Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.58 KB, 30 trang )

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG
NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C
TẠI HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán tiền lương
nhân viên trong kiểm toán BCTC.
Công ty A&C là một trong những công ty kiểm toán uy tín hàng đầu Việt
Nam trong lĩnh vực kiểm toán BCTC. Với kinh nghiệm lâu năm của mình, công
ty A&C luôn đảm bảo đưa ra một báo cáo kiểm toán đáng tin cậy cho khách
hàng. Trong những ngày đầu mới thành lập, tận dụng là một chi nhánh của
VACO, công ty A&C đã tiếp nhận những kiến thức kiểm toán của nước ngoài.
Sau khi tách khỏi VACO và hoạt động độc lập, A&C đã tự xây dựng cho mình
một chương trình kiểm toán riêng dựa trên những kinh nghiệm và kiến thức đã
thu nhận được. Sau khi là thành viên của HLB, A&C đã xây dựng một chương
trình kiểm toán mới theo tiêu chuẩn quốc tế nhưng phù hợp với pháp luật ở Việt
Nam. Năm 2008, chương trình kiểm toán mới được áp dụng và đã đem lại
những thành công bước đầu cho A&C. Với chương trình kiểm toán mới này
không những giúp kiểm toán viên thực hiện kiểm toán được thuận tiện mà còn
giúp kiểm toán viên tiết kiệm được thời gian kiểm toán. Chương trình kiểm toán
mới cũng giúp cho các kiểm toán viên mới dễ dàng thích nghi với môi trường
làm việc của A&C.
Đối với quy trình tiền lương nhân viên, công ty A&C đã thiết kế một
chương trình kiểm toán cụ thể. Chương trình kiểm toán này được chia thành các
bước công việc. Tuỳ vào đặc điểm của công ty khách hàng mà kiểm toán viên
có thể áp dụng các bước trong chương trình. Chương trình kiểm toán giúp kiểm
toán viên kiểm soát được các công việc đã, đang và chưa thực hiện để đảm bảo
thời gian của cuộc kiểm toán. Chương trình kiểm toán cũng đảm bảo các mục
tiêu kiểm toán đối với quy trình tiền lương nhân viên. Ngoài ra chương trình
kiểm toán cũng giúp Ban Giám đốc dễ dàng trong việc soát xét hồ sơ kiểm toán.
Có thể nói, công ty A&C đã chú trọng phát triển thế mạnh của mình là
kiểm toán BCTC bằng việc không ngừng cải tiến chương trình kiểm toán. Điều


này sẽ giúp cho A&C nâng cao chất lượng kiểm toán và thực hiện kiểm toán
một cách chuyên nghiệp.
2.2 Quy trình kiểm toán tiền lương nhân viên trong kiểm toán BCTC được
thực hiện tại khách hàng ABC.
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Khách hàng ABC là khách hàng thường xuyên của công ty trong nhiều năm
trở lại đây. Mọi thông tin về khách hàng ABC đều được lưu đầy đủ trong hồ sơ
kiểm toán chung. Sau nhiều năm kiểm toán và đem lại niềm tin cho khách hàng
cùng với chất lượng kiểm toán không ngừng được nâng cao, công ty A&C đã
được ABC tiếp tục lựa chọn và kí hợp đồng thực hiện kiểm toán BCTC năm
2008.
Khách hàng ABC tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước được chuyển đổi sang
hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần theo Quyết định số 0670/2004/QĐ-
BTM ngày 28/05/2004 của Bộ thương mại. Công ty đang hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 01030044973 ngày 05 tháng 08 năm 2004
do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Trong quá trình hoạt động,
công ty ABC được cấp bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ
hai ngày 12 tháng 06 năm 2007 về việc tăng vốn điều lệ và bổ sung ngành nghề
kinh doanh. Hiện nay công ty ABC là công ty cổ phần có số vốn điều lệ là
15.966.600.000 với 31.10% số vốn của Nhà nước và 68.90% số vốn của các cổ
đông trong công ty. Trụ sở chính của công ty được đặt ở Quận Hoàn Kiếm,
Thành Phố Hà Nội. Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh ở các thành phố lớn
khác trong cả nước như Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng, Bình Định, Thành phố
Hồ Chí Minh…
* Thông tin về kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của ABC bao gồm
+ Kinh doanh, xuất nhập khẩu, tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong
nước;
+ Kinh doanh hóa chất công nghiệp, chất dẻo, phụ gia cao su, dung môi, các
loại vật liệu điện, dụng cụ cơ khí.

+ Kinh doanh các loại vật tư khoa học kỹ thuật: hóa chất thí nghiệm, máy
thiết bị phục vụ nghiên cứu ứng dụng sản xuất, các mặt hàng phục vụ cho y tế,
máy, trang thiết bị. dụng cụ phân tích hóa lý, phân tích sinh hóa, dụng cụ thủy
tinh, nguyên liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, thực phẩm đã qua chế biến, dây và
thanh bằng đồng, nhôm, tôn silic phục vụ sản xuất đồ điện, hàng trang trí nội
thất, nhà ở.
+ Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng máy móc thiết bị, hàng
bạch kim, các mặt hàng dụng cụ thủy tinh phục vụ nghiên cứu thí nghiệm.
+ Dịch vụ cho thuê: kho bãi, nhà xưởng, cửa hàng, văn phòng làm việc, thi
công xây lắp các công trình thiết bị công nghiệp, vật tư khoa học kỹ thuật công
nghệ cao.
+ Xây dựng các công trình và nhà ở và xử lý môt trường.
+ Sản xuất, gia công chế biến các sản phẩm gỗ, hàng thủ công mĩ nghệ cáp
điện dụng cụ thiết bị điện lắp ráp các sản phẩm điện tử máy tính.
+ Sản xuất các sản phẩm hóa chất tinh khiết.
+ Liên doanh liên kết tổ chức sản xuất chuyển giao công nghệ khoa học kĩ
thuật làm đại lí cho các hãng công ty trong và ngoài nước nhằm giới thiệu và
bán sản phẩm hàng hóa.
- Hệ thống hoạt động kinh doanh của công ty tại Hà Nội :
+ Hai phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Xí nghiệp sản xuất gỗ
+ Trung tâm kinh doanh tổng hợp.
+ Trung tâm dịch vụ kĩ thuật.
+ Và các cửa hàng.
* Thông tin về tổ chức
ABC là công ty cổ phần nên đứng đầu là Hội đồng quản trị của công ty, đây
là nơi quyết định mọi chuyện quan trọng ảnh hưởng lớn đến công ty. Tại đây
hàng năm đều có cuộc họp của các cổ đông để đánh giá chất lượng hoạt động
của công ty, bổ nhiệm hoặc bãi miễn chức vụ của các thành viên trong Ban
Giám đốc. Ban Giám đốc gồm một Tổng Giám đốc và hai Phó Tổng Giám đốc.

Ban giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách
nhiệm của mình trước Hội đồng quản trị. Để đảm bảo hoạt động của các thành
viên trong Ban Giám đốc đem lại lợi ích cho công ty, Hội đồng quản trị đã thành
lập ra một Ban Kiểm soát để giám sát hoạt động của toàn công ty và báo cáo kịp
thời mọi thay đổi. Ban Kiểm soát gồm 6 thành viên trong đó có một trưởng ban,
hai phó trưởng ban và ba thành viên.
* Thông tin về kế toán:
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty ABC theo quyết định 15/2006/QĐ –
BTC ngày 20/3/2006. Công ty ABC sử dụng hình thức sổ nhật kí chung. Niên
độ kế toán là từ 1/1 – 31/12. BCTC được lập với đơn vị là VNĐ.
* Thông tin về nhân sự:
Công ty ABC có một chế độ tuyển dụng trải qua nhiều công đoạn và khá
chặt chẽ. Mỗi nhân viên làm việc tại công ty ABC đều có hồ sơ cá nhân và lý
lịch rõ ràng. Hợp đồng lao động ở đây được kí kết có thời hạn không xác định
tuỳ thuộc vào khả năng lao động của từng người. Nói chung hợp đồng lao động
phù hợp với các quy định về lao động của pháp luật Việt Nam. Công ty ABC
hạch toán tiền lương dựa trên quyết định số 08/QĐ – HĐQT ngày 14/9/2004
của Hội đồng quản trị công ty.
Ngoài các thông tin đã được lưu ở hồ sơ kiểm toán chung, để thực hiện
kiểm toán cho năm tài chính 2008, kiểm toán viên cần thu thập thêm một số
thông tin bổ sung về khách hàng ABC như báo cáo kiểm toán năm 2007 (do
A&C thực hiện), BCTC và biên bản họp Hội đồng quản trị năm 2008.
* Thực hiện đánh giá sơ bộ
Sau khi đã thu thập các thông tin mới về khách hàng, kiểm toán viên thực
hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập được để lập kế hoạch
kiểm toán về thời gian và các thủ tục kiểm toán cần sử dụng để thu thập bằng
chứng. Thông qua thủ tục phân tích dọc (phân tích các tỷ suất tài chính) và phân
tích ngang (so sánh số liệu của kì này với kì trước, so sánh số thực tế với số dự
toán,...) kiểm toán viên đã đánh giá và đưa ra kết luận không có biến động quan
trọng trong kế toán cũng như hoạt động kinh doanh tại công ty ABC kể từ lần

kiểm toán trước.
* Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách hàng ABC:
ABC là khách hàng năm trước đã được kiểm toán bởi A&C. Hệ thống kiểm
soát nội bộ ở đây được đánh giá cao, có khả năng ngăn chặn được các gian lận
và rủi ro ở mức cao. Rủi ro kiểm soát ở mức thấp. Điều này có thể thấy được
qua việc tổ chức một ban kiểm soát riêng. Ban Giám đốc cũng là những người
có trình độ chuyên môn cao, có thể đảm nhận tốt vai trò của mình. Phòng kế
toán cũng có trình độ chuyên môn cao, tất cả các thành viên trong phòng đều có
trình độ đại học chuyên ngành kế toán trở lên.
Năm nay, để tiết kiệm thời gian cũng như chi phí kiểm toán, kiểm toán viên
chỉ xem xét những sự thay đổi trong hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty mà
không đánh giá lại từ đầu. Năm 2008 tổ chức nhân sự của công ty không có thay
đổi lớn. Hệ thống kiểm soát nội bộ tiếp tục được đánh giá tốt và rủi ro ở kiểm
soát thấp. Do đó có thể giảm thiểu các thủ tục kiểm tra chi tiết.
* Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro
- Đánh giá mức trọng yếu :
Để đánh giá mức trọng yếu đối với toàn bộ BCTC của công ty ABC, kiểm
toán viên dựa trên ba chỉ tiêu là tổng tài sản (trên BCĐKT), doanh thu và lợi
nhuận trước thuế (trên BCKQKD)
Dự kiến BCTC năm nay
Tổng tài sản 169.997.508.020
1% 1.699.975.080
2% 3.399.950.160
Doanh thu 368.216.631.035
0.5% 1.841.081.805
1% 3.682.163.610
Lợi nhuận sau thuế 3.890.822.824
5% 194.541.141
10% 389.082.282
Bảng 2.1: Đánh giá mức trọng yếu đối với BCTC của khách hàng ABC

Mức trọng yếu được xác định theo giá trị nhỏ nhất là 5% lợi nhuận sau thuế.
Như vậy mức trọng yếu đối với toàn bộ BCTC là 195.000.000.
Đối với các khoản mục trên BCĐKT, mức trọng yếu sẽ được đánh giá bằng
75% mức trọng yếu của toàn bộ BCTC. Cụ thể mức trọng yếu đối với khoản
mục tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là 146.250.000.
- Đánh giá rủi ro kiểm toán
Mức rủi ro kiểm toán được đưa ra đối với công ty ABC là 3%. Với mức
trọng yếu đối với từng khoản mục 146.250.000 thì khoảng cách giữa các mẫu
chọn để kiểm toán sẽ là 48.750.000. Khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương cũng có khoảng cách mẫu chọn là 48.750.000.
* Thiết kế chương trình kiểm toán.
Dựa trên chương trình kiểm toán đã được thiết kế trước của công ty, kiểm
toán viên đánh giá và áp dụng các bước công việc trong chương trình cho phù
hợp với công ty khách hàng. Tuy nhiên, kiểm toán viên vẫn cần tuân thủ một số
bước để thực hiện các mục tiêu kiểm toán đã đặt ra.
2.2.2 Thực hiện kiểm toán
* Các tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị
• Sổ cái và các sổ kế toán chi tiết có liên quan đến chi phí tiền lương và các
khoản phải trả người lao động, KPCĐ, BHXH, BHYT, dự phòng trợ cấp mất
việc làm.
• Thỏa ước lao động tập thể, Hợp đồng lao động.
• Quyết định giao quỹ lương, đơn giá tiền lương.
• Các qui định, chính sách có liên quan đến tiền lương.
• Bảng tính lương, KPCĐ, BHXH, BHYT, dự phòng trợ cấp mất việc làm.
• Bảng tổng hợp chi phí tiền lương theo từng bộ phận.
• Biên bản quyết toán BHXH, BHYT.
• Chứng từ ngân hàng, chứng từ chi trả lương và trợ cấp mất việc làm.
* Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm kiểm toán
Để đảm bảo thời gian thực hiện và phát hành báo cáo kiểm toán đối với BCTC
của công ty ABC, Ban Giám đốc của A&C đã phân công công việc cho nhóm

kiểm toán gồm 5 thành viên bao gồm một trưởng nhóm chịu trách nhiệm về
cuộc kiểm toán và thường xuyên báo cáo tình hình cho Ban Giám đốc, hai kiểm
toán viên chính và hai trợ lý kiểm toán viên. Dựa vào các khoản mục trên
BCTC, trưởng nhóm phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong
nhóm.
* Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tài khoản 334:
Để thực hiện công việc kiểm toán tiền lương, kiểm toán viên cần ghi nhận các
đặc điểm về việc tính và trả lương cho CBCNV của công ty ABC. Mọi đặc điểm
của khoản mục này đều được kiểm toán ghi nhận và giấy làm việc của mình.
Client: công ty ABC Prepared by: NTTD date 14/3/2009
Note of account: tài khoản 334 Review by: date
1. Công ty ABC chia lương thành ba khối là khối văn phòng, khối kinh doanh
và khối sản xuất có mức lương khác nhau.
Đối với khối kinh doanh thì Quỹ lương = 55% (Tổng DT - Tổng CP chưa có
lương)
Đối với khối sản xuất thì Quỹ lương = 85% (Tổng DT - Tổng CP chưa có
lương)
Đối với khối văn phòng Quỹ lương = 1,4 quỹ lương BQ toàn công ty và được
quyết toán riêng.
Nếu đơn vị bị lỗ thì sẽ được hưởng lương theo mức tối thiểu do Nhà nước quy
định trong thời điểm hiện tại.
2. Hệ số lương kinh doanh từ 2.5 – 12 tuỳ thuộc vào lợi nhuận của bộ phận đó
và chức vụ của mỗi cá nhân.
3. Quyết toán lương (năm) = Tỉ lệ % lương KH * (tổng thu - tổng chi chưa có
lương) * tỉ lệ % thực hiện KH lợi nhuận năm.
4. Đơn vị trả lương theo 2 phần
- Phần 1: lương cơ bản (NĐ26/CP) + phụ cấp (nếu có) và được trả vào ngày
đầu tháng.
- Phần 2: lương kinh doanh phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của từng đơn

vị. Riêng khối văn phòng phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của toàn công
ty. Lương kinh doanh được trả vào 10 – 15 tháng sau (sau khi quyết toán tháng
kinh doanh).
Biểu 2.1 : Ghi nhận các đặc điểm riêng của TK 334
Trước khi đi vào kiểm toán, kiểm toán viên cần đọc lướt qua một lượt sổ
tổng hợp tài khoản 334. Mục đích của việc này là kiểm tra các nghiệp vụ bất
thường xảy ra và tìm hiểu nguyên nhân.
TK đối ứng Tên tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Nợ Có
1111 Tiền mặt VNĐ 6.691.626.392
1121 Tiền gửi NH VNĐ 335.054
136 Phải thu nội bộ 106.972.360
138 Phải thu khác 308.473
141 Tạm ứng 22.880.000
338 Phải trả, phải nộp khác 29.310.583
627 CP sản xuất chung 131.496.750
641 CP bán hàng 6.772.344.037
Biểu 2.2: Tổng hợp phát sinh tài khoản 334
Qua biểu trên ta thấy có hai tài khoản phát sinh đối ứng với 334 được coi là
phát sinh lạ, đó là tài khoản 112 (đơn vị trả lương bằng tiền mặt) và tài khoản
136. Qua phỏng vấn kế toán tiền lương, kiểm toán viên được giải thích như sau:
đối với tài khoản 112 đây là lãi chậm nộp BHXH theo thông báo của BHXH
tháng 12/2008, còn với tài khoản 136 là lương quản lý chi nhánh phải nộp về
công ty.
Kiểm toán viên lập biểu tổng hợp tài khoản 334. Mục đích của việc này là đối
chiếu số liệu. Trên biểu tổng hợp kiểm toán viên sẽ đối chiếu số đầu năm với
báo cáo kiểm toán năm trước do A&C thực hiện, đối chiếu số cuối năm với sổ
chi tiết tài khoản và bảng cân đối số phát sinh.
Client: Công ty ABC Prepared by: NTTD date 14/03/2009

Subject: Tổng hợp số liệu TK 334 Review by: date

Số dư đầu năm: 1.393.256.178 OB
Số phát sinh nợ: 6.851.432.862
Số phát sinh có: 6.903.840.787
Số dư cuối kì: 1.445.664.103 B/S, BNL
OB: đã đối chiếu với BCKT năm trước do A&C thực hiện
B/S: đã đối chiếu với BCĐKT
BNL: đã đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh
Biểu 2.3: Tổng hợp số liệu TK 334
* Thực hiện các thủ tục phân tích
Kiểm toán viên không áp dụng thủ tục phân tích tại công ty ABC.
* Kiểm tra chi tiết:
- Công việc đầu tiên mà kiểm toán viên thực hiện là tính toán quỹ lương mà
công ty ABC có thể trích theo nghị quyết của Hội đồng quản trị.
Client: công ty ABC Prepared by: NTTD date 14/03/2009
Subject: ước tính quỹ lương Review by: date
1. Lợi nhuận gộp (a + b + c - d): 29.377.781.278
a.Doanh thu thuần: 377.548.595.915
b.Doanh thu tài chính: 5.052.285.678
c.Thu nhập khác: 446.772.560
d. Giá vốn: 353.669.872.875
2. Tổng chi phí chưa kể lương (a + b + c – d): 18.940.880.635
a. CP bán hàng: 18.690.088.673
b. CP quản lý DN: 3.064.173.179
c. CP tài chính: 4.133.361.770
d. CP lương: 6.946.742.987
3. Chênh lệch (1 - 2): 10.436.900.642
a. Khối sản xuất: 1.599.998.019
b. Khối kinh doanh: 8.836.902.623

4. Quỹ tiền lương của đơn vị: 8.051.717.431
a. Khối sản xuất (85% * 3a): 1.359.998.316
b. Khối kinh doanh (55% * 3b): 4.860.296.443
c. Khối văn phòng: 1.831.422.672
5. CP lương đang hạch toán: 6.946.742.987
6. Chênh lệch (4 - 5): 1.104.974.444
Biểu 2.4: Ước tính quỹ tiền lương được trích
Tại thời điểm kiểm toán, đơn vị chưa có quyết toán tiền lương của năm
2008 do vậy kiểm toán viên cần tính toán quỹ lương được trích của đơn vị để so
sánh với chi phí lương đang hạch toán của đơn vị để đánh giá xem đơn vị có
trích quá quỹ lương được trích hay không. Chi phí lương không bằng với quỹ
lương có thể trích là do công ty trích quỹ lương theo tỉ lệ hoàn thành kế hoạch
mà một số đơn vị không hoàn thành kế hoạch đạt ra nên lương kinh doanh giảm
tương ứng với tỉ lệ không hoàn thành kế hoạch.
Kiểm toán viên kiểm tra sổ sách và đối chiếu với bảng lương hàng tháng để
đảm bảo việc tính toán lương là phù hợp, phân loại đúng tiền lương của các bộ
phận là bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp, bộ phận sản xuất.
Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu để kiểm tra việc hạch toán và chi trả
lương của công ty ABC. Kiểm toán viên chọn mẫu một số tháng để kiểm tra. Cụ
thể kiểm toán viên kiểm tra việc chi lương có đúng với bảng tính lương hay
không và việc chi trả lương có được kí nhận đầy đủ hay không.
Tháng 1/2008 công ty chi trả lương cho CBCNV theo hai lần. PC12 ngày
15/1/2008 chi ứng lương lần thứ nhất với số tiền là 199.156.325 đồng, phiếu chi
có đầy đủ chữ kí và có kèm theo bảng kí nhận lương của các bộ phận. Việc chi
trả lương lần thứ hai của tháng 1 vào ngày 15/2/2008 qua chứng từ PC77 số tiền
là 350.479.207 đồng có kèm theo bảng kí nhận lương của các bộ phận. Cả hai
bảng thanh toán lương đều phù hợp với việc tính toán lương và được kí nhận
đầy đủ. Qua kiểm tra một số tháng tiếp theo kiểm toán viên nhận thấy việc tính
toán và chi trả lương của đơn vị là hoàn toàn đáng tin cậy.
Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu một vài nhân viên trong bảng thanh

toán lương để kiểm tra. Kiểm toán viên kiểm tra hợp đồng lao động, các quyết
định thay đổi mức lương của những nhân viên được chọn, xem xét đơn giá tiền
lương trên đó và so sánh với trên bảng lương xem đã phù hợp hay chưa, việc
tính toán lương có đảm bảo tính đúng lương cần phải trả.
Để kiểm tra việc có nhân viên khống, kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu
một số nhân viên. Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra bảng chấm công, bảng tính
toán và bảng thanh toán lương có chữ kí của những nhân viên này.
Công việc cuối cùng là kiểm toán viên tiến hành kiểm tra việc thanh toán
lương ở đơn vị sau ngày kết thúc niên độ kế toán để đảm bảo các khoản phải trả
người lao động cuối năm là hợp lý.
- Tài khoản 338
Bước đầu tiên, kiểm toán viên cần ghi nhận các đặc điểm riêng về tài khoản
kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT của công ty ABC trên giấy tờ làm việc của
mình.
Client: công ty ABC Prepared by: NTTD date: 14/3/2009
Note of account: 338 Review by: date
1. Đơn vị đang trích KPCĐ 2% theo quỹ lương thực trả không bao gồm phụ
cấp và ăn trưa
2. Đơn vị đang trích Đảng phí 0,4% theo quỹ lương thực trả không bao gồm
phụ cấp và ăn trưa
Chi phí Đảng phí không phản ánh vào chi phí vì đây là chi phí không hợp lý,
hợp lệ.
Biểu 2.5: Ghi nhận các đặc điểm riêng TK 338
Tiếp theo kiểm toán viên tiến hành đọc lướt sổ tổng hợp phát sinh một tài
khoản theo tài khoản đối ứng để kiểm tra các phát sinh, đối ứng lạ.
TKĐƯ
Tên
TKĐƯ
3382 3383 3384
ps nợ ps có ps nợ ps có ps nợ ps có

1111
Tiền mặt
VNĐ
62.133.500
1121
TGNH
VNĐ
63.874.188
580.095.10
3
87.931.84
9
138
Phải thu
khác
145.208.992
141 Tạm ứng 7.255.600
334
Phải trả
CNV
29.310.583
641
CP bán
hàng
142.797.569 434.886.111 58.621.167
711
Thu nhập
khác
698.105
811 CP khác 99

cộng
133.263.28
8
142.797.569
580.793.20
8
580.095.103
87.931.84
9
87.931.849
Biểu 2.6: Tổng hợp phát sinh một tài khoản theo TKĐƯ
Kiểm toán viên lập biểu tổng hợp số liệu của từng tài khoản KPCĐ, BHXH,
BHYT để đối chiếu số liệu đầu năm (với BC kiểm toán) và số liệu cuối năm
(với sổ chi tiết)
Client: công ty ABC Prepared by: NTTD date: 14/3/2009
Subject: Tổng hợp số liệu 338 Review by: date

×