Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

các triệu chứng thiếu hụt dinh dưỡng ở thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 16 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CNSH & KTMT

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: SINH

LÝ THỰC VẬT

ĐỀ TÀI: CÁC

TRIỆU CHỨNG THIẾU
HỤT DINH DƯỠNG Ở THỰC VẬT
GVHD: Trần Thị Anh Thoa

NHÓM 2
SVTH:

Tp.hcm,tháng 3 năm 2016


LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ thể thực vật chứa nhiều nguyên tố khoáng có trong bảng tuần hoàn. Tuy
nhiên chỉ có 19 nguyên tố C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg, Fe, Mn, B, Cl, Zn, Cu, Mo,Na, Si,
Ni là những nguyên tố khoáng thiết yếu đối với sự sinh trưởng, phát triển của cây, chỉ cần
thiếu một trong số chúng thì cây trồng không thể hoàn thành chu kỳ sống của mình. Mỗi
một chất dinh dưỡng đều có những chức năng sinh lý riêng, khi thiếu chất dinh dưỡng nào
đó thì sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây, trước hết là thể hiện trên trên lá. Vì vậy, ta
có thể nhận thấy các triệu chứng thiếu hụt dinh dưỡng bằng cách quan sát hình thái bên
ngoài, ta có thể chuẩn đoán và đánh giá trạng thái của chúng. Tuy nhiên một vài triệu
chứng đơn lẻ thì vẫn chưa đủ để kết luận trạng thái của cây trồng.


Mỗi một nguyên tố nêu trên, mặc dù là nguyên tố thiết yếu, nhưng chúng chỉ phát
huy tốt vai trò của mình với đời sống cây trồng khi chiếm một hàm lượng nhất định, phù
hợp với từng loại cây. Còn khi quá thừa, hay quá thiếu, chúng thường gây rối loạn sinh
trưởng của cây và có những biểu hiện đặc trưng. Vì vậy, việc hiểu biết về các nguyên tố
khoáng dinh dưỡng cần thiết cho cây là rất quan trọng. Do đó mà nhóm chúng em đã cùng
nhau tìm hiểu và đưa ra bài tiểu “Các triệu chứng thiếu hụt dinh dưỡng ở cây trồng”
nhằm củng cố kiến thức và giúp cho mọi người có cái nhìn tổng quát hơn, sâu sắc hơn về
có thể phân biệt giữa triệu chứng thiếu dinh dưỡng với các triệu chứng do vi sinh vật gây
ra. Từ đó có sự điều chỉnh việc cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng trong quá trình canh
tác.
Dù đã cố gắng rất nhiều và kiến thức có giới hạn nên sẽ không thể tránh khỏi
những sai sót trong quá trình làm bài. Rất mong được sự góp ý của Cô để những bài làm
về sau sẽ đầy đủ và ít sai sót hơn.
Tập thể nhóm chân thành cảm ơn Cô


Giới thiệu
1. Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu trong cây
Thực vật là sinh vật tự dưỡng, chúng có thể sống trong môi trường vô cơ hoàn toàn, lấy
CO2 từ khí quyển (qua lá), nước và các chất khoáng từ đất (qua rễ).
Chất khoáng là thuật ngữ được dùng để chỉ các chất vô cơ ở dạng ion, hiện diện trong
thiên nhiên, thường sẵn sàng trong đất cho cây dùng: potassium (K+), nitrogen (NO3-), . . .
Không phải mọi nguyên tố hiện diện trong sinh quyển và được thực vật hấp thụ đều thiết
yếu cho thực vật. Một nguyên tố được gọi là thiết yếu (essential) phải hội tụ 3 tiêu chuẩn
sau:
Là nguyên tố cần thiết cho sự phát triển bình thường của thực vật.
Không thể thay thế được bởi bất kì nguyên tố nào khác.
Phải trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể. Có vai trò xác định
trong sự biến dưỡng thực vật, mà khi thiếu gây triệu chứng thiếu đặc biệt ở thực vật.
- Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu gồm:

Nguyên tố đa lượng : C, H, O, N, P, K.
Nguyên tố trung lượng: S, Ca, Mg, Si.
Nguyên tố vi lượng : Fe, Mn, B, Cl, Zn, Cu, Mo, Na,Ni.
a) Nhóm nguyên tố đa lượng
Là những nguyên tố chiếm tỷ lệ % chất khô khá lớn trong cây, từ 1% trở lên.
Trong cây có 6 nguyên tố đa lượng: Cacbon (C) khoảng 45%, Oxy (O) khoảng 42%,
Hydro (H) khoảng 6,5%, Đạm (N) khoảng 1,5%, Lân (P 2O5) khoảng 1%, Kali (K2O)
khoảng 3%.
Trong đó 3 nguyên tố C, H, O được cung cấp từ nước và không khí nên được gọi là
nguyên tố khoáng và 3 nguyên tố N, P, K được cây hấp thụ từ đất với khối lượng lớn nên
được gọi là khoáng đa lượng.
b) Nhóm nguyên tố trung lượng
Nhóm các nguyên tố trung lượng tồn tại trong cây với tỷ lệ thấp hơn, chỉ khoảng 1/1000
đến 1/100.
Các nguyên tố trung lượng gồm có: Canxi (Ca), Magie (Mg), Lưu huỳnh (S) và Silic (Si)
c) Nhóm nguyên tố vi lượng
Nhóm các nguyên tố vi lượng trong cây cần số lượng rất ít, chỉ khoảng vài phần triệu đến
1/10000.
Các nguyên tố vi lượng thiết yếu cho cây bao gồm: Đồng (Cu), Kẽm (Zn), Bor (B),
Mangan (Mn), Molipden (Mo), Sắt (Fe), Clo (Cl), Natri (Na), Niken (Ni).
2. Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu trong cây
Tham gia cấu tạo chất sống.
Điều tiết quá trình trao đổi chất, các hoạt động sinh lý trong cây:
Thay đổi đặc tính lý hóa của keo nguyên sinh chất.
Hoạt hóa enzim, làm tăng hoạt động trao đổi chất.
Điều chỉnh quá trình sinh trưởng của cây.
Tăng tính chống chịu của cây trồng
I.

-


+
+
+
+
+
+
-

-

-

+
+
+
-

II.

Các triệu chứng thiếu hụt dinh dưỡng ở cây trồng


Mỗi nguyên tố dinh dưỡng có một vai trò nhất định đối với cây trồng, sự thiếu hụt
bất kỳ nguyên tố nào đều ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Sự thiếu
hụt này có thể do đất trồng không thỏa mãn hay việc bón bổ sung dinh dưỡng không đủ,
hoặc do cây trồng không thể hấp thụ và đồng hóa do điều kiện môi trường không thuận
lợi hay bón đủ nhưng cây trồng không sử dụng được, hay bón phân mất cân đối. Triệu
chứng thiếu hụt dinh dưỡng ở cây trồng được thể hiện dưới đây:


1. Nhóm đa lượng

Đây là nhóm các chất dinh dưỡng thiết yếu mà cây trồng cần nhiều bao gồm: đạm
(N), lân (P), kali (K).
a) Đạm (N)
- Thực vật cần N để tạo protein, DNA, RNA và chất diệp lục.
- Nitơ có mặt trong rất nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng, có vai trò quyết định trong quá
trình trao đổi chất và năng lượng cũng như các hoạt động sinh lý của cây.
- Nitơ là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất quan trọng đối với cây trồng, đạm cần cho cây
trong suốt quá trình sinh trưởng đặc biệt là giai đoạn cây tăng trưởng mạnh, rất cần cho
các loại cây ăn lá. Nitơ là thành phần chính tham gia vào thành phần chính của clorophin,
protit, các axit amin, các enzym và nhiều loại vitamin trong cây.
- Bón nitơ thúc đẩy cây trồng tăng trưởng, đâm nhiều chồi, cành lá, làm lá có kích thước
to, màu xanh, lá quang hợp mạnh do đó làm tăng năng suất.
 Các triệu chứng thiếu hụt đặc trưng của
đẻ nhánh và phân cành kém,thân mảnh
nitơ là sườn cacbon không được dùng
và thường hóa gỗ, hoạt động quang hợp
cho sự tổng hợp nitrogen (tỉ lệ C/N cao)
và tích lũy giảm sút nghiêm trọng, thực
khiến lá xuất hiện màu vàng (điều này
vật sẽ chin sớm, năng suất và chất lượng
nhận thấy rõ hơn trên lá già) hay có màu
giảm.
đỏ (sườn cacbon được dùng để tổng hợp
anthocyanin), cây sinh trưởng phát triển
kém, còi cọc, diệp lục không hình thành,


Thiếu Nitơ làm lá cây trồng bị khô


b) Lân (P)

Thực vật cần P để tạo ATP, đường và acid nucleic.
Lân có vai trò quan trọng trong đời sống của cây trồng. Lân có trong thành phần của
nhân tế bào, rất cần cho sự hình thành các bộ phận mới của cây.
- Lân tham gia vào thành phần các enzym, các protein, tham gia vào quá trình tổng hợp các
axit amin.
- Lân kích thích sự phát triển bộ rễ, làm rễ ăn sâu vào trong đất và lan rộng ra chung quanh
làm cho cây hút được nhiều chất dinh dưỡng, tạo điều kiện cho cây chống chịu hạn và ít
đổ ngã.
- Lân kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa kết quả sớm và nhiều.
- Lân làm tăng đặc tính chống chịu của cây đối với các yếu tố không thuận lợi, chống rét,
chống hạn, chịu độ chua của đất, chống một số loại sâu bệnh hại, …
- Lân cần cho tất cả các loại cây trồng nhưng rõ rệt nhất là với cây họ đậu vì ngoài khả
năng tham gia trực tiếp vào các quá trình sống của cây, chúng còn thúc đẩy khả năng cố
định đạm của vi sinh vật cộng sinh.
c)
 Khi thiếu lân, cây non giảm tăng trưởng
(thân mảnh nhưng không hóa gỗ),cây
chậm trưởng thành, yếu ớt và chin muộn,
lá cây ban đầu có màu xanh đậm, sau
chuyển màu vàng, hiện tượng này bắt
đầu từ các lá phía dưới trước, và từ mép
lá vào trong.
d)
-

e)


f)
g)


h) Vd: Cây lúa thiếu P làm lá nhỏ, hẹp, đẻ nhánh ít, trỗ bông chậm, chín kéo dài,











m)

nhiều hạt xanh, hạt lép.
i)
Cây ngô thiếu P sinh trưởng chậm, lá có màu lục rồi chuyển màu huyết dụ.
j) Kali (K)
Thực vật sử dụng K để hoạt hóa các enzyme và coenzyme cho quang hợp, hình thành
protein và chuyển đường.
Kali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hoá năng lượng trong quá trình đồng hoá các
chất trong cây.
Kali làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với các tac động không thuận lợi từ bên
ngoài, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành nhiều, lá ra nhiều. Kali làm cho cây cứng
chắc, ít đổ ngã, tăng cường khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét.
Kali làm tăng sản phẩm nông sản và góp phần làm tăng năng suất cho cây. Kali làm tăng

lượng đường trong quả làm cho màu sắc quả đẹp, tươi; hương vị quả thơm và làm tăng
khả năng bảo quản quả. Kali làm tăng chất bột trong củ khoai, làm tăng lượng đường
trong mía.
Kali cần thiết cho mọi loại cây trồng, nhưng quan trọng nhất đối với nhóm cây chứa nhiều
đường hay tinh bột như lúa, ngô, mía, khoai tây ... Bón K sẽ làm tăng hiệu quả hấp thụ N
và P.
k)
Biểu hiện rất rõ khi thiếu K là lá hẹp,
ngắn, xuất hiện các đốm vàng xuất hiện
ở ngọn và mép lá giữa các gân, sau đó
phát triển thành hoại mô, lá có thể bị
xoắn và nhăn, thân mảnh và yếu ớt với
những lóng ngắn bất thường, lá dễ héo
rũ và khô, cũng như tính kháng sâu bệnh,
vì vậy nếu thiếu K sẽ làm những chức
năng này suy giảm đi. Trên lá già, các
cạnh sẽ bị đốt cháy, một triệu chứng gọi
là cháy. Cây sẽ dễ dàng bị nhiễm bệnh.
Trái cây và hạt giống sẽ bị tổn thương và
kém chất lượng.
l)
o)

p)
q) Vd: Cây lúa thiếu K sinh trưởng kém, trỗ sớm, chín sớm, nhiều hạt lép lửng, mép
lá về phía đỉnh biến vàng.
r)
Ngô thiếu K làm đốt ngắn, mép lá nhạt dần sau chuyển màu huyết dụ, lá có
gợn sóng.
2. Nhóm trung lượng:

s)
Đây là các chất dinh dưỡng khoáng thiết yếu mà cây trồng cần ở mức trung
bình bao gồm: lưu huỳnh (S), canxi (Ca), magiê (Mg) và silic (Si).


Mặc dù số lượng yêu cầu không lớn như NPK nhưng các chất trung lượng
(canxi, magiê, lưu huỳnh và silic) là những chất có vai trò vô cùng thiết yếu
đối với cây trồng.
a) Canxi (Ca)
- Là thành phần quan trọng của thành tế bào thực vật và điều chỉnh cấu trúc thành tế bào.
- Là một thành phần của màng tế bào cây nên rất cần thiết cho sự hình thành tế bào mới và
làm màng tế bào ổn định, vững chắc. Nó còn cần cho sự hình thành và phát triển của rễ
cây. Đặc biệt canxi có vai trò như một chất giải độc do trung hòa bớt các axit hữu cơ
trong cây và hạn chế độc hại khi dư thừa một số chất như K +, NH4+. Nó cũng cần thiết
cho sự đồng hóa đạm nitrat và vận chuyển gluxit từ tế bào đến các bộ phận dự trữ của
cây.
- Canxi có vai trò quan trọng trong việc hình thành tế bào, hình thành các mô cơ quan của
cây. Chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc trung hòa độ chua của đất cũng như việc khử
độc do sự có mặt của các cation (Na+, Al3+ ...) trong nguyên sinh chất của tế bào. Cùng
với P, Ca là nguyên tố hàng đầu để tăng năng suất và chất lượng cây họ đậu.
- Canxi giúp cây chịu úng tốt hơn do làm giảm độ thấm của tế bào và việc hút nước của
cây. Ngoài ra, canxi có trong vôi còn có tác dụng cải tạo đất, giảm độ chua mặn và
u) tăng cường độ phì của đất, giúp cho cây sinh trưởng tốt.
v)
 Triệu chứng đặc trưng của cây thiếu Ca


là các lá mới ra bị dị dạng,nhỏ và có
màu xanh lụa sẫm không bình thường,lá
có hình đài hoa và quăn, các chồi tận

cùng suy thoái, rễ kém phát triển, ngắn,
hóa nhầy và chết. Ca là chất không di
động trong cây nên biểu hiện thiếu Ca
thường thể hiện ở các lá non trước.Thiếu
Ca làm cho sự phát triển của rễ và lá sẽ
chuyển sang màu nâu và chết. Các cạnh
của lá sẽ nhìn rách rưới như các cạnh
của lá nổi lên dính vào nhau, thân cây
mềm yếu, hoa rụng, nếu thiếu nặng thì
đỉnh chồi có thể bị khô.Khi thiếu Ca thì
đỉnh sinh trưởng và chóp rễ bị ảnh
 Thiếu Canxi làm cho thối trái ở
hưởng nghiêm trọng do các mô phân
dưới và lá bị úa
sinh ngừng phân chia, sinh trưởng bị ức
chế.
b) Magiê (Mg)
- Là phân tử quan trọng trong chất diệp lục và hình thành ATP.
- Nó là thành phần cấu tạo chất diệp lục nên giữ vai trò quan trọng trong quá trình quang
hợp và tổng hợp chất gluxit trong cây. Magiê tham gia trong thành phần của nhiều loại
men, đặc biệt các men chuyển hóa năng lượng, đồng hóa lân, tổng hợp protein và lipit.
Đây cũng là chất hoạt hóa của nhiều enzym rất quan trọng đối với quá trình hô hấp và trao
đổi chất của cây. Mg rất cần đối với các cây ngắn ngày như lúa, ngô, đậu, khoai tây... Mg
sẽ làm tăng hàm lượng tinh bột trong sản phẩm.
t)


Magiê giữ cho độ pH trong tế bào cây ở phạm vi thích hợp, tăng sức trương của tế bào
nên ổn định cân bằng nước, tạo điều kiện cho các quá trình sinh học trong tế bào xảy ra
bình thường.


 Triệu chứng thiếu Mg điển hình là lá Úa
vàng ở phần thịt giữa các gân lá, chủ
yếu ở lá già do diệp lục tố hình thành
không đầy đủ, gây nên vết sọc hoặc vết
không liên tục, Lá nhỏ, giòn ở thời kỳ
cuối và mép lá cong lên, Nhánh yếu và
dễ bị nấm bệnh tấn công, thường bị rụng
lá sớm, làm chậm quá trình ra hoa, thiếu
nặng cây có thể bị chết khô. Ở một số
loại rau có các đốm vàng lợt giữa các
gân lá và các màu da cam, đỏ hoặc tía.


-



Thiếu Magie làm lá bị vàng


c) Lưu huỳnh (S)
Là hợp chất cần thiết của một số axit amin và protein
Được coi là yếu tố dinh dưỡng thứ 4 của cây trồng sau đạm, lân và kali. Lưu huỳnh tham
gia trong thành phần của các axit amin, protein và vitamin có chứa lưu huỳnh, trong đó
có axit amin không thể thay thế như methionin. Lưu huỳnh còn có trong thành phần của
men coenzyme A xúc tiến nhiều quá trình sinh lý trong cây như quang hợp, hô hấp và sự
cố định đạm của vi sinh vật cộng sinh.
- Lưu huỳnh đóng vai trò quyết định trong việc tạo thành các chất tinh dầu và tạo mùi vị
cho các cây hành, tỏi, mù tạt. Nó còn là chất cần thiết cho sự hình thành chất diệp lục,

thúc đẩy quá trình thành thục và chín của quả và hạt. Ngoài ra, khi cây trồng hút lưu
huỳnh ở dạng SO4-2 có trong đất qua rễ và SO 2 trong không khí qua lá còn góp phần làm
sạch môi trường.
d)
 Cây thiếu S có biểu hiện giống như thiếu
N, lá vàng lợt, cây thấp bé, chồi kém
phát triển, tuy nhiên khác với thiếu N là
hiện tượng vàng lá xuất hiện ở các lá
non trước các lá trưởng thành và lá già.
Khi cây thiếu S, gân lá chuyển vàng
trong khi phần thịt lá vẫn còn xanh, sau
đó mới chuyển vàng, thân cứng, hóa gỗ
sớm và đường kính thân nhỏ, sinh trưởng
của chồi bị hạn chế, ảnh hưởng đến số
hoa. Kèm theo những tổn thương trước
hết ở phần ngọn và lá non, cộng với sự
xuất hiện các vết chấm đỏ trên lá do mô
tế bào chết.
-

e) Silic (Si)

Các loài cây trồng thuộc họ hòa thảo cũng tích lũy một hàm lượng silic trong các mô của
nó và khi được bổ sung thêm silic thì có sự tăng cường sinh trưởng phát triển. Silic tạo
nên các phức hợp với polyphenol để hình thành những hợp chất với lignin tăng cường độ
cứng của thành tế bào.
 Cây thiếu silic thường rất dễ đổ và nhiễm bệnh nấm. Silic thường được tích lũy ở dạng
hydrat hóa, vô định hình (SiO2.nH2O) trong các màng lưới nội chất, thành tế bào và các
khoảng không giữa tế bào.
3. Nhóm vi lượng

f)
Đây là các chất dinh dưỡng khoáng thiết yếu mà cây trồng cần với số lượng
ít, bao gồm các nguyên tố: kẽm (Zn), sắt (Fe), đồng (Cu), mangan (Mn), bo
(B), molypđen (Mo), Clo (Cl), Natri (Na), Niken (Ni).
a) Đồng (Cu)
- Sản sinh chất diệp lục, hô hấp và tổng hợp protein.
- Đồng cần thiết cho sự hình thành diệp lục và làm chất xúc tác cho một số phản ứng khác
trong cây, nhưng thường không tham gia vào thành phần của chúng.

 Hiện tượng thiếu đồng thường xảy ra
trên những vùng đất đầm lầy, ruộng lầy
-


thụt. Cây trồng thiếu đồng thường hay có
hiện tượng chảy gôm (rất hay xảy ra ở
cây ăn quả), kèm theo các vết hoại tử
trên lá hay quả. Với cây họ hòa thảo,
nếu thiếu đồng sẽ làm mất màu xanh ở
phần ngọn lá, có thể không trổ hoa hoặc
không hình thành được hạt. Nhiều loại
cây rau biểu hiện thiếu Đồng với lá thiếu
sức trương, rủ xuống và có màu xanh,
chuyển sang quầng màu da trời tối trước
khi trở nên bạc lá, biến cong và cây
không ra hoa được.





 Thiếu Đồng làm lá cây héo úa


b) Bo (B)
Hình thành thành tế bào và mô sinh sản.
Bo cần thiết cho sự nảy mầm của hạt phấn, sự tăng trưởng của ống phấn, cần thiết cho sự
hình thành của thành tế bào và hạt giống. Bo cũng hình thành nên các phức chất
đường/borat có liên quan tới sự vận chuyển đường và đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành protein. Bo tác động trực tiếp đến quá trình phân hóa tế bào, trao đổi hocmon,
trao đổi Nitơ, nước và chất khoáng khác, ảnh hưởng rõ rệt nhất của Bo là tới mô phân
sinh ở đỉnh sinh trưởng và quá trình phân hóa hoa, thụ phấn, thụ tinh, hình thành quả.





 Khi thiếu Bo thì chồi ngọn bị chết, các
chồi bên cũng thui dần, hoa không hình
thành, tỷ lệ đậu quả kém, quả dễ rụng, rễ
sinh trưởng kém, lá bị dày lên,các lá non
có màu vàng và chết các điểm sinh
trưởng chính. Cây khô giòn và dị dạng,
đỉnh lá dày và xoắn tròn, màu trắng xám,
rụng sớm và chết.
-


-

c) Sắt (Fe)

Có vai trò quan trọng trong hô hấp thực vật và các phản ứng quang hợp.


Sắt là chất xúc tác để hình thành nên diệp lục và hoạt động như là một chất mang Oxy.
Nó cũng giúp hình thành nên một số hệ thống men hô hấp.
- Vai trò quan trọng nhất của sắt là hoạt hóa các enzym của quá trình quang hợp và hô hấp.
Nó không tham gia vào thành phần diệp lục nhưng có ảnh hưởng quyết định tới sự tổng
hợp diệp lục trong cây. Hàm lượng sắt trong lá cây có quan hệ mật thiết đến hàm lượng
diệp lục trong chúng.

 Triệu chứng thiếu sắt xuất hiện trước hết
ở các lá non, sau đến lá già, vì Fe không
di động từ lá già về lá non. Bệnh vàng
giữa gân lá với giới hạn rõ ràng giữa
gân lá và các vùng màu vàng ở các lá
non. Nếu thiếu Fe trầm trọng, toàn bộ lá
có màu vàng sáng và hoại tử.
-



d) Mangan (Mn)

Mangan là thành phần của các hệ thống men (enzyme) trong cây. Nó hoạt hóa một số
phản ứng trao đổi chất quan trọng trong cây và có vai trò trực tiếp trong quang hợp, bằng
cách hỗ trợ sự tổng hợp diệp lục. Mangan tăng nhanh sự chín và sự nẩy mầm của hạt khi
nó làm tăng sự hữu dụng của lân và canxi.
- Mn là nguyên tố hoạt hóa rất nhiều enzym của các quá trình quang hợp, hô hấp và cố định
nitơ phân tử.


 Triệu chứng điển hình khi cây thiếu Mn
lạnh, trên đất giàu hữu cơ, úng
là phần gân lá và mạch dẫn biến vàng,
nước .
nhìn toàn bộ lá có màu xanh sáng, về sau
xuất hiện các đốm vàng ở phần thịt lá và
phát triển thành các vết hoại tử trên lá.
Triệu chứng thiếu Mn có thể biểu hiện ở
lá già hay lá non tùy theo từng loại cây.
Cây kém phát triển, năng suất và chất
lượng thấp.Nếu thiếu nghiêm trọng sẽ
gây khô và chết lá.

Hiện tượng thiếu mangan
thường xảy ra ở những chân đất
giầu hữu cơ, hay trên những đất
trung tính hoặc hơi kiềm và có
hàm lượng mangan thấp. Nó xảy
ra rõ nét khi điều kiện thời tiết
-






e) Molipden (Mo)

Mo cân cho hoạt tính enzyme trong thực vật và cố định N trong cây họ đậu.
Molipden cần cho sự tổng hợp và hoạt động của men khử nitrat. Loại men này khử nitrat

thành ammonium trong cây. Molipden có vai trò sống còn trong việc tổng hợp đạm cộng
sinh bởi vi khuẩn Rhizobia trong nốt sần cây họ đậu. Molipden cũng cần thiết cho việc
chuyển hóa lân từ dạng vô cơ sang hữu cơ trong cây.
- Molipden có vai trò rất quan trọng trong việc trao đổi nitơ, tổng hợp Vitamin C và hình
thành lục lạp của cây.

 Thiếu Molipden sẽ ức chế dinh dưỡng
đạm của cây trồng nói chung, đặc biệt
của các cây họ đậu. Hiện tượng thiếu
Molipden có biểu hiện chung như lá có
màu nhợt nhạt, có thể quăn lại, cây sinh
trưởng còi cọc và đình trệ sinh trưởng.
Sự thiếu hụt Molipden có thể gây ra triệu
chứng thiếu đạm trong các cây họ đậu
như đậu tương, cỏ alfalfa, vì vi sinh vật
đất phải có Mo để cố định nitơ từ không
khí.
-

-

f)
g)
h) Kẽm (Zn)
Thực vật cần để sản xuất hoocmon và đặc biệt sự dài ra cho các đốt


Zn tham gia hoạt hóa khoảng 70 enzym của nhiều hoạt động sinh lý, sinh hóa của cây .
Kẽm được coi như là một trong các nguyên tố vi lượng đầu tiên cần thiết cho cây trồng.
- Kẽm hỗ trợ cho sự tổng hợp các chất sinh trưởng và các hệ thống men và cần thiết cho sự

tăng cường một số phản ứng trao đổi chất trong cây. Nó cần thiết cho việc sản xuất ra chất
diệp lục và các hydratcarbon.
i)
 Thiếu Zn sẽ gây rối loạn trao đổi auxin
nên ức chế sinh trưởng, lá cây bị biến
dạng, ngắn, nhỏ và xoăn, đốt ngắn và
biến dạng, chồi và đỉnh sinh trưởng phát
triển kém. Một số triệu chứng khác như
lá lúa mầu đồng; bệnh “lá nhỏ” ở cây
ăn trái hay đình trệ sinh trưởng ở cây
bắp và cây đậu.
-

-

Clo (Cl)
Thực vật cần clo cho quang hợp.
Clo là nguyên tố vi lượng sống còn cho cây trồng, đặc biệt đối với cây cọ dầu và cây dừa.
Sự thiếu hụt Clo xảy ra phổ biến đối với dừa ở Philippin và nam Sumatra của Indonesia.
Clo tham gia vào các phản ứng năng lượng trong cây. Cụ thể là nó tham gia vào sự bẻ gẫy
phân tử nước với sự hiện hữu của ánh sáng mặt trời và hoạt hóa một số hệ thống men. Nó
cũng tham gia vào quá trình vận chuyển một số cation như Canxi, Magie, Kali ở trong
cây, điều hòa hoạt động của những tế bào bảo vệ khí khổng, do đó kiểm soát được sự bốc
thoát hơi nước v.v .
k)
Khi thiếu Clo thực vật xuất hiện những
ranh giới rất rõ ràng giữa mô chết và mô
đốm vàng và hoại tử dọc theo rìa lá với
sống, cây dễ héo úa.
j)


-

-

l)


Niken (Ni)
- Cho đến nay chỉ phát hiện được enzym Urease ở thực vật thượng đẳng là enzyme có chứa
Niken. Các vi sinh vật cố định Nitơ có nhu cầu về Niken cho các enzyme tham gia vào
quá trình tạo khí hyđro trong quá trình cố định Đạm.
 Sự thiếu hụt Niken làm cây tích lũy ure trong lá dẫn đến làm chết các ngọn lá. Biểu hiện
thiếu hụt niken đối với cây chỉ xảy ra khi cây trồng trên những loại đất đặc biệt rất thiếu
niken bởi vì nhu cầu về niken của cây là rất thấp.
n) Natri (Na)
- Hầu hết các loài thực vật C4 và CAM đều cần natri. Ở các cây này, natri cần cho sự tái
tạo phosphoenolpyruvat – chất đầu tiên của phản ứng cacboxil hóa ở cây C4 và CAM.
Nhiều loài cây C3 cũng sinh trưởng tốt khi có mặt ion Na +. Natri kích thích sinh trưởng
qua việc tăng cường sự giãn tế bào và có thể thay thế phần nào kali như một chất tan có
hoạt tính thẩm thấu.
 Khi thiếu Natri thì những cây này bị mất màu và bị hoại tử hoặc mất khả năng ra hoa.
o)
III.
Biện pháp khắc phục
p)
Để khắc phục những triệu chứng thiếu dinh dưỡng nêu trên thì giải pháp
bón phân đầy đủ ngay từ đầu vụ giữ vai trò quyết định. Nhưng cần lưu ý đến
sự cân đối giữa các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng, giữa phân
hóa học và phân hữu cơ. Khi phát hiện thấy cây thiếu dinh dưỡng, thì giải pháp

sử dụng phân bón lá để phun cho cây thường có hiệu quả tức thì và cao hơn
hẳn phân bón qua gốc, nhưng cần chú ý tới thành phần của phân bón lá, để
đảm bảo cung cấp đúng những nguyên tố mà cây đang cần.
- Khắc phục thiếu đạm (N): Bón thêm chất hữu cơ vào đất. Tăng cường bón phân đạm, luân
canh cây họ đậu. Dùng Urea hòa vào nước với tỷ lệ 0,25-0,5% và phun lên lá.
- Khắc phục thiếu lân (P): Điều chỉnh pH bằng cách bón vôi nếu đất quá chua. Bón phân
lân. Sử dụng bình phun sương có chứa photpho và phun lên toàn bộ lá cây, hoặc sử dụng
chất dinh dưỡng giàu photpho (ví dụ những sả phẩm dùng trong giai đoạn nở hoa có tỷ lệ
NPK =0-10-10). Trong trường hợp này ta cũng nên từ từ xử lý, tưới cây đều đặn với hàm
luongj photpho vừa phải để tránh dư thừa.
- Khắc phục thiếu Kali (K): Bón phân kali và tận dụng các nguồn tàn dư thực vật vùi lấp lại
cho đất.
- Khắc phục thiếu Canxi (Ca): Bón vôi trong trường hợp đất chua. Bón CaSO4 (thạch cao)
hoặc những nguồn Canxi khác ở những nơi không có vôi. Phun Ca(NO)3 nồng độ 0,75m)


-

-

-

-

1% qua lá. Bón đôlômít vào đất hoặc phun dung dịch Magiê Sunfat (MgSO4) nồng độ 2%
qua lá.
Khắc phục thiếu lưu huỳnh (S): Dùng phân có hàm lượng lưu huỳnh cao như SA, supe
lân, thạch cao hoặc bón lưu huỳnh nguyên tố. kiểm tra độ pH nhằm cân chỉnh cho phù
hợp. Có thể lấy nước của củ hành pha với nước tưới cây.
Khắc phục thiếu magie (Mg): thêm một chút chất có chứa Mg vào nước tưới cho cây.

Hoặc có thể tìm muối Mg thường có bán trong tiệm thuốc để pha vào nước tưới cho cây.
Khắc phục thiếu kẽm (Zn):Bón kẽm sunfat (ZnSO4) vào đất. Phun dung dịch kẽm sunfat
0,1-0,5% qua lá.
Khắc phục thiếu sắt (Fe): Phun lên lá dung dịch sắt sunfat 2% hoặc dung dịch phức sắt –
chelat 0,02-0,05%.
Khắc phục thiếu đồng (Cu): Bón vào đất phân đồng hoặc phun dung dịch đồng sunfat
(CuSO4) nồng độ 0,1-0,2%.
Khắc phục thiếu bo (B): Bón vào đất nguồn phân bo hoặc phun dung dịch borax 0,10,25%. Hoặc đốt những miếng cạc tông rồi lấy tàn pha với nước tưới cho cây.
Khắc phục thiếu Molyđen (Mo): Bón vào đất Natrimôlyđat (Na2MoO4) hoặc amôn
môlypđat (NH4 MoO4). Phun lên lá dung dịch amôn môlypđat 0,07-0,1%. Hiện nay
Công ty Phân bón Bình Điền có sản xuất các loại phân bón Đầu Trâu chuyên dùng cho
từng loại cây trồng: Chuyên dùng cho cây lúa: Đầu Trâu TE-01, TE-02; Đầu Trâu 997,
998, 999; Đầu Trâu 97, 98, 99; Phân chuyên dùng cho cây ăn trái Đầu Trâu AT1, AT2,
AT3 và một số sản phẩm NPK cao cấp TE: NPK 20-20-15+TE, NPK 16-16-8+13S, NPK
20-10-15+TE,.... Phân bón Đầu Trâu ngoài thành phần các chất đa lượng cân đối thích
hợp cho từng thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây trồng, còn được bổ sung các chất
trung vi lượng giúp cây trồng tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, tăng năng suất, tăng
chất lượng nông sản.
IV.
Ý nghĩa của sự theo dõi các triệu chứng thiếu dinh dưỡng ở cây trồng
Sự thiếu các chất khoáng làm thực vật giảm tăng trưởng. Các triệu chứng có thể thấy
được bằng mắt thường là những chỉ dẫn khá chính xác cho nông nghiệp, giúp ta biết nhu
cầu dinh dưỡng cần bổ sung cho cây trồng.
Mặt khác, các triệu chứng thiếu giúp ta biết tính linh động của nguyên tố. Khi nguyên tố
di chuyển dễ dàng (N, P, K, . . .), các triệu chứng thiếu xảy ra ở các lá già trước; ngược
lại, khi nguyên tố bất động (B, Fe, Ca, . . .) các triệu chứng được thấy ở các lá non trước.
Các hoocmon thực vật, đặc biệt là cytokinin, liên quan tới tính linh động của các nguyên
tố.
q)
r)


TÀI LIỆU THAM KHẢO
s)

1. Bùi Trang Việt, Sinh lý thực vật đại cương-Phần 1, Nhà xuất bản đại học quốc gia
2.
3.
4.
5.
6.

Tp.HCM.
/> /> /> /> />

t)



×