đủ (.docx) (146 trang)

Tìm hiểu và đánh giá tình hình SXKD, tình hình tài chính và công tác tổ chức kế toán tổng hợp và xác định kết quả kinh doanh củacông ty TNHH MTV áo mưa việt anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 146 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ
ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng
hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và
các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế phát triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng
nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội.Để có thể quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể
thiếu.Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ
thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các
thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp
doanh nghiệp và các đối tượng liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động
của doanh nghiệp, trên cơ sở đó ban quản lý của doanh nghiệp sẽ đưa ra các
quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong
hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp thương mại, thông qua công tác kế toán giúp cho doanh nghiệp nắm rõ
và đạt được những mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận, thị phần, uy tín.
Sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Áo mưa Việt Anh, cùng
với sự hướng dẫn của thầy cô giáo, em đã chọn đề tài “Tìm hiểu và đánh giá
tình hình SXKD, tình hình tài chính và công tác tổ chức kế toán tổng hợp
và xác định kết quả kinh doanh củaCông ty TNHH MTV Áo mưa Việt
Anh”.
Báo cáo thực tập gồm ba phần:
Chương 1. Tìm hiểu chung về Công ty TNHH MTV Áo mưa Việt Anh.
Chương 2.Tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của Công ty TNHH MTV Áo mưa Việt Anh.
Chương 3.Tìm hiểu công tác kế toán tổng hợp và xác định kết quả của
Công ty TNHH MTV Áo mưa Việt Anh.




BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong quá trình thực tập em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Ths. Đoàn
Thu Hàvà các cán bộ kế toán Công ty đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn
thành kỳ thực tập và báo cáo thực tập này. Tuy nhiên do thời gian thực tập
không nhiều và trình độ còn hạn chế nên báo cáo thực tập còn nhiều sai sót.
Kính mong nhận được sự góp ý của thầy, cô để báo cáo thực tập của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.

Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV ÁO MƯA
VIỆT ANH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Áo mưa
Việt Anh.
1.1.1. Tóm tắt sơ lược về Công ty.
Công ty TNHH MTV Áo mưa Việt Anh là công ty thương mại hoạt động theo
mô hình công ty TNHH. Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải
Dương cấp giấy phép thành lập ngày 07/02/2012 với các đặc trưng sau:
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Áo mưa Việt Anh.
- Trụ sở chính: Thôn An Bình, xã Hồng Quang, huyện Thanh Miện, Tỉnh Hải
Dương
- Điện Thoại: 03203.810.413

- Fax: 03203.810.413
- Email:
- Số thành viên sáng lập: 02 thành viên.
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng
- Mã số thuế: 0801138828
Công ty là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có
con dấu gi ao dịch riêng mang tên công ty, có tài khoản tại ngân hàng.
Công ty TNHH MTV Áo mưa Việt Anh ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đất
nước đang chịu ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới do khủng hoảng tài
chính và khủng hoảng nợ ở Châu Âu chưa được giải quyết. Những bất lợi từ sự
sụt giảm của kinh tế thế giới ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nước.Là một doanh nghiệp hoàn toàn còn non trẻ về thời gian hoạt động
nên bước đầu phát triển Công ty TNHH MTV Áo mưa Việt Anh gặp không ít
khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
Ngành nghềkinh doanh chính của công ty là nhà phân phối cấp 1 của các nhãn
hang áo mưa Rạng Đông, áo mưa Sơn Thủy,.., sản xuất áo mưa từ chất liệu nhựa
PVC (Rạng Đông, Huệ Linh,…).Thiết kế, sản xuất áo mưa theo yêu cầu khách
Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hàng.In ấn thương hiệu, logo, slogan trên các sản phẩm áo mưa.Áo mưa quảng
bá thương hiệu, áo mưa trang bị cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Hơn bốn năm hoạt động vừa qua thị trường chưa được rộng lớn, kết quả đạt
được đã chứng tỏ công ty cũng nắm bắt được thị trường, nhu cầu của khách
hàng và chủ trương của nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh áo mưa. Công ty đã
tạo cho mình một thị phần tăng đáng kể cũng như một chỗ đứng vững chắc

trong quan hệ với đối tác kinh doanh, với đội ngũ nhân viên kinh doanh có
chuyên môn, kinh nghiệm và hết lòng vì sự phát triển đi lên của công ty.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
1.1.2.1. Chức năng.
Chức năng của công ty là hoạt động kinh doanh phù hợp với năng lực của công
ty: Sản phẩm chính của công ty là bán buôn, bán lẻ áo mưa cho các nhãn hang
áo mưa Rạng Đông(áo mưa Randon), Sơn Thủy,.. áo mưa làm từ nhựa PVC ép
dán máy cao tần, áo mưa tráng nhựa PVC được sản xuất áo mưa từ chất liệu
nhựa PVC (Rạng Đông, Huệ Linh,…).Thiết kế, sản xuất áo mưa theo yêu cầu
khách hàng.In ấn thương hiệu, logo, slogan trên các sản phẩm áo mưa.Áo mưa
quảng bá thương hiệu, áo mưa trang bị cho cán bộ công nhân viên của công ty.
1.1.2.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng tổ chức bộ máy kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh,
sử dụng hợp lý các nguồn lực.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tối đa hóa lợi nhuận, tích
lũy đầu tư và phát triển công ty.
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành của bộ tài
chính, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính.
1.1.3. Phạm vi hoạt động của công ty.
Từkhi thành lập tới nay, công ty luôn có chiến lược mở rộng quy mô cả về
số lượng và chất lượng, cơ cấu tở chức, chiến lược đào tạo và sử dụng nguồn
nhân lực. Hiện nay hầu hết các khách hàng tiềm năng các đối tác của công ty tập
trung ở khu vực miền Bắc ngoài Hải Dương còn có các tỉnh Hải Phòng, Thái
Bình, Nam Định... Phương châm kinh doanh đặt lên hàng đầu của công ty là
Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

4



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
cung cấp cho khách hàng những hàng hóa mà khách hàng cần chứ không phải
những gì mà mình có.
Với các đối tác làm ăn ngày càng mở rộng công ty sẽ không chỉ phát triển
ở khu vực miền Bắc mà còn khai thác khu vực phía Nam và phát triển thị trường
xuất khẩu trực tiếp.
Với số mặt hàng kinh doanh đa dạng phong phú, trong tương lai để phục
vụ tốt hơn nữa nhu cầu khách hàng, công ty sẽ tiếp tục mở rộng quy mô kinh
doanh ở các tỉnh thành phố đặc biệt là tỉnh có tiềm năng phát triển công nghiệp.
1.2. Điều kiện cơ sở vật chấtkỹ thuật và lao động.
1.2.1. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật.
Từ khi thành lập tới nay công ty luôn có chiến lược mở rộng quy mô cơ
sở vật chất kỹ thuật. Trong năm công ty đã mua sắm thêm nhiều tài sản có giá trị
như ô tô chở hang, dây chuyền ép nhựa cao tần của Đài Loan, máy cán nhựa
TD2015,… để mở rộng sản xuất kinh doanh hàng hóa, mua thêm quyền sử dụng
đất để xây kho hàng mới với quy mô lớn hơn. Hiểu được tầm quan trọng của cơ
sở vật chất kỹ thuật nên công ty không ngừng đầu tư nhằm trang bị đầy đủ điều
kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ
trong năm 2015, công ty đã chi thêm 5.306.632.809 đồng để mua sắm tài sản cố
định, nâng giá trị tài sản cố định lên 2,8 lần so với năm 2014.
1.2.2. Lao động
Lúc mới thành lập, công ty chỉ có 6 nhân viên, đến nay đã có hơn 10 công
nhân viên và hơn 120 lao động phổ thông. Với đội ngũ nhân viên có trình độ
chuyên môn, giàu kinh nghiệm thực tế, năng động, sáng tạo và tâm huyết, công
ty luôn coi nhân lực là tài nguyên quý giá và giá trị nhất của mình. Do vậy đội
ngũ nhân viên của Công ty luôn được chắt lọc, đào tạo nâng cao và thu hút
người tài, người tâm huyết đến với Công ty. Tất cả nhân viên trong Công ty đều
có trình độ đại học, cao đẳng ở các trường kinh tế và kỹ thuật, đây là nguồn lực
đầy hứa hẹn cho sự phát triển của Công ty trong tương lai.
Sinh viên: Trần Bích Phương

MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tổng số lao động đã qua đào tạo của công ty là 11 người. Trong đó:
8lao động nữ: chiếm 27%
3lao động nam: chiếm 73%
Bộ phận

Số lượng

Quản lý

2

Phòng kinh doanh

4

Phòng kế toán

3

Phòng hành chính

2

Tổng cộng


11

Bảng: Cơ cấu lao động tại Công ty năm 2015
Với tỷ lệ lao động có sự chênh lệch giữa nam và nữ nhưng lại phù hợp với
đặc điểm ngành nghề của công ty là kinh doanh sản phẩm trong lĩnh vực may
mặc nên vẫn tạo ra sự hài hòa, hợp lý trong bố trí, sắp xếp công việc, mọi nhân
viên đều được phân công công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, kỹ năng
và kinh nghiệm của mình.
Bên cạnh đó, hầu như lao động phổ thông của Công ty đều ở độ tuổi 20
đến 25 tuổi nên đảm bảo được cả về sức khỏe và chất lượng lao động.
Về thu nhập của người lao động, Công ty rất quan tâm đến đời sống của
người lao động. Tổng quỹ lương năm 2015 là 603.000.000 đồng với tiền lương
bình quân là 4.550.000 đồng/ người/ tháng.Như vây đời sống của nhân viên luôn
được đảm bảo và ổn định.
1.3. Tổ chức quản lý của Công ty TNHH MTV Việt Anh.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, có sự phân
định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của từng cán bộ, nhân viên, từng bộ phận
dưới sự chỉ đạo cao nhất của Giám đốc. Do có một cơ cấu quản lý gọn nhẹ nên
Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
công ty đã giảm bớt được những khoản chi phí không cần thiết trong việc điều
hành và quản lý bộ máy của công ty. Bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty được
thể hiện bằng sơ đồ sau:


GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG
KẾ
TOÁN

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty.
Đây là mô hình tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng có sự điều chỉnh
cho phù hợp với mô hình hoạt động của một công ty nhỏ. Đứng đầu là giám đốc
công ty có nhiệm vụ điều hành, quản lý chung, quyết định các vấn đề quan
trọng. Bên cạnh là phó giám đốc có nhiệm vụ trực tiếp điều hành các công việc
chính và công việc hàng ngày của công ty cùng các phòng kinh doanh, hành
chính, kế toán.
Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:
* Giám đốc:
- Chức năng:
Giám đốc là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty, phân công cấp phó giúp việc giám đốc. Quyết định
việc điều hành và phương án sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch,

chính sách pháp luật.
- Nhiệm vụ:

Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Có trách nhiệm thiết lập, duy trì và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch hoạt
động sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
Xem xét, phê duyệt các chương trình kế hoạch công tác, nội quy, quy định
trong công ty và các chiến lược sản xuất kinh doanh, bán hàng do cấp dưới soạn
thảo.
Định hướng hỗ trợ các phòng ban, phân xưởng sản xuất thực hiện và hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
* Phó giám đốc:
- Chức năng:
Tổng hợp và tham mưu giúp việc, hỗ trợ tổ chức, quản lý điều hành kinh
doanh và thay thế giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng, chịu trách
nhiệm trước giám đốc về công việc và nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ:
Trực tiếp tổ chức, quản lý điều hành phòng kinh doanh. Giám sát kiểm
tra, đôn đốc các phòng ban và các bộ phận sản xuất và yêu cầu do giám đốc đề
ra.
Đảm bảo việc thúc đẩy các bộ phận, công nhân viên trong công ty nhận
thức được các yêu cầu về chính sách của công ty.
* Phòng kinh doanh:
- Chức năng:

Quản lý các chính sách kinh doanh (quá trình xây dựng các chính sách,
triển khai áp dụng, bổ sung hoàn chỉnh...)
Nghiên cứu phát triển các nghiệp vụ kinh doanh (nghiệp vụ mua, bán, giá
cả, hợp đồng kinh tế), các hình thức thương mại tiên tiến, từng bước đổi mới và
hiện đại hoá các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty.
Quản lý thống nhất các nghiệp vụ kinh doanh trong Công ty
- Nhiệm vụ:
Tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực nghiên cứu thị trường, giá cả hàng
hóa dịch vụ, khả năng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu nguồn hàng.

Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanhtheo từng thời kỳ phù hợp với nhu
cầu thị trường và khả năng đáp ứng của công ty.
Tổ chức thực hiện tiếp thị, quảng cáo, bán hàng nhằm đảm bảo thu hồi vốn
nhanh và tối đa hóa lợi nhuận;
Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc công ty;
Các nhiệm vụ khác theosự phân công của Giám đốc công ty.
* Phòng kế toán:
- Chức năng:
Tổ chức thực hiện công tác kế toán, tập hợp, xử lý và cung cấp đầy đủ,
kịp thời, chính xác thông tin tài chính cho giám đốc.
Tham mưu cho giám đốc về quản lý tài chính, quản lý kinh tế trên các
lĩnh vực và những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của toàn công ty.
- Nhiệm vụ:Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công

ty.Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng với
phòng nghiệp vụ của công ty để hoạch toán lỗ, giúp cho ban giám đốc Công ty
nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận.
Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống kê,
công tác quản lý thu chi tài chính của Công ty, thực hiện thanh toán tiền lương
và các chế độ khác cho nhân viên theo phê duyệt của Giám đốc.
Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện
hành của Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty.
Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ,…trong Công ty
và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc
Chủ trì xây dựng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác tài
chính, kế toán, các quy định về quản lý chi tiêu tài chính trình Giám đốc ban
hành hoặc đề xuất với Lãnh đạo Công ty trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chủ trì làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính;
Lập hồ sơ vay vốn trung hạn, ngắn hạn Ngân hàng, lập kế hoạch và quy
định huy động vốn từ các nguồn khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.Chủ trì trong công tác giao dịch với các tổ chức tài chính có liên quan.
Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chủ trì hướng dẫn công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tài chính trong
toàn Công ty theo quy định của pháp luật hiện hành, kiểm tra việc thực hiện chế
độ hạch toán kế toán, quản lý tài chính và các chế độ chính sách khác liên quan
đến công tác tài chính, kế toán của các đơn vị trực thuộc.
Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ luật
thu chi tài chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong công ty nhằm thực

hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước đã quy định.
Chủ trì phối hợp các phòng ban thực hiện công tác nghiệm thu thanh
quyết toán theo đúng quy định.
Là đầu mối phối hợp với các phòng ban khác trong việc mua sắm, thanh
lý, nhượng bán tài sản của Công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi có yêu cầu.
* Phòng hành chính:
- Chức năng:
Tổng hợp và tham mưu giúp giám đốc xây dựng các kế hoạch tuyển dụng,
đào tạo, quản lý đội ngũ lao động trong công ty và các chế độ BHXH.
Chỉ đạo và quản lý công tác văn thư, lưu trữ, quản trị hành chính và bảo
vệ công ty.
Tổ chức và giám sát việc tuân thủ nội quy, quy định của công ty, pháp
luật của nhà nước.
- Nhiệm vụ:
Xây dựng nội quy, quy chế làm việc của công ty và các biện pháp thực
hiện trình giám đốc phê duyệt.
Phối hợp với các bộ phận khác trong công ty xây dựng và tổng hợp kế
hoạch, chương trình công tác chung của công ty theo định kỳ (tháng, quý, năm)
trình giám đốc phê duyệt.
Theo dõi các chương trình hoạt động và thực hiện nội quy, quy chế trong
công ty, các ý kiến chỉ đạo của giám đốc.

Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Thực hiện công việc liên quan đến công tác bố trí, đò tạo và tuyển dụng
lao động trong công ty. Giải quyết các chế độ chính sách chi người lao động
theo quy định hiện hành và phù hợp với chính sách của công ty.
Lập kế hoạch trang thiết bị văn phòng phẩm phục vụ hoạt động chung của
công ty.
Quản lý chặt chẽ công văn đi và đến, thực hiện công tác văn thư lưu trữ
văn bản, tài liệu theo đúng quy định.
1.3.2. Tố chức bộ máy kế toán của Công ty.
Công tác kế toán là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý
kinh tế ở các doanh nghiệp. Trong mọi doanh nghiệp thì công tác kế toán chính
là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị để phản ánh
kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra những giải pháp để sử dụng nguồn vốn với
hiệu quả cao nhất.
Do quy mô hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty chưa được lớn nên
hiện tại bộ máy kế toán của công ty được phân công theo phương thức một
người đảm nhiệm nhiều phần hành kế toán, kế toán trưởng đồng thời cũng là kế
toán tổng hợp. Giữa các phần hành kế toán đều có sự phối hợp kịp thời, chính
xác, nhịp nhàng và thường xuyên báo cáo kịp thời đầy đủ lên kế toán trưởng.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
vật tư,
công cụ

Kế toán

tiền mặt,
TGNH,
thanh toán

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Giải thích:

: Quan hệ trực tiếp
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra, cung cấp số liệu

Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Kế toán trưởng:
- Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc công ty, quản lý công tác kế toán, thực hiện luật
kế toán.Thực hiện kiểm tra và chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán của
công ty trước giám đốc và các cơ quan Nhà nước.
- Nhiệm vụ:
Tổ chức bộ máy kế toán, phân công nhiệm vụ cho từng nhân viên của
phòng đảm bảo phù hợp với năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao một
cách hiệu quả nhất, tránh trường hợp chồng chéo. Động viên, phát huy vai trò
sáng tạo trong công việc, hỗ trợ lẫn nhau trong hoàn thành nhiệm vụ giám đốc
giao.
Chủ động đề xuất và tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của nhân viên trong
phòng để tham mưu cho giám đốc và các giải pháp để khuyến khích sản xuất

kinh doanh có hiệu quả.
Lập kế hoạch tài chính giúp giám đốc định hướng đưa ra các phương án
sản xuất kinh doanh của công ty. Cân đối nguồn vốn, thường xuyên báo cáo
giám đốc tình hình nguồn vốn khả dụng để đảm bảo đáp ứng yêu cầu của sản
xuất kinh doanh.
Mở hệ thống sổ sách kế toán đầy đủ theo đúng yêu cầu của Bộ Tài Chính.
Thẩm hạch, chịu trách nhiệm báo cáo tài chính, báo cáo thuế hàng tháng,
quý, năm.
Định kỳ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Hàng tháng ký các biên bản xác nhận công nợ và có các biện pháp thu hồi
vốn kịp thời. Báo cáo giám đốc các công nợ quá hạn, khó đòi.
Chịu trách nhiệm thực hiện việc chi trả các khoản cho người lao động
theo yêu cầu quy định của công ty và Nhà nước.
Thường xuyên cập nhật các thông tin, văn bản, quy định liên quan đến lĩnh
vự phụ trách, báo cáo kịp thời với giám đốc.Đề xuất các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng và thường xuyên hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên văn phòng.
* Kế toán tổng hợp:
Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Chức năng:
Tổng hợp các sổ kế toán chi tiết, lên báo cáo tổng hợp hoạt động tài chính,
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.Báo cáo kịp thời các vướng mắc trong
quá trình tập hợp số liệu từ các kế toán chi tiết.
Lập các báo cáo bán hàng hàng tháng, quý, năm gửi kế toán trưởng kiểm tra.
Tham mưu với kế toán trưởng trong công tác hạch toán kế toán.

Tham gia xây dựng kế hoạch vốn, tài chính ngắn hạn cũng như dài hạn của
công ty.
- Nhiệm vụ:
Tập hợp các số liệu từ kế toán chi tiết tiến hành hạch toán tổng hợp, lập các
báo biểu kế toán, thống kê, tổng hợp theo quy định của Nhà nước và Công ty.
Kiểm tra, kiểm soát, giám sát, tự kiểm tra nội bộ, hậu kiểm tình hình hoạt động
tài chính của chi nhánh, kiểm tra việc chấp hành các qui định ghi chép sổ sách,
chứng từ quản lý tiền hàng.
Lập, in các báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết các tài khoản, bảng cân đối tài
khoản, báo cáo cân đối tiền hàng theo đúng quy định
Phối hợp kiểm tra các khoản chi phí sử dụng theo kế hoạch được duyệt, tổng
hợp phân tích chỉ tiêu sử dụng chi phí, doanh thu của công ty đảm bảo tính hiệu
quả trong việc sử dụng vốn.
Hướng dẫn nghiệp vụ cho các phần hành kế toán của công ty và các chi
nhánh trong công tác xử lý số liệu, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để
thực hiện tốt phần hành kế toán được phân công.Kiểm tra, hiệu chỉnh nghiệp vụ
cho các kế toán viên nắm rõ cách thức hạch toán đối với các phát sinh mới về
nghiệp vụ hạch toán kế toán.
Không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ đặc biệt là lĩnh vực
kế toán quản trị để nhằm đáp ứng tốt công tác quản lý tài chính kế toán và đạt
hiệu qủa cao nhất.
Cung cấp các số liệu kế toán, thống kê cho kế toán trưởng và giám đốc khi
được yêu cầu.

Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

13



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thực hiện công tác lưu trữ số liệu, sổ sách, báo cáo liên quan đến phần
hành phụ trách đảm bảo an toàn, bảo mật.
* Kế toán vật tư, công cụ:
- Chức năng:
Thực hiện phân loại, đánh giá vật tư hàng hóa cho phù hợp với nguyên tắc,
với yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và quản trị doanh nghiệp.
Tổ chức thống nhất chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp, ghi chép, phản ảnh
chính xác, kịp thời về số lượng, chất lượng, giá trị thực tế nhập, xuất, tồn.
Phân tích, đánh giá kế hoạch mua bán, kiểm kê đánh giá lại hàng tồn kho
theo quy định của nhà nước. Vận dụng đúng các phương pháp hạch toán, hướng
dẫn kiểm tra các bộ phận thực hiện các chế độ, lập báo cáo về hàng tồn kho phục
vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý và điều hành phân tích kinh tế.
- Nhiệm vụ:
Lập chứng từ nhập xuất, chi phí mua hàng, hoá đơn bán hàng và kê khai
thuế đầu vào đầu ra.
Hạch toán doanh thu, giá vốn, công nợ.
Theo dõi công nợ, lập biên bản xác minh công nợ theo định kỳ (hoăc khi có
yêu cầu).Tính giá nhập xuất vật tư hàng nhập khẩu, lập phiếu nhập xuất và
chuyển cho bộ phận liên quan.
Lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn.Kiểm soát nhập xuất tồn kho.
Thường xuyên: kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hoá vật tư
trong kho được sắp xếp hợp lý chưa, kiểm tra thủ kho có tuân thủ các qui định
của công ty. Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán.
Trực tiếp thamgiakiểm đếm số lượng hàng nhập xuất kho cùng thủ kho, bên
giao, bên nhận nếu hàngnhậpxuất có giátrị lớnhoặc có yêu cầu của cấp có thẩm
quyền.
Tham gia công tác kiểm kê định kỳ (hoặc đột xuất).Chịu trách nhiệm lập biên
bản kiểm kê, biên bản đề xuất xử lý nếu có chênh lệch giữa sổ sách và thực tế.
Nộp chứng từ và báo cáo kế toán theo qui định.

* Kế toán tiền mặt, TGNH, thanh toán:
Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Chức năng:
Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi bằng tiền tại doanh nghiệp; khóa sỏ kế
toán tiền mặt cuối mỗi ngày để có số liệu đối chiếu với thủ quỹ.
Tổ chức thực hiện đẩy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ, thủ tục
hạch toán vốn bằng tiền nhằm thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện kịp
thời các trường hợp chi tiêu lãng phí.So sánh, đối chiếu kịp thời, thường xuyên
số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt.
- Nhiệm vụ:
Lập phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi trên cơ sở chứng từ
gốc đã được giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt. Hết tháng đóng gói chứng từ
đầy đủ để lưu giữ theo đúng quy định của Bộ Tài Chính.
Hàng ngày phải đối chiếu sổ quỹ và sổ cái tiền mặt, ký biên bản kiểm kê
quỹ và cuối ngày báo cáo số dư tiền gửi ngân hàng cho kế toán trưởng.
Theo dõi đối chiếu công nợ của từng khách hàng tiêu thụ sản phẩm.
Cùng với các nhân viên khác trong phòng kế toán tập hợp các chứng từ ngân
hàng để tổng hợp công nợ phải thu toàn công ty chi tiết đến từng đối tượng
khách hàng.
1.4. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai
của Công ty TNHH MTV Áo mưa Việt Anh.
1.4.1. Thuận lợi.
Việt Nam đã và đang tham gia ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do
(FTA) song phương, đa phương với các quốc gia, vùng lãnh thổ như FTA với

Liên minh Châu Âu, Liên minh Hải quan Nga-Belarus-Kazakhstan, Hiệp định
Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và tham gia Cộng
đồng kinh tế ASEAN... là cơ hội tốt để các doanh nghiệp trong nước nói chung,
bản thân công ty nói riêng có thể nhập hàng hóa đa dạng, chất lượng cao, giá cả
cạnh tranh.Mặc dù là doanh nghiệp mới thành lập nhưng trong giai đoạn khủng
hoảng lại có những khó khăn và thuận lợi riêng của nó. Nếu như trong giai đoạn
kinh tế phát triển bình thường thì các doanh nghiệp lớn, có thời gian hoạt động
Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
lâu đời họ đã định vị được thị trường, có thương hiệu và có nguồn khách hàng
đều đặn khi đó công ty gia nhập vào thị trường thường gặp rất nhiều khó khăn
bởi thua kém doanh nghiệp lớn về nhiều mặt. Tuy nhiên trong giai đoạn khủng
hoảng kinh tế xảy ra, không chỉ có doanh nghiệp mới thành lập mới gặp khó
khăn mà các doanh nghiệp lớn cũng phải đối mặt với hàng loạt thách thức chẳng
hạn như: sựcồng kềnh của bộ máy, sụt giảm doanh số, nợ đọng ngân hàng, công
nợ phải thu, tồn kho… tất các thách thức khó khăn đó tạo nên một rào cản lớn
cho những doanh nghiệp đang hoạt động. Điều tất yếu là nếu các doanh nghiệp
đó không vượt qua có thể dẫn đến đỗ vỡ và phá sản. Ngược lại đối với công ty
mới thành lập, mặc dù chưa có thương hiệu, tài chính hạn hẹp nhưng các vấn đề
về tài chính đã được hoạch định 1 cách rõ ràng. Công ty chưa thành lập được lâu
đang chủ động được mọi việc vì chưa thâm nhập sâu vào thị trường, tồn kho và
nguồn tiền đang nằm trong kế hoạch.Nhân sự và lãnh đạo mới nhưng có sự nhiệt
huyết ban đầu bù đắp đồng thời số lượng nhân sự ít tạo nên một bộ máy linh
hoạt và dễ xử lý.Với những lợi thế đó trong giai đoạn khủng hoảng công ty dễ
dàng xoay sởviệc cắt giảm nhân sự và điều chỉnh chính sách trong doanh

nghiệp.
1.4.2. Khó khăn
Công ty hoạt động theo mô hình TNHH hơn nữa lại hoàn toàn non trẻ về
tuổi đời nên có thể nói bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh trong ngành
nghề này cũng có thể là đối thủ cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên trong cơ chế
thị trường có cạnh tranh mới có phát triển, doanh nghiệp nào cũng phải chấp
nhận cạnh tranh và coi nó là tất yếu chính vì thế công ty luôn đặt ra mục tiêu lấy
chữ tín và chất lượng phục vụ để tạo ra chỗ đứng cho mình trong lòng mỗi
khách hàng.
1.4.3. Định hướng phát triển trong tương lai
- Về mặt hàng kinh doanh, doanh thu dự kiến: Để tăng sức cạnh tranh bên cạnh
các mặt hàng kinh doanh chủ lực, công ty dự kiến sẽ đa dạng hóa hàng hóa kinh
doanh, tăng lượng hàng khai thác đồng thời đẩy mạnh hoạt động marketing
nhằm mở rộng thị trường.
Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Doanh thu dự kiến tăng 50% so với năm 2015.
Tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu tăng 70%.
- Về vốn kinh doanh: Định hướng phát triển công ty mà ban lãnh đạo công ty đặt
ra là sẽ đẩy mạnh sự phát triển của công ty, tăng vốn kinh doanh đáp ứng được
yêu cầu về vốn của công ty từ đó tăng sự tự chủ về vốn trong kinh doanh.
Xúc tiến thực hiện đăng ký và được cấp phép xuất nhập khẩu trực tiếp để đẩy
mạnh phát triển công ty cả về quy mô bề rộng và chiều sâu, nâng cao tiềm lực
tài chính đưa công ty phát triển hòa nhịp cùng sự tăng trưởng vượt bậc của nền
kinh tế nước nhà.

- Về nhân lực: Chăm lo cho đời sống vật chất tinh thần cho nhân viên, có các
chế độ thưởng phạt phù hợp với hiệu quả và tính chất công việc.
Tạo mọi điều kiện để nhân viên phát triển khả năng của mình, đưa công ty phát
triển vững mạnh.
Sắp xếp nhân sự cho phù hợp với quy mô của công ty.
Với sự nỗ lực cùng sự đoàn kết nhất trí cao, tập thể lãnh đạo và nhân viên công
ty đã và sẽ tận dụng được những thuận lợi, phát huy điểm mạnh và vượt qua
được những khó khăn để đưa công ty ngày càng phát triển.

Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV ÁO MƯA VIỆT ANH.
2.1. Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế nói chung, phân tích tình
hình tài chính nói riêng.
2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế và phân tích tình
hình tài chính.
2.1.1.1. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế.
* Ý nghĩa: Nhà quản lý bao giờ cũng muốn doanh nghiệp của mình hoạt động
một cách liên tục, nhịp nhàng, hiệu quả và không ngừng phát triển. Muốn vậy
nhà quản lý phải thường xuyên và kịp thời đưa ra được những quyết định để tổ
chức, quản lý, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp có tính khoa học, phù
hợp, khả thi... để có thể đưa ra những quyết định có chất lượng cao ấy họ cần
phải có nhận thức đúng đắn, khoa học, toàn diện và sâu sắc về doanh nghiệp và

về các điều kiện, các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Phân tích hoạt động kinh tế là công cụ cơ bản để người quản lý nhận
thức về doanh nghiệp, nhận thức về những vấn đề liên quan đến doanh nghiệp
mà ta biết rằng trong bộ ba biện chứng là nhận thức – quyết đinh – hành động
thì nhận thức đóng vai trò quan trọng nhất.
Từ tất cả các vấn đề trên ta thấy phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng trọng và hết sức cần tiết cả trong lý luận lẫn thực tiễn.Phân
tích hoạt động kinh tế với vị trí là một công cụ quan trọng của nhận thức, nó trở
thành một công cụ quan trọng để quản lý khoa học, hiệu quả các hoạt động kinh
tế.Nếu phân tích đạt yêu cầu sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về thực
trạng năng lực và tiềm năng của doanh nghiệp, làm cơ sở cho những quyết định
hiệu quả trong thời gian tới.
* Mục đích:-Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua việc đánh giá biến động của các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp.

Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-Xác định các thành phần, bộ phận, nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích và
tính toán mức độ ảnh hưởng cụ thể của chúng.
-Phân tích nhân tố qua đó xác định nguyên nhân, nguyên nhân cơ bản gấy biến
động nhân tố cũng như tính chất của chúng từ đó nhận thức về những điểm
mạnh, yếu, những việc doanh nghiệp đã làm tốt, làm chưa tốt, những bất hợp
lý... qua đó nhận thức về thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp.
-Đề xuất các phương hướng và biện pháp nhằm khai thác triệt để và hiệu quả
các tiềm năng của doanh nghiệp trong thời gian tới, đảm bảo sự phát triển hiệu

quả và bền vững của doanh nghiệp.
Như vậy, mục đích chung của phân tích kinh tế trong doanh nghiệp là
nhằm phát hiện tiềm năng của doanh nghiệp và đề xuất các biện pháp nhằm khai
thác triệt để, hiệu quả các tiềm năng ấy.
2.1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính.
* Ý nghĩa:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài
chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có ảnh
hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu
đều có tác động kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.Chính vì vậy,
phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
* Mục đích:
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho
các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các
quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ
hiểu đối với những người có trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt
động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác
Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khỏan thu bằng tiền từ cổ tức

hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của
doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh
giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh
nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế,
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm
biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó
cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và tác động
của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá
trình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Qua đó cho thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm
tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với
quá khứ để định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh,
mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp xác thực
để tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho
việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2. Nội dung phân tích hoạt động kinh tế.
Phân tích kinh tế doanh nghiệp nghiên cứu quá trình và kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu kinh tế trong mối quan hệ biện
chứng với thành phần, bộ phận, nhân tố và nguyên nhân.
2.1.2.1. Chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp:
* Khái niệm
Chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp là khái niệm dùng để chỉ một đặc điểm kinh tế
nào đó của doanh nghiệp trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
* Phân loại
Căn cứ vào đơn vị tính của chỉ tiêu:
• Chỉ tiêu có đơn vị tính là đơn vị giá trị.
• Chỉ tiêu có đơn vị tính là đơn vị hiện vật.
• Chỉ tiêu có đơn vị tính là thời gian, thời gian lao động và các đơn vị
tính khác.

Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Căn cứ vào nội dung phản ánh chỉ tiêu:

Chỉ tiêu số lượng.

Chỉ tiêu chất lượng.
Căn cứ vào giới hạn không gian phản ánh chỉ tiêu:
• Chỉ tiêu có giới hạn không gian phản ánh là toàn bộ doanh nghiệp.
• Chỉ tiêu có giới hạn không gian là một bộ phận không gian hoặc
chủng loại sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào giới hạn thời gian phản ánh của các chỉ tiêu:

Chỉ tiêu có giới hạn thời gian là một chu kỳ sản xuất kinh doanh
hoặc một thời kỳ dài sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu có giới hạn thời gian phản ánh là một giai đoạn ngắn hoặc
một thời điểm nào đó của sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Căn cứ theo nội dung kinh tế:



Chỉ tiêu biểu hiện kết quả: doanh thu, lợi nhuận, giá thành.
Chỉ tiêu biểu hiện điều kiện: lao động, tổng máy móc thiết bị, tổng


số vốn...
2.1.2.2. Nhân tố trong phân tích:
* Khái niệm
Nhân tố là những yếu tố bên trong của các hiện tượng và các quá trình mà
mỗi biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và mức
độ xác định của chỉ tiêu phân tích.
* Phân loại
Có nhiều cách phân loại nhân tố tùy theo căn cứ phân loại, trong đó có
năm căn cứ phân loại tương tự như năm cách phân loại chỉ tiêu nêu trên. Ngoài
ra còn có các cách phân loại sau:










Căn cứ vào vai trò của nhân tố đối với biến động của chỉ tiêu:
Nhân tố chính (chủ yếu)
Nhân tố phụ (thứ yếu)
Căn cứ vào tính tất yếu của nhân tố:
Nhân tố chủ quan
Nhân tố khách quan
Căn cứ vào xu hướng tác động của nhân tố:
Nhân tố tích cực
Nhân tố tiêu cực


Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1.2.3. Nguyên nhân trong phân tích
* Khái niệm: Nguyên nhân là một phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biến đổi nhất
định nào đó.
* Phân loại
Căn cứ vào vai trò của nguyên nhân:
Nguyên nhân chính (chủ yếu)
Nguyên nhân phụ (thứ yếu)
Căn cứ vào tính tất yếu của nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân khách quan
Căn cứ vào xu hướng tác động của nguyên nhân:

Nguyên nhân tích cực

Nguyên nhân tiêu cực








2.1.3. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế.
2.1.3.1. Nhóm các phương pháp chi tiết.
Phương pháp chi tiết theo thời gian


Hình thức biểu hiện: để phân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó của

doanh nghiệp cho một thời kỳ dài thì người ta chia chỉ tiêu ấy thành các
bộ phận nhỏ theo thời gian (giai đoạn).

Cơ sở lý luận: nhiều chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp tính cho một
thời kỳ dài được hình thành trên cơ sở tích lũy về lượng qua các giai đoạn
khác nhau với năng lực sản xuất kinh doanh, sự cố gắng, tính sáng tạo
khác nhau, sự tác động của các yếu tố khách quan trong thời kỳ ấy. Vì vậy
chi tiết theo thời gian giúp cho việc nhận thức về doanh nghiệp được đầy
đủ, đúng đắn và sâu sắc hơn.

Mục đích:
-Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu theo thời gian, phân tích vai trò
của mỗi giai đoạn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Phân tích chi tiết từng giai đoạn qua đó xác định nguyên nhân, nguyên nhân cơ
bản của mỗi giai đoạn.
-Đề xuất phương hướng và biện pháp cụ thể cho mỗi giai đoạnnhằm khai thác
triệt để, hiệu quả các tiềm năng của doanh nghiệp ở mỗi giai đoạn.
Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

22



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-Đề xuất phương hướng và biện pháp nhằm khai thác triệt để và hiệu quả tiềm
năng của mỗi bộ phận, áp dụng phù hợp, đúng đắn, kịp thời các phương pháp
quản lý đối với từng bộ phận không gian.
2.1.3.2. Phương pháp so sánh trong phân tích.
* Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối.
Nội dung: lấy mức độ của chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu trừ mức độ tương ứng của
chúng ở kỳ gốc, kết quả gọi là chênh lệch tuyệt đối – phản ánh xu hướng và mức
biến động của chỉ tiêu.
Công thức: Δy =
Trong đó: Δy : Chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu y.
: Giá trị của chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu.
: Giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc.
* Phương pháp so sánh bằng số tương đối.
- So sánh bằng số tương đối động thái.
Nội dung: lấy trị số của chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu chia cho trị số tương ứng của
chúng ở kỳ gốc, sau đó nhân với 100. Kết quả nhận được gọi là: so sánh phản
ánh xu hướng và tốc độ biến động của chỉ tiêu hoặc nhân tố.
Công thức: )
- So sánh bằng số tương đối kết cấu.
Nội dung: xác định tỷ trọng của tùng bộ phận trong tổng thể qua đó cho thấy vai
trò của từng bộ phận trong tổng thể.
Công thức:
2.1.3.3. Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích.
* Phương pháp số chênh lệch.
Điều kiện áp dụng: phương pháp này dùng để tính mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố có mối quan hệ tích đến chỉ tiêu phân tích.
Nội dung:
Viết phương trình kinh tế biểu diễn mối quan hệ giữa các nhân tố cấu thành và

chỉ tiêu phân tích. Các nhân tố được sắp xếp theonguyên tắc: nhân tố số lượng
Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đứng trước, nhân tố chất lượng đứng sau, các nhân tố đứng liền kề nhau có mối
quan hệ mật thiết với nhau, cùng phản ánh về một nội dung kinh tế nhất định
theo quan hệ nhân quả.
Chỉ tiêu tổng thể: y; nhân tố: a, b, c
Phương trình kinh tế: y = a.b.c
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc:
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu:
Xác định đối tượng phân tích:
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
Ảnh hưởng tuyệt đối: ;
Ảnh hưởng tương đối: , ,
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
* Phương pháp cân đối.
Điều kiện vận dụng:
Phương pháp này được sử dụng để tính toán xác định mức độ ảnh hưởng của
các bộ phận đến chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng có mối quan hệ tổng số.
Nội dung:
+ Trong quan hệ tổng số (tổng đại số), mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của các
thành phần bộ phận đến chỉ tiêu phân tích được xác định về mặt trị số bằng
chính chênh lệch của chúng.
+ Kết quả tính toán có sử dụng phương pháp cân đối được đưa vào bảng mẫu
phân tích có tên gọi “bảng quan hệ tổng số”.

+ Số tuyệt đối là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng kinh tế
trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Số tương đối là 1 chỉ tiêu biểu hiện
quan hệ so sánh giữa 2 chỉ tiêu cùng loại.
Cách tính của phương pháp này cũng giống như cách tính của phương pháp so
sánh.Giả sử ta có chỉ tiêu: Y = a + b – c
+ Trị số tuyệt đối của các nhân tố tác động tới tổng thểY là:
DY = Da + Db + Dc = (a1 – a0) + (b1 – b0) - (c1 – c0) =(a1 + b1 – c1) – (a0 + b0 – c0)
Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Trị số tương đối của các nhân tố tác động tới tổng thểY là: dY = da + db – dc
2.1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính.
2.1.4.1. Phân tích tình hình và cơ cấu tài sản – nguồn vốn.
* Mục đích:
- Đối với doanh nghiệp: mục đích cuối cùng là để đưa ra quyết định thích hợp
(làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận, giảm rủi ro) thông qua việc đánh giá tính
hợp lý trong việc thay đổi kết cấu tài sản, nguồn vốn.
- Đối với chủ nợ: mục đích cuối cùng là để đưa ra các quyêt định thích hợp (cho
vay bao nhiêu, thời hạn bao lâu là hợp lý) thông qua việc đánh giá sử dụng vốn
có đúng mục đích và hiệu quả hay không.
- Đối với nhà đầu tư: mục đích cuối cùng là để đưa ra các quyết định thích hợp
(có đầu tư hay không) thông qua việc nhận định rủi ro, đánh giá lợi nhuận.
* Ý nghĩa:đánh giá quy mô tài sản, tính chất hoạt động, trình độ sử dụng tài sản.
Đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại
vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp, trên cơ sở
đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

* Các chỉ tiêu:
- Tài sản ngắn hạn:tài sản ngắn hạn là một khoản mục trong bảng cân đối kế
toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt trong
vòng 1 năm. Bao gồm Vốn bằng tiền; Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; Các
khoản phải thu; Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.
- Tài sản dài hạn: bao gồm Tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, TSCĐ vô hình,
TSCĐ thuê tài chính, bất động sản đầu tư, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác và đầu tư
XDCB ở doanh nghiệp, chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
- Nguồn vốn nợ: các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh
doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm các
khoản nợ tiền vay, các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho
công nhân viên và các khoản phải trả khác.
Nợ phải trả của doanh nghiệp gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Sinh viên: Trần Bích Phương
MSV: 44280 – Lớp QKT53 ĐH2

25


×