Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC tại chi nhánh công ty TNHH kiểm toán mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 111 trang )

Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Sinh viên
Đinh Thị Hương Thảo

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp: CQ48/22.04



Luận văn Tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AA-Hanoi

:

Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ - Chi nhánh Hà Nội

BBKT

:

Biên bản kiểm toán

BCĐKT

:

Bảng cân đối kế toán

BCTC

:

Báo cáo tài chính


BCKT

:

Báo cáo kiểm toán

CN

:

Chi nhánh

DN

:

Doanh nghiệp

KCM

:

Khoảng cách mẫu

KSNB

:

Kiểm soát nội bộ


KTV

:

Kiểm toán viên

TGNH

:

Tiền gửi ngân hàng

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

STT

TÊN SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.2.
Sơ đồ 1.3.
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.

Cơ cấu tổ chức quản lý ở Chi nhánh Hà Nội
Quy trình kiểm toán chung tại AA-Hanoi
Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền của AA-Hanoi
Kết quả hoạt động kinh doanh của AA-Hanoi
Phân tích xu hướng vốn bằng tiền
Phân tích tỷ trọng của số dư Tiền/Tổng tài sản, tài

Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.

sản ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán
Đánh giá trọng yếu và rủi ro

Đinh Thị Hương Thảo

TRANG
24
27
36
26
36
37

37
40

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Trong những năm vừa qua, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động nhưng
nhìn chung đã có những bước phát triển vô cùng mạnh mẽ và Việt Nam cũng không
nằm ngoài xu hướng đó. Cùng với sự ra đời và phát triển của thị trường chứng
khoán, ngành kiểm toán Việt Nam đã có những bước tiến dài với những thành tựu
đáng kể. Là một công ty hoạt động chính trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, tư vấn
tài chính, tư vấn thuế và các dịch vụ liên quan, Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA)
được thành lập nhằm đáp ứng những yêu cầu bức thiết của nền kinh tế thị trường
hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AAHanoi), em nhận thấy trong các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh thì vốn
bằng tiền là một trong những khoản mục có vị trí quan trọng. Vốn bằng tiền là một
bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc tài sản lưu động được
hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán trong
doanh nghiệp. Vì vậy, kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền là một trong những phần
hành rất quan trọng đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán BCTC nào.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trên

BCTC và qua thời gian thực tập tại công ty, vì vậy em đã lựa chọn đề tài luận văn:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán
BCTC tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
+ Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục vốn
bằng tiền trong kiểm toán BCTC
+ Tìm hiểu thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền
trong kiểm toán BCTC tại AA- Hanoi
+ Nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thức đã được học trên lý thuyết.
+ Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của công ty trong quá

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền.
+ Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện hơn quy trình
kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền tại AA-Hanoi
2. Đối tuwọng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm
toán BCTC do AA- Hanoi thực hiện
- Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm

toán BCTC được thực hiện bởi AA- Hanoi; các nội dung khác được đề cập ở một
mức độ nhất định nhằm làm rõ quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền do
AA-Hanoi thực hiện. Vốn bằng tiền là một khoản mục trong một cuộc kiểm toán
BCTC. Khi kết thúc cuộc kiểm toán không lập báo cáo kiểm toán mà lập biên bản
kiểm toán.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp như: phân
tích, tổng hợp lý thuyết, chuẩn tắc, thống kê, so sánh và tham khảo ý kiến chuyên
gia.
5. Kết cấu của đề tài
Luận văn tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán vốn bằng
tiền trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền
trong kiểm toán BCTC tại Chi nhánh công ty Kiểm toán Mỹ.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC tại Chi nhánh Công ty
Kiểm toán Mỹ.

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính


7

Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên – PGS.TS Thịnh Văn Vinh cùng Ban
Giám đốc và các anh chị KTV Chi nhánh công ty Kiểm toán Mỹ đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Đinh Thị Hương Thảo

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN
1.1.1. Khái niệm và phân loại
- Khái niệm: Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán
hàng và trong các quan hệ thanh toán.
- Phân loại: Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang

chuyển (kể cả ngoại tệ, vàng bạc đá quý, kim khí quý)
+ Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két) của doanh
nghiệp bao gồm: Tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý,kim khí quý, tín phiếu
và ngân phiếu.
+ Tiền gửi là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc Nhà
nước hoặc các công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng bạc
đá quý...
+ Tiền đang chuyển là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ của doanh
nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi vào Bưu điện để trả cho
đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo của Ngân hàng.
- Nguyên tắc ghi nhận vốn bằng tiền: Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ
theo các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ của Nhà nước sau đây:
+ Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam;
+ Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua do Ngân
hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán và được
theo dõi chi tiết riêng từng nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại”

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

+ Các loại vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải được đánh giá bằng tiền tệ tại
thời điểm phát sinh theo giá thực tế (nhập, xuất) ngoài ra phải theo dõi chi tiết số

lượng, trọng lượng, quy cách và phẩm chất của từng loại.
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục vốn bằng tiền ảnh hưởng đến công tác kiểm
toán
Trong kiểm toán vốn bằng tiền, những đặc điểm trong quản lý đặc biệt là
trong hạch toán vốn bằng tiền có ảnh hưởng quan trọng tới việc lựa chọn phương
pháp kiểm toán như thế nào cho phù hợp. Cụ thể:
- Vốn bằng tiền là loại tài sản lưu động có tính luân chuyển linh hoạt nhất
của doanh nghiệp được trình bày trước tiên trên bảng CĐKT. Khoản mục vốn bằng
tiền thường đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân tích về khả năng thanh
toán của DN, nên đây sẽ là khoản thường bị trình bày sai lệch.
- Vốn bằng tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều
khoản mục quan trọng như doanh thu, chi phí,... và hầu hết các tài sản khác của DN.
Do đó những sai sót và gian lận trong các khoản mục khác thường có liên quan đến
các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền là tài sản dễ bị
gian lận và biển thủ nhất, do đó KTV cần tập trung kiểm tra chi tiết nhiều hơn để
phát hiện ra rủi ro tiềm tàng.
Với các đặc điểm trên có thể thấy vốn bằng tiền là một khoản mục quan
trọng nhưng lại dễ bị trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Do vậy,
trong bất cứ cuộc kiểm toán BCTC nào thì kiểm toán vốn bằng tiền luôn là một nội
dung quan trọng dù số dư của khoản mục tiền có thể là không lớn. Khi thực hiện
kiểm toán vốn bằng tiền thì việc kiểm tra chi tiết đối với khoản mục cũng như các
nghiệp vụ phát sinh liên quan là vô cùng quan trọng, KTV phải tập trung hơn bất cứ
một thủ tục nào khác.

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp


10

Học viện Tài chính

1.1.3. KSNB đối với khoản mục vốn bằng tiền
1.1.3.1. KSNB của doanh nghiệp đối với khoản mục vốn bằng tiền
Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bằng tiền được xây dựng dựa trên
các nguyên tắc: Nguyên tắc phân công phân nhiệm; Nguyên tắc bất kiêm nhiệm;
Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn. Mỗi nguyên tắc đều cần có chức năng kiểm
soát nội bộ độc lập và phù hợp.
Để kiểm soát đơn vị phải tiến hành các công việc kiểm soát cụ thể gắn liền với
từng nguyên tắc nêu trên. Nội dung công việc KSNB có thể khái quát ở những công
việc chính sau đây:
1/ Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB
nói riêng cho khâu công việc cụ thể. Những quy định này có thể chia thành 2 loại:
- Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay
bộ phận có liên quan đến xử lý công việc (như: Quy định về chức năng, quyền hạn,
trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ theo dõi và quản lý tiền
mặt; …). Những quy định này vừa thể hiện trách nhiệm công việc chuyên môn
nhưng đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc độ kiểm soát: kiểm soát việc viết
phiếu thu, chi; kiểm soát việc đối chiếu định kỳ với ngân hàng hoặc nhà cung cấp;
….
- Quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua trình tự thủ tục thực
hiện xử lý công việc, như: trình tự, thủ tục xuất quỹ tiền mặt; trình tự, thủ tục nhập
quỹ tiền mặt; trình tự, thủ tục xét duyệt các khoản chi….
2/ Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát
nói trên: Tổ chức phân công, bố trí nhân sự; phổ biến quán triệt về chức năng,
nhiệm vụ; kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định; …
1.1.3.2. Kế toán vốn bằng tiền

Chứng từ và sổ sách kế toán

- Về sổ sách kế toán sử dụng.

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

Bao gồm các sổ: Sổ chi tiết quỹ tiền mặt; Sổ nhật ký thu tiền; Sổ nhật ký chi
tiền; Sổ tổng hợp chi tiết TK 111, TK 112; Sổ cái TK 111, TK 112; Sổ theo dõi
TGNH;…

- Về chứng từ kế toán.
Các chứng từ bao gồm: Phiếu thu; Phiếu chi; Bảng kê vàng bạc đá quý; Bảng
kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ); Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc, …);
Bảng kê chi tiền; Giấy báo Có; Giấy báo Nợ; Các bảng sao kê của ngân hàng kèm
theo các chứng từ gốc như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, biên lai
thu tiền, …
Tài khoản sử dụng
Hệ thống tài khoản sử dụng trong kế toán vốn bằng tiền bao gồm:
Tài khoản 111 – Tiền mặt gồm có 3 Tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam
Tài khoản 1112 – Ngoại tệ

Tài khoản 1113 – Vàng bạc, kim khí quý đá quý
Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng gồm có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam
Tài khoản 1122 – Ngoại tệ
Tài khoản 1123 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển gồm 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1131 – Tiền Việt Nam
Tài khoản 1132 – Ngoại tệ
Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán được khái quát bằng sơ đồ.

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu Vốn bằng tiền
TK 511, 515, 711, 3331

TK 111

Thu tiền từ hoạt động
bán hàng, nhượng bán tài


TK 112
Xuất quỹ Tiền mặt để VL
mua tài sản

sản

TK 112

TK 112

Rút TGNH về nhập quỹ tiền
mặt
Xuất quỹ TM gửi NH

TK 331, 336, 338
TK 131, 138, 136
Khách hàng thanh toán nợ

TK 3381

Xuất quỹ trả người bán

TK 1381
Kiểm kê phát hiện thiếu

Kiểm kê phát thừa hiện chưa
rõ nguyên nhân

Đinh Thị Hương Thảo


chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

TK 511, 515, 711, 3331

Học viện Tài chính

13

TK 112

TK 152, 153, 211

Chuyển khoản để mua VL
Thu tiền từ bán hàng,
NVL, TSCĐ
nhượng bán tài sản
TK 111

TK 111

Xuất quỹ TM gửi NH
Rút TGNH về nhập quỹ

TK 131, 138


TK 331, 336, 338

Khách hàng thanh toán nợ

TK 3381

Xuất quỹ trả người bán

TK 1381

Kiểm kê phát hiện chưa rõ
nguyên nhân

Đinh Thị Hương Thảo

Kiểm kê phát hiện thiếu
chưa rõ ng.nhân chờ xử lý

Lớp CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

Nhận được giấy báo có
của ngân hàng
TK 113

Thu được nợ chuyển thẳng vào
Ngân hàng chưa nhận GB Có
TK 311, 331
Nhận GB Nợ của NH số
tiền đã chuyển trả nợ
Đánh giá lại số dư ng.tệ
TK 111,112
Xuất quỹ, chuyển tiền vào NH
Chưa nhận được giấy báo
TK 431
dư ng.tệ cuối năm( tỉ giá tăng)
cuối năm( tỉ giá giảm)
Đánh giá lại số
TK 431
TK 131, 136, 138
TK 112

1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Ý nghĩa của kiểm toán vốn bằng tiền
Khoản mục vốn bằng tiền là một chỉ tiêu rất quan trọng không chỉ trong quá
trình quản trị tài chính của doanh nghiệp xét trên các trên khía cạnh: Khả năng
thanh toán, tình hình thu tiền từ tiêu thụ sản phẩm và thanh lý nợ, hiệu quả sử dụng

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp


15

Học viện Tài chính

vốn… các thông tin về số phát sinh và số dư trong kì của khoản mục tiền còn có ý
nghĩa rất quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Do đó kiểm toán khoản mục
vốn bằng tiền luôn luôn là cần thiết trong mỗi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền là việc
KTV thu thập đầy đủ những bằng chứng kiểm toán tin cậy làm cơ sở cho việc xác
minh và bày tỏ ý kiến của mình trên báo cáo kiểm toán về tính trung thực và hợp lý
của khoản mục vốn bằng tiền trên báo cái tài chính của khách hàng.
1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán vốn bằng tiền
1.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu tổng quát là thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác
nhận về mức độ trung thực và hợp lý của khoản mục vốn bằng tiền trên BCTC. Các
mục tiêu kiểm toán cụ thể về khoản mục vốn bằng tiền trên BCTC được thể hiện
như sau:
- Kiểm tra, đánh giá tính hiệu lực của hoạt động kiểm soát nội bộ trong quản
lý các nghiệp vụ biến động của vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền trên
các khía cạnh: sự đầy đủ và thích hợp của các quy chế kiểm soát; sự hiện diện, tính
thường xuyên, liên tục và tính hữu hiệu của các quy chế kiểm soát nội bộ.
- Kiểm tra và xác nhận về mức độ trung thực và hợp lý của các khoản mục
vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền trên báo cáo tài chính (trước hết là
trên bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính), cụ thể trên các khía
cạnh chủ yếu: Sự thực tế phát sinh (có thật); Sự tính toán, đánh giá; Sự phân loại và
hạch toán đầy đủ, đúng đắn, đúng kỳ.
1.2.2.1. Căn cứ kiểm toán
Có thể khái quát những nguồn tài liệu, thông tin chủ yếu làm căn cứ kiểm
toán gồm:

- Các chính sách, chế độ liên quan đến quản lý vốn bằng tiền do nhà nước
ban hành, như: quy định về mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng; quy định về thanh
toán qua ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt;…

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

- Các quy định của hội đồng quản trị (hay ban giám đốc) đơn vị về phê duyệt
trách nhiệm, quyền hạn, trình tự, thủ tục phê chuẩn, xét duyệt chi tiêu, sử dụng vốn
bằng tiền; về phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê – đối chiếu quỹ, báo cáo quỹ;
…..
- Các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Các sổ hạch toán, bao gồm các sổ hạch toán nghiệp vụ (sổ quỹ, sổ theo dõi
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, nhật ký ghi chép công việc) và các sổ kế toán tổng hợp,
sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan trong hạch toán các nghiệp vụ về vốn
bằng tiền.
- Các chứng từ kế toán về các nghiệp vụ biến động vốn bằng tiền như: phiếu
thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có (của ngân hàng), chứng từ chuyển tiền,…
- Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến vốn bằng tiền: hồ sơ phát hành
séc; hồ sơ về phát hành trái phiếu; các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn; biên bản về
thanh toán công nợ,…

1.2.3. Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền trong kiểm toán
BCTC
* Mục đích khảo sát:
KTV cần áp dụng các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng đánh giá về
HTKSNB của đơn vị đối với vốn bằng tiền trên các khía cạnh:

- Tính hiện hữu: tức là đơn vị phải có các quy chế kiểm soát nội bộ áp dụng đối
với vốn bằng tiền;
- Tính hiệu lực: tức là quy chế kiểm soát nội vộ đối với chi vốn bằng tiền của đơn
vị xây dựng phải có hiệu lực;
- Tính hiệu quả: tức là quy chế kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền của đơn vị
phải có hiệu lực liên tục.
*Nội dung khảo sát:
- Thứ nhất, khảo sát việc thiết kế, xây dựng về quy chế kiểm soát nội bộ có
khoa học, chặt chẽ, đầy đủ và phù hợp về kiểm soát vốn bằng tiền hay không? Bao
gồm: Đơn vị có ban hành các chính sách, chế độ, quy định cụ thể để quản lý, theo

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

dõi tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển chẳng hạn như các quy
định về định mức tồn quỹ, hạn mức chi tiêu trong đơn vị, các chính sách và thủ tục

hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát vốn bằng tiền do đơn vị ban hành, quy định về thanh
toán qua ngân hàng,.... Người phê duyệt chi các khoản chi phí này có đúng thẩm
quyền, trách nhiệm không?...

- Thứ hai, khảo sát sự vận hành (thực hiện) các quy chế kiểm soát nội bộ đã xây
dựng ở trên xem có được thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu lực hay không thông qua
sự phân công, hướng dẫn thực hiện công việc, kiểm tra thực hiện các công việc
duyệt chi,…
- Thứ ba, khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm
soát nội bộ xem chúng có được thực hiện liên tục không.
*Phương pháp khảo sát:
Để thu thập các thông tin về KSNB, KTV áp dụng phương pháp kiểm toán
tuân thủ thông qua vận dụng các thủ tục kiểm toán chủ yếu sau:

- Kiểm tra: KTV thu thập, tìm hiểu và kiểm tra các chính sách và quy định mà đơn
vị áp dụng đối với hoạt động liên quan đến vốn bằng tiền như các chính sách, quy
chế quy định về việc quản lý và theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển.
- Quan sát: KTV tiến hành quan sát thực tế ở đơn vị có làm đúng như quy định
không;
- Phỏng vấn: KTV thực hiện kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi bảng câu hỏi
đối với những người có liên quan xem đơn vị có thực hiện đúng như quy định
không;
- Yêu cầu các bộ phận có liên quan tiến hành làm lại để KTV kiểm tra.

1.2.4. Những sai sót thường gặp trong kiểm toán vốn bằng tiền
1.2.4.1. Đối với Tiền mặt
- Chưa có biên bản kiểm kê tiền mặt tồn quỹ, biên bản kiểm kê không đúng
theo quy định;


Đinh Thị Hương Thảo

Lớp CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

- Số tiền trên phiếu thu, chi khác trên sổ sách kế toán; Số dư quỹ tiền mặt âm
do hạch toán phiếu chi trước phiếu thu; Chênh lệch tiền mặt tồn quỹ thực tế và biên
bản kiểm kê quỹ; Phiếu thu, phiếu chi chưa lập đúng quy định;
- Chi quá định mức tiền mặt theo quy chế tài chính của Công ty nhưng không
có quyết định hoặc phê duyệt của thủ trưởng đơn vị;
- Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm;
- Hạch toán thu chi ngoại tệ theo các phương pháp không nhất quán, không
theo dõi nguyên tệ, cuối kì không đánh giá lại chênh lệch tỷ giá hối đoái hoặc đánh
giá sai tỷ giá theo quy định;
1.2.4.2. Đối với Tiền gửi ngân hàng
- Hạch toán theo giấy báo Nợ, báo Có ngân hàng chưa kịp thời; Chưa mở sổ
theo dõi chi tiết theo từng ngân hàng; Chưa đối chiếu số dư cuối kì với ngân hàng;
- Chênh lệch sổ sách kế toán với biên bản đối chiếu với ngân hàng, với các
bảng cân đối số phát sinh;
- Phản ánh không hợp lí các khoản rút quá số dư, gửi tiền, tiền lãi vay…
- Không theo dõi nguyên tệ đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, chưa
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm hoặc áp dụng sai tỷ giá đánh giá lại;
- Chưa hạch toán đầy đủ lãi tiền gửi ngân hàng hoặc hạch toán lãi tiền gửi
ngân hàng không khớp với sổ phụ ngân hàng;

1.2.4.3. Đối với Tiền đang chuyển
- Tiền bị chuyển sai địa chỉ;
- Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán;
- Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền không đúng mục đích.

1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán

 Thu thập thông tin liên quan đến vốn bằng tiền của đơn vị
Kiểm toán vốn bằng tiền là một phần không thể thiếu trong kiểm toán báo
cáo tài chính. Do vậy các thông tin liên quan đến vốn bằng tiền cũng được tìm hiểu
Đinh Thị Hương Thảo

Lớp CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

trong quá trình tìm hiểu chung về tình hình hoạt động kinh doanh và thông tin tài
chính của khách hàng.

 Đánh giá trọng yếu và rủi ro
- Đánh giá trọng yếu: Sau khi ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn
bộ báo cáo tài chính, KTV phải tiến hành phân bổ ước lượng này cho từng khoản
mục (trong đó có khoản mục vốn bằng tiền), từng bộ phận, từng chỉ tiêu trên báo

cáo tài chính để hình thành mức trọng yếu của từng khoản mục, bộ phận hay từng
chỉ tiêu.
- Đánh giá rủi ro: KTV đánh giá rủi ro cho toàn bộ cuộc kiểm toán và từng
khoản mục. Khi đánh giá rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục cần phải hiểu được
những sai sót thường xảy ra trong từng phần hành kiểm toán.

 Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán vốn bằng tiền được xây dựng theo một số nội dung
chính sau đây:
-

Tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp: Biên bản kiểm kê cuối kỳ, cơ sở giải quyết
chênh lệch (nếu có chênh lệch khi kiểm kê), bản xác nhận số dư của các tài khoản
tại ngân hàng, sổ phụ ngân hàng, sổ cái, sổ quỹ, sổ chi tiết tiền mặt và sổ chi tiết
tiền gửi ngân hàng, các loại giấy tờ có liên quan.

-

Mục tiêu kiểm toán: Hiện hữu, đầy đủ, chính xác; Quyền và nghĩa vụ; Đánh giá;
Trình bày và công bố.
-

Thủ tục kiểm toán

1. Thủ tục phân tích: Tìm hiểu sự biến động của vốn bằng tiền qua các năm; Tìm hiểu

hệ thống thanh toán của đơn vị; Tìm hiểu hệ thống KSNB.
2. Thủ tục kiểm toán chi tiết

+ Đối với tiền mặt: Đối chiếu giữa biên bản kiểm kê với sổ quỹ, sổ chi tiết và

sổ cái để đảm bảo số dư đã được trình bày trên Bảng cân đối kế toán là hợp lý; Đọc
lướt qua sổ quỹ phát hiện những nghiệp vụ bất thường và tiến hành kiểm tra, đối
chiếu với các chứng từ gốc để đảm bảo việc trình bày là đúng và phù hợp;…
+ Đối với tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển: Xem xét có tài khoản nào
được xác nhận mà đã hết số dư từ năm trước không. Bất kỳ tài khoản nào cũng đều
Đinh Thị Hương Thảo

Lớp CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

20

Học viện Tài chính

phải được xác nhận; Lập bảng đối chiếu số dư ngân hàng; Thu thập thư xác nhận
của ngân hàng và kiểm tra ghi nhận trong sổ kế toán của đơn vị;…
1.3.2. Thực hiện kiểm toán

 Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền
Mục tiêu cơ bản của khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền là nhằm
xem xét đánh giá về sự hiện diện, tính liên tục và sự hiện hữu của hoạt động kiểm
soát. Nội dung và thể thức khảo sát về kiểm soát nội bộ thường tập trung vào các
vấn đề chính sau:
- Đối với Tiền mặt:
+ Khảo sát, xem xét các quy định về phân công nhiệm vụ và về trách nhiệm của các

nhân viên, các bộ phận liên quan.
+ Khảo sát, xem xét quy trình duyệt chi tiền mặt và khâu tổ chức bảo quản chứng từ


thu, chi tiền mặt, tài liệu liên quan.
+ Khảo sát, xem xét việc phân công trách nhiệm trong khâu kiểm tra, soát xét đối với

các thủ tục, các chứng từ, các việc tính toán và đối với việc ghi chép kế toán.
- Đối với Tiền gửi ngân hàng:
+ Khảo sát, xem xét về sự tách biệt hoàn toàn trách nhiệm giữa chức năng ký phát

hành séc chi tiền với chức năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán xem có được đảm
bảo hay không.
+ Xem xét việc quản lý chi tiêu tiền gửi ngân hàng, việc ký séc, việc sử dụng séc của

đơn vị có đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý séc hay không.
+ Khảo sát về sự hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với tiền gửi ngân hàng,

đặc biệt là đối với việc thực hiện chức năng kiểm soát khâu duyệt chi và khâu ký
séc ở đơn vị.
- Đối với Tiền đang chuyển:
+ Khảo sát đối với các quy định của đơn vị về phân công, phân nhiệm trong việc thực

hiện công việc chuyển tiền và quản lý công việc đó có đảm bảo đầy đủ, hợp lý và
chặt chẽ hay không.

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp


Học viện Tài chính

21

+ Khảo sát đối với việc thực hiện việc kiểm soát trong quá trình thực hiện công việc

chuyển tiền (trình tự, thủ tục về hồ sơ, về sự phê chuẩn, xét duyệt, chuyển tiền,…)
có đảm bảo được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và tỉ mỉ hay không.
Các khảo sát đối với kiểm soát nội bộ nói trên là cơ sở để KTV đánh giá về
hiệu lực của kiểm soát nội bộ và mức độ rủi ro kiểm soát liên quan đến vốn bằng
tiền, từ đó xác định phạm vi thực hiện các khảo sát cơ bản tiếp theo.

 Thực hiện thủ tục phân tích đánh giá tổng quát
KTV thực hiện các thủ tục phân tích đánh giá tổng quát đối với khoản mục
vốn bằng tiền như sau:
- Phân tích xu hướng:
+ So sánh số dư vốn bằng tiền của năm nay so với năm trước;
+ So sánh số dư chi tiết của các tháng, các năm kiểm toán với số dư các
tháng, các năm trước để loại trừ ảnh hưởng của mùa vụ tới số dư.
+ So sánh số dư, số phát sinh thực tế của doanh nghiệp này với các doanh
nghiệp khác có cùng quy mô, lãnh thổ, cùng ngành nghề, cùng loại hình sản xuất
kinh doanh.
- Phân tích tỷ suất:
Khi phân tích khoản mục vốn bằng tiền, KTV phân tích đánh giá một số chỉ
tiêu về khả năng thanh toán của đơn vị. Mục đích của việc phân tích nhằm đánh giá
khả năng chuyển đổi các nguồn lực của doanh nghiệp thành tiền để thanh toán các
khoản nợ theo thời hạn phù hợp.

 Tỷ suất khả năng thanh toán tổng quát:
Tỷ suất khả năng

Tài sản ngắn hạn
thanh toán hiện thời

=

Nợ ngắn hạn

Tỷ suất này nói lên khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong hiện tại, đánh giá
khả năng thanh toán ngắn hạn, cho biết DN đảm bảo thanh toán được bao nhiêu lần
nợ bằng tài sản của mình. Hệ số này thường lớn hơn 1.
 Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh
Đinh Thị Hương Thảo

Lớp CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp
Tỷ suất khả năng

22

Học viện Tài chính

Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
thanh toán nhanh
Tỷ suất này nói lên khả năng thanh toán nhanh các khoản công nợ ngắn hạn. Tỷ
=

suất này thường nhỏ hơn 1. Do nợ ngắn hạn không phải luôn luôn cần thanh toán

ngay, vì vậy DN nên dự trữ lượng tiền mặt đủ để đảm bảo có thể thanh toán được
các khoản nợ đến hạn và quá hạn, không nên dự trữ nhiều tiền mặt sẽ dễ dẫn đến rủi
ro, thất thoát.

 Tỷ suất khả năng thanh toán tức thì
Tỷ suất khả năng

Tiền và tương đương tiền
Nợ đến hạn và quá hạn
thanh toán tức thì
Tỷ suất này nói lên khả năng thanh toán tức thì các khoản công nợ ngắn hạn bằng
=

tiền và tương đương tiền. Nếu hệ số này <1 chứng tỏ DN đang gặp khó khăn trong
thanh toán.

 Kiểm tra chi tiết về số dư tài khoản
Các thủ tục kiểm toán phổ biến chủ yếu tương ứng để thu thập bằng chứng
kiểm toán số dư vốn bằng tiền gồm:
-“Sự hiện hữu”: Số dư tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có sự tồn tại
trên thực tế - trong quỹ, ở ngân hàng thực tế có tiền. Các thủ tục kiểm toán chủ yếu
và phổ biến gồm:
+ Chứng kiến việc kiểm kê quỹ tiền mặt của đơn vị tại thời điểm kiểm kê
khóa sổ để có cơ sở xác nhận sự tồn tại của tiền mặt tại quỹ (bao gồm tiền nội tệ,
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý). Trường hợp không thể chứng kiến kiểm kê quỹ, KTV
cần kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm kê quỹ tại thời điểm khóa sổ do đơn vị thực hiện,
xem xét tính hợp lý và hợp thức của thủ tục đã tiền hành cũng như kết quả kiểm kê
đã ghi nhận.
+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu tồn quỹ tiền mặt giữa sổ quỹ (của thủ quỹ) với
sổ kế toán tiền mặt; Lập bảng kê chi tiết tiền gửi ngân hàng và thực hiện việc kiểm

tra đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, với số liệu do
ngân hàng xác nhận (cung cấp) và với các chứng từ, tài liệu khác có liên quan.

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

23

Học viện Tài chính

-“Sự tính toán, đánh giá” (Tính giá): Số dư tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển được tính toán, đánh giá đúng đắn, chính xác. Các thủ tục
kiểm toán chủ yếu và phổ biến gồm:
+ Kiểm tra việc tính toán, đánh giá các khoản tiền hiện có của đơn vị; trong
đó chủ yếu là đối với ngoại tệ và vàng bạc, đá quý có đảm bảo đúng đắn, chính xác
không.
+ Kiểm tra về tính chính xác của kết quả việc tính toán từng loại tiền hiện có.
Trường hợp xét thấy cần thiết, KTV tính toán lại trên cơ sở tài liệu của đơn vị và sự
xét đoán nghề nghiệp của bản thân sau đó đối chiếu với số liệu của đơn vị.
+ Kiểm tra việc tính toán khóa sổ kế toán tài khoản tiền gửi ngân hàng (sổ
chi tiết và sổ tổng hợp) thông qua việc yêu cầu đơn vị cung cấp sổ phụ (hoặc sao
kê) của ngân hàng đã gửi cho đơn vị ở các khoảng thời gian trước và sau ngày khóa
sổ kế toán để đối chiếu với số liệu tên sổ kế toán của đơn vị nhằm phát hiện chênh
lệch và tìm hiểu nguyên nhân (nếu có).
-“Sự cộng dồn và báo cáo”: Số dư tài khoản tiền mặt (hay các khoản tiền
mặt tốn quỹ); tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển đã được tổng hợp (cộng dồn)

đầy đủ, chính xác và được trình bày phù hợp và báo cáo tài chính.
Các thủ tục kiểm toán chủ yêu và phổ biến gồm:
+ Kiểm tra việc tính toán số dư từng loại tiền và tổng hợp tất cả các loại tiền
để đảm bảo mọi khoản tiền hiện có đều được tổng hợp hoặc phát hiện sự cộng dồn
còn thiếu sót hay trùng lặp.
+ Kiểm tra, xem xét việc trình bày tiền mặt và tiền gửi ngân hàng vào báo
cáo tài chính có phù hợp và đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành hay không;
So sánh số liệu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng trên BCTC với số dư tài khoản tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng trên sổ kế toán của đơn vị để đánh giá sự chính xác, nhất
quán.

 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phát sinh

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp

24

Học viện Tài chính

-“Sự phát sinh” (Có thật) của các khoản thu, chi tiền đã ghi sổ: Các nghiệp
vụ thu, chi tiền ghi sổ đã thực tế phát sinh và có căn cứ hợp lý. Các thủ tục kiểm
toán chủ yếu:
+ Kiểm tra bằng chứng về sự phê duyệt chi tiền của người có trách nhiệm
(chữ ký phê duyệt, tính hợp lý, đúng đắn của sự phê duyệt).
+ Đối chiếu chứng từ thu, chi tiền với các tài liệu, chứng từ gốc chứng mình

nghiệp vụ thu, chi tiền; Kiểm tra, xem xét việc ghi chép nhật ký quỹ (thu, chi tiền
mặt); Kiểm tra các khoản chi tiền cho khách hàng về giảm giá, hoa hồng đại lý,…có
đúng chính sách bán hàng đã được quy định hay không.
- “Sự tính toán, đánh giá” (Tính giá): Các khoản thu, chi tiền ghi sổ kế toán
đều được tính toán, đánh giá đúng đắn (đặc biệt là đối với ngoại tệ, vàng bạc, đá
quý). Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến gồm:
+ Kiểm tra việc tính toán thu, chi tiền và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với
sổ của thủ quỹ, sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng. Việc kiểm tra này chủ yếu áp dụng
đối với thu, chi tiền là ngoại tệ hay vàng bạc, đá quý (kiểm tra số liệu về số lượng
nguyên tệ, tỷ giá ngoại tệ, số lượng và phẩm cấp vàng bạc, đá quý, phương pháp
đánh giá vàng bạc, đá quý).
- “Tính đầy đủ”: Các nghiệp vụ thu, chi tiền đều được ghi sổ kế toán đầy đủ.
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến gồm:
+ Kiểm tra số lượng bút toán ghi sổ với số lượng các phiếu thu, phiếu chi
tiền mặt; các giấy báo nợ, báo có của ngân hàng hay ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.
Đối chiếu chọn mẫu một số chứng từ thu, chi tiền với sổ nhật ký quỹ và sổ kế toán.
+ Kiểm tra số thứ tự của các chứng từ thu, chi tiền ghi trên sổ kế toán để đảm
bảo không có sự ghi trùng hay bỏ sót trong hạch toán.
- “Sự phân loại và hạch toán đúng đắn”: Các nghiệp vụ thu, chi tiền được
phân loại và hạch toán chính xác về số liệu, đúng tài khoản, đúng quan hệ đối ứng.
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biện gồm:
+ Kiểm tra việc ghi chép trên các chứng từ thu, chi tiền có đảm bảo đầy đủ,
và rõ ràng về nội dung cũng như sự chính xác về số liệu.

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp CQ48/22.04


Luận văn Tốt nghiệp


25

Học viện Tài chính

+ Kiểm tra việc phân loại và hạch toán vào các sổ kế toán tương ứng (sổ kế
toán tổng hợp và chi tiết của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ các tài khoản đối ứng)
để xác nhận sự hạch toán chính xác số liệu và đúng quan hệ đối ứng; So sánh đối
chiếu giữa chứng từ thu, chi tiền với bút toán ghi sổ tương ứng về sổ, ngày tháng và
số tiền.
- “Tính đúng kỳ”: Các nghiệp vu thu, chi tiền phát sinh được ghi sổ kịp thời
và đúng kỳ. Các thủ tục thực hiện chủ yếu và phổ biến gồm:
+So sánh ngày phát sinh nghiệp vụ thu, chi tiền với ngày cập nhật chứng từ
vào sổ kế toán để đánh giá tính hợp lý và kịp thời (đúng kỳ).
+ Đối chiếu, so sánh ngày ghi sổ của cùng nghiệp vụ thu, chi tiền giữa các sổ
có liên quan như: sổ quỹ, số kế toán tiền mặt,sổ kế toán tiền gửi ngân hàng,…để
xem xét sự phù hợp, đầy đủ, kịp thời.
1.3.3. Kết thúc kiểm toán, tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán
Giai đoạn kết thúc kiểm toán là giai đoạn rất quan trọng đối với cuộc kiểm
toán. Mục đích của giai đoạn này là KTV đưa ra ý kiến tổng quát của mình về
khoản mục vốn bằng tiền của đơn vị có trình bày trung thực và hợp lý không xét
trên khía cạnh trọng yếu. Kết quả kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền thường gồm
các nội dung chủ yếu sau:
- Sai phạm đã tìm ra hoặc không có sai phạm khi kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
và số dư tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Sai phạm tìm ra
(nếu có) có trọng yếu hay không trọng yếu.
- Nguyên nhân sai lệch là hợp lý hay không hợp lý; Soạn thảo bút toán điều
chỉnh sai phạm đã tìm được.
- Kết luận xem KTV đã đạt được mục tiêu kiểm toán khoản mục vốn bằng
tiền hay chưa, cần chú ý thêm đối với chi tiết nào không.

- Ngoài ra, KTV có thể đưa ra những ý kiến khác như: Hạn chế của việc thiết
kế và vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bằng tiền (nếu
có) và ý kiến đề xuất của KTV để cải tiến và hoàn thiện kiểm soát nội bộ,…

Đinh Thị Hương Thảo

Lớp CQ48/22.04


×