Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty hợp danh kiểm toán việt nam – CP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.54 KB, 94 trang )

Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Lê Văn Kiên

1
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04
Trang 1


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

MỤC LỤC
TRANG BÌA ………………………………………………………………...............i
LỜI CAM DOAN …………………………………………………………………..ii
MỤC LỤC ………………………………………………………............................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ……………………………………………………...iv



2
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04
Trang 2


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCKQKD

Báo cáo tài chính

BCTC

Chuẩn mực kế toán Quốc tế

IAS

Công cụ dụng cụ

CCDC


Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại ABC

Công ty ABC

Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam

CPA VIETNAM

Hàng tồn kho

HTK

Hệ thống kiểm soát nội bộ

Hệ thống KSNB

Kiểm soát nội bộ

KSNB

KTV

KTV

3
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04

Trang 3


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm
toán độc lập. Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng
như mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên Báo cáo tài chính phải luôn đảm
bảo tính trung thực, hợp lý, chính xác.
Trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tiền lương và các khoản
trích theo lương là một trong những khoản chi quan trọng. Nó là một khoản
chi phí chủ yếu của các doanh nghiệp nhất là đối với các đơn vị sản xuất và
dịch vụ. Đặc biệt, tiền lương và các khoản trích theo lương là một khoản liên
quan đến thu nhập của người lao động, ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của
người lao động. Do đó nó không chỉ mang ý nghĩa về mặt kinh tế đơn thuần
mà còn mang ý nghĩa về mặt xã hội. Mà trong thực tế hiện nay, rất nhiều
doanh nghiệp thường có sự vi phạm các quy định về tiền lương và các khoản
trích theo lương. Thêm vào đó, tiền lương của đơn vị có thể bị lãng phí do
công tác quản lý không hiệu quả hay do biển thủ thông qua các hình thức gian
lận. các sại phạm xảy ra đối với khoản mục tiền lương có ảnh hưởng tới rất
nhiều chỉ tiêu khác nhau trên BCTC của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm
toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương được đánh giá là
một trong những phần hành quan trọng trong kiểm toán BCTC.
Nhận thức được vấn đề này, bằng những kiến thức được học tại Học

viện và quá trình thực tập tại Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam – CPA
VIETNAM, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán

4
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04
Trang 4


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

báo cáo tài chính tại Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam – CPA
VIETNAM”.
2. Mục Đích Nghiên Cứu

Đề tài nghiên cứu với 3 mục đích:
- Hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận về quy trình kiểm toán
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo
tài chính.
- Làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty Hợp
danh Kiểm toán Việt Nam – CPA VIETNAM. Qua đó làm rõ những ưu,
nhược điểm và tìm ra nguyên nhân của thực trạng.
- Thông qua lý luận và thực trạng quy trình kiểm toán tiền lương tại
Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam – CPA VIETNAM để đưa ra những

giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty Hợp
danh Kiểm toán Việt Nam – CPA VIETNAM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
phạm vi nghiên cứu của đề tài này tập trung đi sâu vào thực trạng quy
trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương tại CPA
VIETNAM và giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau:
5
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04
Trang 5


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

Phương pháp chung:
- Phương pháp duy vật biện chứng;
- Phương pháp duy vật lịch sử;
Phương pháp cụ thể:

Phương pháp tổng hợp;
Phương pháp so sánh;
Phương pháp khảo sát thực tiễn;

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần: Mở đầu, Danh mục từ tham khảo, Kết luận, Danh mục
-

tài liệu tham khảo thì nội dung của đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
CHƯƠNG 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và
các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Hợp
danh Kiểm toán Việt Nam – CPA VIETNAM.
CHƯƠNG 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm
toán BCTC tại Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam – CPA VIETNAM
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên – PGS.TS Thịnh Văn Vinh và
Ban giám đốc Học viện Tài chính cùng tất cả các anh chị KTV trong Công ty
Hợp danh Kiểm toán Việt Nam – CPA VIETNAM đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Do thời gian
thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều nên bài viết của em khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

6
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH

Sinh viên: Lê Văn Kiên

Lớp CQ48/22.04
Trang 6


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1

Khái quát về kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích

theo lương trong kiểm toán BCTC
1.1.1 Khái niệm và vai trò của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương
Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao
động hợp thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố đó thì lao
động của con người là yếu tố có vai trò quan trọng nhất, vì không có lao
động của con người thì tư liệu lao động và đối tượng lao động chỉ là những
vật vô dụng.
Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp tiến hành
thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải đảm bảo tái sản xuất
sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn
dưới dạng thù lao lao động. Mác từng nói: “Lao động sáng tạo ra giá trị hàng
hóa nhưng bản thân nó không phải là hàng hóa và không có giá trị”. Cái mà

người ta gọi là “giá trị lao động” thực tế là “giá trị sức lao động”. Trong nền
kinh tế hàng hóa, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là
tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống
cần thiết mà doạnh nghiệp phải trả cho nguời lao động căn cứ vào thời gian,
khối lượng, chất lượng công việc mà họ đã đóng góp cho doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò của tiền lương trong việc phát triển nền kinh tế
quốc dân, tại Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành TW khóa VIII đã khẳng
7
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04
Trang 7


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

định: “Tiền lương gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trả
lương đúng cho người lao động chính là thực hiện đầu tư cho phát triển,
đóng góp phần quan trọng làm lành mạnh, trong sạch đội ngũ cán bộ, đảm
bảo giá trị thực của tiền lương và từng bước cải thiện theo sự phát triển kinh
tế - xã hội”.
Tiền lương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó mang ý nghĩa về mặt
kinh tế, đó là khoản chi phí sản xuất chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, nhất
là đối với cá đơn vị sản xuất và dịch vụ, doanh nghiệp cần quản lí tốt sao cho
giảm chi phí tiền lương, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả lao động. Bên
cạnh đó, đây còn là khoản doanh nghiệp trả cho nguời lao động, là nguồn thu

nhập chính của người lao động, do vậy mà nó quyết định lũy tiến tới sự làm
việc và cống hiến của người lao động đối với công việc. Như vậy tiền lương
mang cả ý nghĩa về mặt kinh tế và mặt xã hội. Do vậy, các nhà quản lí luôn
phải cân nhắc hai vấn đề: Thứ nhất, tiền lương phải đảm bảo nhu cầu của
người lao động; Thứ hai, chi phí tiền lương phải phù hợp với chi phí sản
xuất, đảm bảo đem lại lợi nhuận cho đơn vị.
Theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng ban hành
ngày 27/06/2013 có hiệu lực ngày 01/07/2013 là 1,150,000VNĐ; Thay thế
cho Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ban hành ngày 12/4/2012 quy định mức
lương tối thiểu vùng là 1,050,000 VNĐ. Bên cạnh tiền lương còn có những
khoản trích theo lương đó là: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
( BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Theo
chế độ tài chính hiện hành, tỷ lệ trích các khoản này như sau:
-

Bảo hiểm xã hội: được tính theo tỷ lệ 24% trên lương cơ bản. Trong
đó, người sử dụng lao động phải nộp 17% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh, người lao động chịu 7%). Qũy BHXH dùng để trợ cấp
cho người lao động tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp bị
8

GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04
Trang 8


Học Viện Tài Chính


Luân văn cuối khóa

mất khả năng lao động như: ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hưu trí,
mất sức…
-

Bảo hiểm y tế: tính theo tỷ lệ 4,5% trên lương cơ bản. Trong đó, người
sử dụng lao động chịu 3% tính vào chi phí, người lao động chịu 1,5%.
Qũy BHYT được sử dụng để trợ cấp cho lao động tham gia đóng góp
quỹ trong hoạt động khám chữa bệnh.

-

Kinh phí công đoàn: tính theo tỷ lệ 2% theo lương thực tế tại đơn vị.
Khoản này do người sử dụng lao động chịu toàn bộ và tính vào chi
phí. Số KPCĐ này một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp
trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn
tại doanh nghiệp.

-

Bảo hiểm thất nghiệp: đây là khoản mới được đưa vào áp dụng. Theo
quy định, tỷ lệ trích BHTN là 2% trên lương cơ bản; trong đó, người
sử dụng lao động chịu 1% và người lao động chịu 1%.

1.1.2 Đặc điểm của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương ảnh
hưởng tới quá trình kiểm toán
Như đã nói ở trên, khoản mục tiền lương là khoản mục đặc biệt vừa
mang ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa mang ý nghĩa về mặt xã hội. Khoản mục
này có những đặc điểm riêng có ảnh hướng tới quá trình kiểm toán.

Mỗi doanh nghiệp có một chính sách tiền lương riêng, mặt khác các
chứng từ liên quan tới tiền lương của nhân viên đều phát sinh trong nội bộ
doanh nghiệp. Do đó, khi kiểm toán khoản mục tiền lương các KTV cần tìm
hiểu chính sách lương của đơn vị, từ đó xây dựng thủ tục kiểm toán phù hợp
đặc điểm kinh doanh và hình thức lương áp dụng trong doanh nghiệp.
Chi phí tiền lương là cơ sở để trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
và thuế thu nhập cá nhân mà doanh nghiệp và nguời lao động phải nộp cho
9
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04
Trang 9


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

cơ quan chức năng nhằm tái phân phối thu nhập, đảm bảo cuộc sống và các
chính sách cho người lao động. Do đó, khi kiểm toán khoản mục tiền lương,
KTV cần phải xem xét việc áp dụng các chính sách bảo hiểm, thuế của
doanh nghiệp, khẳng định việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước tại đơn vị là
đầy đủ hợp lý.
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương luôn được đánh giá
là khoản mục chứa đựng các rủi ro tiền tàng. Tiền lương của đơn vị có thể bị
lãng phí do công tác quản lý không hiệu quả hay do biển thủ thông qua các
hình thức gian lận (lập hợp đồng lao động khống, chấm công khống…).
Trong thực tế phần lớn các doanh nghiệp thường vi phạm các quy định về
tiền lương như xác định mức lương, hệ số lương, đơn giá lương, các thời

điểm tăng lương, trích lập dự phòng tiền lương, trích lập các khoản trích theo
lương…
Do đó KTV cần thực hiện kết hợp nhiều thủ tục kiểm toán, đặc biệt là
thủ tục phân tích tỷ suất, ước tính và kiểm tra chi tiết chi phí lương và các
khoản trích theo lương của doanh nghiệp.
Kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ
giúp KTV phát hiện ra những sai sót trọng yếu nếu có đối với các chỉ tiêu
nói trên. Đồng thời cũng phát hiện ra những lãng phí hay sai phạm trong
quản lý và sử dụng lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương đã gây
ảnh hưởng tới lợi ích của doanh nghiệp và người lao động cũng như tính
toán không đúng khoản thuế và các khoản phải nộp khác của người lao động,
không tuân thủ đúng pháp luật…

10
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH
Trang 10

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

1.1.3 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương
1.1.3.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương
 Mục tiêu chủ yếu:

- Thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp cho các nghiệp vụ tiền lương
và các khoản trích theo lương trên các khía cạnh: tính có thật, tính toán, đánh
giá, đã ghi chép cộng dồn.
- Qua đó KTV có đầy đủ căn cứ để đưa ra ý kiến nhận xét về tính
trung thực, hợp lí của các chỉ tiêu liên quan trên BCTC như các khoản chi
phí về lương và các khoản phải nộp tính trên lương và các khoản phải thanh
toán cho công nhân viên, thuế.
- Đồng thời làm cơ sở tham chiếu để kết luận về các chỉ tiêu có liên
quan khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng,
chi phí nhân viên quản lý, nợ phải trả công nhân viên… khi kiểm toán các
khoản mục khác có liên quan.
 Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá mức độ hiệu lực và yếu kém của hệ thống KSNB đối với
các hoạt động liên quan tới khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương, bao gồm:
+ Đánh giá việc xây dựng (thiết kế) hệ thống KSNB trên các khía
cạnh tồn tại, đầy đủ, phù hợp.
+ Đánh giá việc thực hiện (vận hành) hệ thống KSNB trên các khía
cạnh hiệu lực và hiệu lực liên tục.

11
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH
Trang 11

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính


Luân văn cuối khóa

- Xác nhận độ tin cậy của thông tin có liên quan đến khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương, bao gồm:
+ Các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tiền lương và các khoản
trích theo lương trên các khía cạnh phát sinh, tính toán đánh giá và ghi chép.
+ Các thông tin liên quan đến số dư tiền lương và các khoản trích
theo lương trên các khía cạnh hiện hữu, nghĩa vụ, cộng dồn, trình bày và
công bố.
1.1.3.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
- Các quy định, quy chế và thủ tục KSNB như quy chế tuyển dụng lao
động; quy định về tiền lương; Quy định về quản lý và lưu trữ hồ sơ nhân
viên…
- Các tài liệu về định mức lao động, tiền lương; Kế hoạch (dự toán)
chi phí nhân công…
- Các chứng từ, tài liệu kế toán có liên quan như:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết tài khoản
+ Các chứng từ hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH như: bảng
chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương…
1.1.4 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Đặc thù của khoản mục tiền lương là phát sinh khá thường xuyên.
KSNB về tiền lương và các khoản trích theo lương đóng một vai trò quan
trọng vì nó không chỉ nhằm mục đích ngăn chặn và phát hiện ra những sai
phạm về nghiệp vụ, mà còn góp phần đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và
12
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH
Trang 12


Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

hiệu quả kinh tế cho các hoạt động về tiền lương cũng như các khoản trích
theo lương. Bởi vậy các doanh nghiệp rất chú trọng KSNB về khoản mục
này. Mặt khác, kiểm soát khoản mục tiền lương còn có các chức năng như:
Tiếp nhận và quản lý nhân sự; Theo dõi và ghi nhận thời gian lao động, khối
lượng công việc, sản phẩm lao vụ hoàn thành; Tính lương và lập bảng lương;
Thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên; Giải quyết chế độ
lương, khoản trích theo lương và chấm dứt hợp đồng lao động.
Nội dung công việc KSNB cụ thể là không như nhau nhưng đều có thể
khái quát ở những việc chính sau đây:
- Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB

nói riêng đối với các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích
theo lương. Những quy định gồm: Quy định về chức năng, trách nhiệm,
quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ phận có liên quan đến xử lý các công
việc và quy định về trình tự, thủ tục KSNB thông qua trình tự thủ tục thực
hiện xử lý các công việc liên quan đến các nghiệp vụ về tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Các quy định cụ thể về quản lý và kiểm soát đối với tiền lương và các
khoản trích theo lương có thể kế đến như:
+ Ban hành chính sách/ quy chế để quản lý và kiểm soát các hoạt động
liên quan đến việc khen thưởng, tăng lương thời gian, tăng phụ cấp trách

nhiệm, phụ cấp ăn ca, phụ cấp thai sản…
+ Ban hành chính sách/ quy chế để quản lý và kiểm soát các khoản chi
đối với tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh
nghiệp trong chi phí quản lý chung, chi phi hoạt động của doanh nghiệp.
+ Các quy định, thủ tục đối với việc ghi nhận và xác định các khoản tiền
lương và các khoản trích theo lương.
13
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH
Trang 13

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

Việc thực hiện các thủ tục KSNB của doanh nghiệp sẽ đảm bảo được các
mục tiêu của doanh nghiệp đề ra khi xây dựng HTKSNB: đảm bảo tính tuân
thủ pháp luật; đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả trong mọi hoạt động của đơn
vị; đảm bảo tính đáng tin cậy của thông tin tài chính trên cả hai phương diện
thiết kế và vận hành.
Vì vậy khi tiến hành kiểm toán, KTV phải kiểm tra để biết và đánh giá
được sơ bộ tính hiệu lực và hiệu quả của HTKSNB của doanh nghiệp và mức
độ tin cậy của hai khoản mục này trên BCTC.
- Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát
nói trên: Tổ chức phân công, bố trí nhân sự thực hiện các công việc liên quan
đến hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp; phổ biến quán
triệt về chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận có liên quan đến hoạt

động bán hàng và quản lý doanh nghiệp; kiểm tra đôn đốc các cá nhân, bộ
phận thực hiện các quy định đã ban hành; xử lý các hành vi vi phạm các chính
sách, quy chế nội bộ mà đơn vị đã ban hành…
1.1.5 Khảo sát kiểm soát nội bộ về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.5.1 Mục tiêu khảo sát
KTV cần áp dụng các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng đánh giá
về HTKSNB của đơn vị đối với chi phí hoạt động trên các khía cạnh:
- Tính hiện hữu: tức là đơn vị phải có các quy chế kiểm soát nội bộ áp dụng

đối với tiền lương và các khoản trích theo lương;
- Tính hiệu lực: tức là quy chế kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các
khoản trích theo lương của đơn vị xây dựng phải có hiệu lực;
- Tính hiệu quả: tức là quy chế kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các
khoản trích theo lương của đơn vị phải có hiệu lực liên tục.

14
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH
Trang 14

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

1.1.5.2 Nội dung khảo sát
- Thứ nhất, khảo sát việc thiết kế, xây dựng về quy chế kiểm soát nội bộ
có khoa học, chặt chẽ, đầy đủ và phù hợp về kiểm soát chi phí tiền lương hay

không? Bao gồm: Đơn vị có ban hành các chính sách, chế độ, quy định cụ thể
để quản lý, theo dõi tiền lương không? Người phê duyệt chi các khoản chi về
tiền lương có đúng thẩm quyền, trách nhiệm không?...
- Thứ hai, khảo sát sự vận hành (thực hiện) các quy chế kiểm soát nội bộ đã

xây dựng ở trên xem có được thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu lực hay không
thông qua sự phân công, hướng dẫn thực hiện công việc, kiểm tra thực hiện
các công việc duyệt chi,…
- Thứ ba, khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động
kiểm soát nội bộ xem chúng có được thực hiện liên tục không.
1.1.5.3 Phương pháp khảo sát
Để thu thập các thông tin về KSNB, KTV áp dụng phương pháp kiểm
toán tuân thủ thông qua vận dụng các thủ tục kiểm toán chủ yếu sau:
- Kiểm tra: KTV thu thập, tìm hiểu và kiểm tra các chính sách và quy định

mà đơn vị áp dụng đối với hoạt động liên quan đến chi phí tiền lương như các
nghị quyết về tiền lương trong đại hội cổ đông, các công văn về việc khen
thương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, các văn bản quy phạm pháp luật
do nhà nước ban hành…
- Quan sát: KTV tiến hành quan sát thực tế ở đơn vị có làm đúng như quy
định không;
- Phỏng vấn: KTV thực hiện kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi bảng câu
hỏi đối với những người có liên quan xem đơn vị có thực hiện đúng như quy
định không;
- Yêu cầu các bộ phận có liên quan tiến hành làm lại để KTV kiểm tra.

15
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH
Trang 15


Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

1.2 Quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán BCTC
Việc tổ chức quy trình kiểm toán cho khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương cũng như đối với các khoản mục khác trên BCTC.
Các phương pháp kiểm toán được áp dụng kết hợp chặt chẽ trong quy trình
kiểm toán, giúp KTV hạn chế được các rủi ro kiểm toán, tăng tính hiệu quả
và tiết kiệm chi phí cho cuộc kiểm toán.Việc xây dựng được quy trình kiểm
toán khoản mục này một cách khoa học và hợp lý là vấn đề rất quan trọng
mà KTV cần quan tâm.
Quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương bao gồm 3 bước cơ bản:
- Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán
- Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán
- Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán
1.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán được coi là bước đầu tiên và căn bản của quá
trình kiểm toán, nó quyết định tới chất lượng cuộc kiểm toán, thời gian và
chi phí thực hiện. Thông thường, đối với các cuộc kiểm toán có quy mô lớn,
cần lập cả kế hoạch kiểm toán tổng thể và kế hoạch chiến lược. Trong phạm
vi bài luận văn của mình, em chỉ xin trình bày kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Trước khi tiến hành lập kế hoạch kiểm toán, KTV thực hiện công việc
chuẩn bị kiểm toán, bao gồm: Xử lý thư mời kiểm toán và ký kết hợp đồng
kiểm toán; Bố trí nhân sự của tổ (nhóm) kiểm toán và phương tiện làm việc.

 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Thu thập thông tin cơ sở: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng, những thông tin này được thu thập thông qua việc tìm hiểu các
16
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH
Trang 16

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

tài liệu như: Giấy phép thành lập, điều lệ, quy chế của công ty, các biên bản
họp hội đồng cổ đông, hợp đồng giao khoán, quyết định thay đổi đơn giá tiền
lương, các BCTC, báo cáo kiểm tra…
Đánh giá trọng yếu và rủi ro: Dựa trên kết quả việc đánh giá mức
trọng yếu của toàn cuộc kiểm toán, từ đó KTV xác định mức trọng yếu cho
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, nhằm ước lượng những
sai sót của khoản mục này có thể chấp nhận được.
Dựa trên những thông tin thu thập ban đầu, KTV xác định rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm soát cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương, từ đó xác định phạm vi và quy mô của việc kiểm toán khoản mục này.
Nếu KTV cho rằng, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương là cao thì sẽ tiến hành nhiều thủ tục
kiểm soát chi tiết nhằm giảm rủi ro kiểm toán; và ngược lại, nếu KTV cho
rằng rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thấp thì sẽ thu hẹp phạm vi kiểm
toán, giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết nhưng vẫn đảm bảo sai sót có thể

chấp nhận được vẫn nằm trong mức trọng yếu đã được xác định từ trước, khi
đó chất lượng kiểm toán khoản mục này vẫn được đảm bảo và tiết kiệm được
thời gian chi phí cho việc kiểm toán.
 Chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán thực chất là một tập hợp các thủ tục kiểm
toán chỉ dẫn cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán theo các cơ sở dẫn liệu
cụ thể, trong đó xác định cả quy mô mẫu, phần tử lựa chọn, thời gian thực
hiện cho mỗi thủ tục kiểm toán và cả sự phân công lao động giữa các KTV.
Chương trình kiểm toán của khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương bao gồm các phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán

17
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH
Trang 17

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

ngoài chứng từ, được KTV thực hiện thông qua các phương pháp kiểm toán
tuân thủ (thử nghiệm kiểm soát) và kiểm toán cơ bản (thử nghiệm cơ bản).
Thứ nhất: Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát: Trong quá trình xây
dựng chương trình kiểm toán, KTV cần xem xét việc thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng về khả năng ngăn chặn các sai
phạm của hệ thống KSNB liên quan tới khoản mục tiền lương và các khoản
trích theo lương.

Thứ hai: Thiết kế các thử nghiệm cơ bản: Các thử nghiệm này được
thiết kế để thu thập các bằng chứng về sự hoàn chỉnh, chính xác và hiệu lực
của các dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý. Thử nghiệm cơ bản được thiết kế
cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương thông qua các thủ
tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tiền lương cùng các
nghiệp vụ trích theo lương và thủ tục kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản.
Thủ tục phân tích: là việc phân tích các số liệu, thông tin, tỷ suất để
tìm ra xu hướng biến động của các chỉ tiêu.
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo
lương: mục tiêu là để xác nhận các nghiệp vụ này có thực sự phát sinh và
hoàn thành không; có được tính toán đánh giá đúng giá trị nghiệp vụ ghi sổ
không; việc ghi sổ các nghiệp vụ có đầy đủ, đúng loại, đúng kỳ và cộng dồn,
chuyển sổ đúng hay không.
Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản: là cách thức kết hợp các phương
pháp cân đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để
xác định độ tin cậy của số dư cuối kỳ (hoặc tổng số phát sinh) các tài khoản
334, 338, các tài khoản liên quan tới chi phí nhân công như: tài khoản 622,
627, 641, 642…

18
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH
Trang 18

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa


1.2.2 Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp, kỹ thuật
kiểm toán thích hợp ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng
chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực
các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về
mức độ trung thực và hợp lí của BCTC trên cơ sở những bằng chứng đầy đủ
và tin cậy.
Với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, KTV
thường sử dụng các thủ tục trong giai đoạn thực hiện kiểm toán như sau:
 Khảo sát KSNB
Phương pháp kiểm toán mà KTV áp dụng để thu thập thông tin trong
thủ tục này là phương pháp kiểm toán tuân thủ. Việc áp dụng phương pháp
tuân thủ ở mức độ nào là tùy thuộc vào xét đoán của KTV về hiệu lực KSNB
của doanh nghiệp đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương. Việc khảo sát KSNB được xem xét trên 2 khía cạnh:
-

Thiết kế: đánh giá tính đầy đủ, thích hợp của việc thiết kế các quy chế
và thủ tục kiểm soát nội bộ, tìm hiểu về sự vận hành, tính hiệu lực của
các quy chế và thủ tục kiểm soát đã được thiết lập đối với khoản mục
tiền lương. KTV thường đọc các tài liệu quy định về kiểm soát nội bộ
áp dụng cho khoản mục như quy chế tuyển dụng lao động, quy chế
tiền lương tiền thưởng, quy định về việc tính và thanh toán các khoản
trích theo lương… Bên cạnh đó, KTV còn có thể thực hiện kỹ thuật
phỏng vấn những người có liên quan về việc thiết kế các quy chế và
thủ tục kiểm soát. Bằng chứng thu được giúp KTV kết luận về sự tồn
tại, tính thích hợp và đầy đủ của các quy chế và thủ tục kiểm soát nội
bộ đã được đặt ra đối với khoản mục này.
19


GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH
Trang 19

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính
-

Luân văn cuối khóa

Vận hành: KTV thường sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn, quan sát,
kiểm tra tài liệu ...
+ Kỹ thuật phỏng vấn được áp dụng bằng cách sử dụng bảng câu hỏi

để thu thập bằng chứng có liên quan đến việc phân chia trách nhiệm giữa
chức năng quản lý nhân sự, theo dõi kết quả lao động, tính và trả lương của
đơn vị có đảm bảo thường xuyên hay không… Phương pháp phỏng vấn cho
phép KTV có thể thu thập được bằng chứng về sự vận hành của bất kỳ quy
chế và thủ tục kiểm soát nội bộ nào mà KTV cho là quan trọng và đã được
doanh nghiệp đặt ra.
+

Kỹ thuật quan sát có thể được KTV sử dụng như quan sát việc

chấm công, việc nghiệm thu sản phẩm hoàn thành, quan sát việc phát lương
để thu thập bằng chứng về việc thực hiện các quy chế và thủ tục kiểm soát.
Kiểm tra hồ sơ nhân viên, bảng chấm công, thẻ tính giờ để thu thập bằng

chứng xác đáng về tính thường xuyên liên tục của việc thực hiện các quy
chế… KTV kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với việc tính và phân bổ lương
bằng cách kiểm tra căn cứ và phép tính, kiểm tra chữ ký của người phê
chuẩn, kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ trên bảng tính lương, bảng
phân bổ lương. Kiểm tra tính đúng đắn và nhất quán trong việc áp dụng
chính sách phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của
doanh nghiệp. Kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ tiền lương bằng cách đối
chiếu việc ghi sổ với thực tế… Đặc biệt, KTV chú ý đến khâu KSNB đối với
lương của ban lãnh đạo và nhân viên quản lý về tính đúng đắn và hợp lý.
KTV cần chú ý việc tuân thủ 3 nguyên tắc: ủy quyền phê chuẩn, phân
công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm.
Từ đó, KTV đưa ra kết luận về tính thích hợp, hiệu lực, hiệu quả của
kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
20
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH
Trang 20

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

lương, quyết định về mức độ rủi ro kiểm soát, phục vụ cho việc thiết kế các
thủ tục kiểm toán cơ bản đối với tiền lương cho phù hợp.
 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Như đã trình bày, khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
là một khoản mục có liên quan tới rất nhiều đối tượng khác nhau như: người

sử dụng lao động (doanh nghiệp); người lao động; các cơ quan nhà nước
như: cơ quan thuế, cơ quan quản lí BHYT, BHXH, cơ quan quản lí quỹ
BHTN, công đoàn. Vì vậy việc tính và thanh toán lương cũng các khản trích
theo lương được giám sát bởi nhiều người, do vậy mà khoản mục tiền lương
tồn tại ít gian lận sai sót ở khâu này. Khi thực hiện các thử nghiệm cơ bản,
KTV thường áp dụng các thủ tục:
 Thủ tục phân tích: Theo VSA 520 “Thủ tục phân tích”: “Thủ tục

phân tích” được hiểu là việc đánh giá thông tin tài chính qua việc
phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài
chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều tra, khi cần
thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ được xác định là
không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự
chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính.
KTV áp dụng thủ tục phân tích để kiểm tra tính hợp lý của các khoản
chi phí về lương và các khoản trích theo lương và các khoản phải trả cho nhân
viên, phát hiện những vấn đề nghi vấn cần tập trung kiểm tra chi tiết hoặc
quyết định thu hẹp phạm vi kiểm tra chi tiết nếu cho rằng khả năng có ít sai
lệch. Khi kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương,
KTV thường áp dụng các kỹ thuật phân tích sau:
Phân tích xu hướng: so sánh số lũy kế trên tài khoản chi phí nhân công
của niên độ này với niên độ trước, quỹ lương thực hiện với quỹ lương kế
21
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH
Trang 21

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04



Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

hoạch (KTV lấy lũy kế phát sinh trên TK334, 338, 622…để so sánh); So sánh
số lũy kế trên các tài khoản phản ánh các khoản trích theo lương (lấy số lũy
kế phát sinh trên các TK 3383( BHXH), 3384 (BHYT), 3382 (KPCĐ), 3389
(BHTN); Tỷ lệ về thuế TNCN trong tổng tiền lương kỳ này với kỳ trước.
Việc so sánh này giúp KTV xác định những biến động bất thường, từ đó xác
định được trọng tâm kiểm toán.
Phân tích tỷ suất: So sánh tỷ lệ chi phí nhân công (trực tiếp, phân
xưởng, bán hàng, QLDN) trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh (giá thành
sản phẩm, chi phí sản xuất chung, CPBH và CP QLDN) kỳ này so với kỳ
trước (các kỳ trước). Nếu có sự biến động bất thường thì có khả năng sai
phạm lớn đối với khoản mục này. Khi so sánh, KTV cần loại trừ các yếu tố
ảnh hưởng mang tính đương nhiên (biến động hợp lý) như tăng lương, tăng số
lượng công nhân viên, thăng chức, sa thải…. KTV phải loại trừ những biến
động hợp lý mới đánh giá được những yếu tố bất hợp lý. Khi đã đánh giá
được những yếu tố bất hợp lý mà rất nghiêm trọng thì KTV cho rằng đây là
trọng tâm để đi sâu kiểm toán.
Bảng 1.1: Bảng thủ tục phân tích tổng quát khoản mục tiền lương và
các khoản trích theo lương (trang bên).

22
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH
Trang 22

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04



Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

Thủ tục phân tích

Khả năng sai phạm

So sánh tài khoản số dư chi

sai phạm của các tài khoản về

phí tiền lương và các khoản

chi phí tiền lương và các

trích theo lương với các niên

khoản trích theo lương

độ trước
So sánh tỷ lệ chi phí tiền

Sai phạm về chi phí nhân công

lương trong giá thành sản

trực tiếp


xuất hoặc doanh thu kỳ này
với kỳ trước
So sánh tỉ lệ của chi phí nhân

Sai phạm về tiền hoa hồng bán

công trực tiếp trong tổng chi

hàng

phí bán hàng với các năm
trước.
So sánh các tài khoản BHXH,

Sai phạm về các khoản trích

BHYT, KPCĐ tính dồn tích

trên tiền lương

của kỳ này với các kỳ trước

 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo

lương
Như đã trình bày, tiền lương và các khoản trích theo lương luôn chịu
sự giám sát của nhiều đối tượng khác nhau. Do vậy, khi kiểm toán các
nghiệp vụ tiền lương, nếu KSNB không tốt thì KTV thường chú ý đến các
khả năng sai phạm như: khả năng tính sai tiền lương và các khoản phải trả
lao động, khả năng khai khống tiền lương, khả năng phân bổ sai chi phí tiền

lương và các khoản trích trheo lương cho các đối tượng chịu chi phí và khả
năng sai sót khi ghi sổ kế toán các nghiệp vụ tiền lương.
23
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH
Trang 23

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

Các thủ tục thông thường đối với các nghiệp vụ tiền lương và các
khoản trích theo lương được thực hiện dựa trên các cơ sở dẫn liệu:
-

Tính có căn cứ hợp lý

-

Sự phê chuẩn nghiệp vụ

-

Sự tính toán đánh giá

-


Ghi chép đầy đủ

-

Sự phân loại

-

Tính đúng kỳ

-

Tổng hợp và chuyển sổ.
 Kiểm tra chi tiết số dư

Trong chu kỳ này KTV chỉ tập trung kiểm tra chi tiết đối với các tài
khoản 334, 338 và các toài khoản chi phí nhân công.
-

Với tài khoản phải trả công nhân viên (TK334): trước hết KTV cần
kiểm tra chính sách tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản phải
trả khác cho công nhân viên có được áp dụng một cách đúng đắn
không, có phù hợp với những văn bản quy định hiện hành và có nhất
quán không (có thể chọn mẫu kiểm tra). KTV dựa trên kết quả phân
tích tổng quát để định hướng kiểm tra chi tiết cho phù hợp. Kiểm tra
việc ghi sổ các nghiệp vụ cũng như việc trình bày và báo cáo về tiền
lương và các khoản trích theo lương có đúng đắn không.

-


Đối với tài khoản chi phí nhân công: KTV thường chọn mẫu một số
nghiệp vụ phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương xem có
được tính toán và ghi sổ đúng đắn hay không, thông qua việc kiểm tra
các đối tượng phân bổ chi phí, việc xác định và tổng hợp cho từng đối
24

GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH
Trang 24

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

Luân văn cuối khóa

tượng chịu chi phí, việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
-

Kiểm tra các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTNTK3383, 3384, 3382, 3389: KTV kiểm tra tỷ lệ trích mà doanh nghiệp
áp dụng, sự đúng đắn của tiền lương dùng làm cơ sở trích, kiểm tra
việc trích và phân bổ vào chi phí sản xuất, khấu trừ vào lương và phải
nộp cho cơ quan hữu quan, việc ghi sổ kế toán, việc thanh toán cho
các đơn vị liên quan.
Ngoài ra, khi kiểm toán khoản mục này, KTV còn xem xét tính hợp

lý, đúng đắn của các số liệu liên quan như thuế thu nhập các nhân (nếu có),
luồng tiền (thanh toán cho công nhân viên) trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ...

1.2.3 Kết thúc kiểm toán
Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán trong từng phần hành kiểm
toán, KTV tiến hành tổng hợp kết quả, lập Báo cáo kiểm toán. Để đảm bảo
tính thận trọng trong quá trình kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán, KTV cần
tực hiện các thủ tục kiểm toán như: soát xét các nợ bất thường, các sự kiện
sau ngày kết thúc niên độ kế toán ( khóa sổ kế toán, lập BCTC), xem xét giả
định hoạt động liên tục và các vấn đề khác.
 Chú ý đối với việc soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết

thúc niên độ kế toán
Theo VSA 560 “Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập
BCTC” quy định: KTV phải xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát sinh
sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC và báo cáo kiểm toán.
Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC là những sự
kiện có ảnh hưởng đến BCTC đã phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày
25
GVHD: PGS-TS THỊNH VĂN VINH
Trang 25

Sinh viên: Lê Văn Kiên
Lớp CQ48/22.04


×