Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần vật tư nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.15 KB, 93 trang )

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

VLĐ VLĐ

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Vốn là điều kiện đầu tiên và không thể thiếu khi bắt đầu thành lập một
doanh nghiệp và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là yếu tố đầu
vào, là nguồn lực quan trọng để tạo ra hàng hóa, nâng cao năng lực sản xuất
của doanh nghiệp và của nền kinh tế.
Trong xu thế quốc tế hóa ngày càng cao hiện nay, sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng trở nên mạnh mẽ và khắc nghiệt, do đó nhu cầu về
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển ngày càng lớn.
Huy động vốn ở đâu, sử dụng vốn thế nào để đạt được hiệu quả tối ưu luôn là
vấn đề được các nhà quản trị doanh nghiệp dành nhiều thời gian quan tâm
nghiên cứu. Trong cơ cấu nguồn vốn, vốn lưu động giữ một vị trí quan trọng,
có ảnh hưởng quyết định đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý giúp doanh nghiệp giảm bớt
lượng vốn tồn đọng trong các khâu sản xuất, giảm chi phí sử dụng vốn xuống
thấp nhất có thể trong điều kiện các hoạt động của doanh nghiệp vẫn diễn ra
bình thường, đảm bảo khả năng thanh toán và tính ổn định, liên tục trong sản
xuất kinh doanh, từ đó tăng khả năng cạnh tranh cũng như tăng lợi nhuận. Vì
vậy, quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong những công việc được ưu
tiên hàng đầu trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, vì vậy cung ứng vật tư, hàng hóa
phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế được
nhà nước quan tâm và chú trọng phát triển. Công ty cổ phần Vật tư nông sản
Apromaco là một trong số những doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong lĩnh


vực cung ứng vật tư, đặc biệt là các sản phẩm phân bón cho trồng trọt. Trong
SV Trần Thị Thùy Linh

1

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản, em nhận thấy vốn lưu
động giữ một vai trò không thề thiếu trong việc phát triển sản xuất kinh doanh
của Công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích, kết quả đạt được, công
tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty vẫn tồn tại những hạn chế cần
khắc phục. Do đó, việc nghiên cứu, tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng có ý nghĩa quan trọng. Vì
những lý do trên, em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản” để thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.
Qua việc đi sâu nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn nhằm đem những kiến
thức đã học về tài chính doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói riêng
ứng dụng vào thực tế, củng cố và nâng cao kiến thức để có thể hiểu một cách
sâu xa hơn, thực tế hơn về công tác quản trị vốn trong doanh nghiệp. Đồng
thời mong muốn được đóng góp một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại đơn vị thực tập .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Vốn lưu động và công tác quản lý, sử

dụng vốn lưu động. Phạm vi nghiên cứu là Công ty cổ phần Vật tư nông sản
Apromaco, với các số liệu thực tế liên quan chủ yếu đến tình hình tài chính và
hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2010-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được xây dựng dựa trên nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau. Đầu tiên, để xây dựng khung lý luận chung, ta sử dụng phương pháp
phân tích và tổng hợp thông tin từ giáo trình và các tài liệu tham khảo. Sau
đó, các số liệu thu thập được tại Công ty được phân tích dựa trên việc kết hợp
SV Trần Thị Thùy Linh

2

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

phương pháp định tính và đối chiếu - so sánh. Cuối cùng, áp dụng những kiến
thức và kinh nghiêm có được qua khảo sát thực tế để hoàn thiện đề tài.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung của luận văn gồm 3 chương chính:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản.
Chương III: Một số ý kiến, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức

tạp đỏi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau. Với thời gian thực tập
không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn chế, nên mặc
dù có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo,
tiến sĩ Vũ Văn Ninh - giảng viên khoa Tài chính doanh nghiệp nói riêng và
các thầy cô giáo trong khoa Tài chính doanh nghiệp, cùng các cấp lãnh đạo,
tập thể cán bộ nhân viên phòng Tài chính kế toán và các phòng ban liên quan
của Công ty cổ phần Vật tư nông sản đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập tại Học viện Tài chính và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận
văn tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2012
Sinh viên thực hiện
SV Trần Thị Thùy Linh

3

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Thùy Linh

SV Trần Thị Thùy Linh

4


Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Chương I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1.

Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế hoạt
động sản xuất kinh doanh, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cho người tiêu
dùng và xã hội, đồng thời thỏa mãn mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cũng như
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ những hàng hóa đó để thu
lợi nhuận. Nhưng để có được các yếu tố đầu vào trên, đòi hỏi doanh nghiệp
phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh
lời. Quá trình tuần hoàn của vốn kinh doanh diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có
tính chu kỳ, tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Căn cứ đặc điểm

chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành vốn cố định và vốn lưu
động.
Nếu như vốn cố định là bộ phận vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên
tài sản cố định thì vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu
động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp gồm 2 bộ phận:
Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
SV Trần Thị Thùy Linh

5

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Hai bộ phận tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn
chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng, đảm bảo cho quá trình SXKD
được diễn ra liên tục. Để hình thành những tài sản đó, doanh nghiệp phải ứng
ra một số vốn tiền tệ nhất định, số vốn này gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần

lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, sự vận
động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn:
- Bắt đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động được dùng để mua sắm các đối
tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất. Ở giai đoạn này, vốn lưu động từ
hình thái ban đầu là vốn tiền tệ đã chuyển hóa sang hình thái vốn vật tư (T-H).
- Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn sản xuất: qua các quy trình công nghệ
sản xuất khác nhau, các vật tư dự trữ được chế tạo thành bán thành phẩm và
thành phẩm. Vốn lưu động chuyển từ hình thái vật tư sang hình thái sản
phẩm, hàng hóa (H…SX…H’).
- Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm sau khi được tiêu thụ, vốn lưu động
lại trở về hình thái vốn tiền tệ như ban đầu (H’-T’)
Như vậy, có thể tóm tắt sự vận động của vốn lưu động qua sơ đồ sau:
T – H…SX…H’ – T’
SV Trần Thị Thùy Linh

6

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của VLĐ diễn ra nhanh
hơn, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối
cùng chuyển về hình thái tiền tệ. Sự vận động này được tóm tắt bằng sơ đồ:
T – H – T’
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, sự tuần hoàn vốn lưu động diễn
ra liên tục, không ngừng, lặp đi lặp lại tạo thành sự chu chuyển vốn lưu động.

Do tính liên tục này, tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên
có thể có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai
đoạn chu chuyển của vốn.
Có thể biểu diễn vòng tuần hoàn của vốn lưu động thông qua sơ đồ sau:

SV Trần Thị Thùy Linh

7

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

SV Trần Thị Thùy Linh

Luận văn tốt nghiệp

8

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Từ những phân tích trên có thể rút ra:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh

nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Từ khái niệm trên, có thể thấy vốn lưu động chi phối bởi đặc điểm của
tài sản lưu động trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD. Có thể khái
quát các đặc điểm của vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất quan trọng, không thể thiếu trong quá
trình tái sản xuất; là công cụ phản ánh, đánh giá sự vận động của vật tư theo
từng khâu trong quy trình sản xuất. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác
quản lý vốn lưu động là đảm bảo đủ lượng vốn đầu tư vào các hình thái khác
nhau của vốn lưu động, đồng thời, thông qua xem xét tình hình luân chuyển
vốn lưu động, tiến hành kiểm tra, giám sát và đánh giá kịp thời các khâu mua
sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tất cả
nhằm đảm bảo các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau,
tạo điều kiện cho vốn lưu động chu chuyển nhịp nhàng, đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động trong các khâu, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.1.2.

Phân loại vốn lưu động.

Nhằm giúp các nhà quản lý tài chính trong doanh nghiệp phân tích, đánh
giá tình hình quản lý và sử dụng VLĐ, từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp,
SV Trần Thị Thùy Linh

9


Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty, cần thiết phải phân loại VLĐ.
Dựa theo từng tiêu thức phân loại, VLĐ cũng được chia thành những loại
khác nhau theo những yêu cầu nhất định của công tác quản lý. Thông thường
có một số cách phân loại chủ yếu như sau:
1.1.2.1. Theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn, có thể chia
vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và Vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, DN có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Vì vậy, trong hoạt động
kinh doanh đòi hỏi mỗi DN cần có một lượng tiền dự trữ nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện
ở số tiền mà các khách hàng nợ DN phát sinh trong quá trình bán hàng, cung
ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp
mua sắm vật tư khan hiếm, DN còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho
người cung ứng, hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho:
Trong DN sản xuất, vốn vật tư hàng hóa bao gồm: vốn vật tư dự trữ, vốn sản
phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng
tồn kho. Cụ thể hơn, vốn về hàng tồn kho của DN gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính
+ Vốn vật liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu

+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn vật đóng gói
+ Vốn công cụ dụng cụ
+ Vốn sản phẩm đang chế
+ Vốn về chi phí trả trước
+ Vốn thành phẩm

SV Trần Thị Thùy Linh

10

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong DN thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại
hàng hóa dự trữ.
Phân loại theo tiêu thức trên giúp DN xác định rõ kết cấu VLĐ theo hình
thái biểu hiện, từ đó có thể đưa ra các biện pháp điều chỉnh, phát huy chức
năng các thành phần vốn, đồng thời tạo điều kiện giúp đánh giá khả năng
thanh toán và mức tồn kho dự trữ của DN.
1.1.2.2. Theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh, có thể chia vốn lưu động thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm:
+ Vốn nguyên, vật liệu chính.
+ Vốn vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.

+ Vốn phụ tùng thay thế.
+ Vốn vật đóng gói.
+ Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, bao gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo.
+ Vốn về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông, bao gồm:
+ Vốn thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền.
+ Vốn trong thanh toán: Gồm các khoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong quá trình mua hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
+ Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Phân loại theo tiêu thức này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động
theo vai trò, giúp đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá
trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá
trình kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.

SV Trần Thị Thùy Linh

11

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính
1.1.3.

Luận văn tốt nghiệp


Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết

cấu vốn lưu động.
Kết cấu VLĐ phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành
phần trong tổng số VLĐ của DN tại một thời điểm nhất định. Các DN hoạt
động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng khác
nhau. Có thể trong cùng một DN, nhưng tùy từng thời kỳ, kết cấu VLĐ cũng
có sự khác biệt.
Việc phân tích kết cấu vốn lưu động giúp các DN nắm được tình hình
phân bổ và tỷ trọng từng khoản mục trong tổng vốn lưu động, từ đó xác định
được trọng điểm quản lý vốn sao cho có hiệu quả. Hơn nữa, thông qua việc
xem xét sự thay đổi kết cấu vốn lưu động qua các thời kỳ khác nhau, có thể
đánh giá được những biến đổi tích cực hay tiêu cực trong công tác quản lý
vốn lưu động.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, có thể chia thành các
nhóm chính sau:
- Các nhân tố về cung ứng vật tư: khoảng cách từ DN tới nơi cung cấp;
khả năng cung ứng của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng…đều ảnh hưởng đến tỷ trọng VLĐ trong
khâu dự trữ.
- Các nhân tố về sản xuất: độ dài chu kỳ sản xuất; đặc điểm kỹ thuật,
công nghệ sản xuất sản phẩm; trình độ tổ chức quá trình sản xuất… Chu kỳ
sản xuất càng dài, công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp thì lượng VLĐ cần
thiết trong khâu trực tiếp sản xuất càng lớn.
- Các nhân tố về tiêu thụ: khoảng cách giữa DN và nơi tiêu thụ; khối
lượng sản phẩm tiêu thụ… đều ảnh hưởng đến tỷ trọng VLĐ trong khâu lưu
thông.
SV Trần Thị Thùy Linh

12


Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Các nhân tố về thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn
trong hợp đồng bán hàng; tình hình quản lý các khản phải thu của DN; việc
chấp hành kỷ luật thanh toán của khách hàng… đều ảnh hưởng đến lượng
VLĐ trong thanh toán.
Xác định được các nhân tố tác động đến kết cấu VLĐ, DN có thể có kế
hoạch tổ chức sản xuất một cách đồng bộ, phối hợp giữa các khâu trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhằm tạo ra và điều chỉnh một kết cấu
VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.4.

Nguồn hình thành vốn lưu động.

Vốn lưu động của DN thường được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau tùy thuộc vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh doanh của từng DN.
Để lựa chọn được hình thức huy động vốn hiệu quả, DN phải xác định rõ
những nguồn hình thành nên VLĐ. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, có
thể phân loại nguồn hình thành VLĐ như sau:
1.1.4.1. Căn cứ quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này có thể chia vốn lưu động thành vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của DN, chủ DN có
đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với số vốn này. Mỗi loại
hình DN khác nhau thì nội dung của vốn chủ sở hữu cũng khác nhau, như:

vốn do ngân sách Nhà nước cấp, vốn do chủ DN tư nhân bỏ ra, vốn góp của
các thành viên, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận DN.
- Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình SXKD, DN có
quyền sử dụng trong một thời gian nhất định và có trách nhiệm phải thanh
toán khi đến hạn. Nợ phải trả thường bao gồm hai bộ phận: nợ vay/nợ tín
dụng (các khoản vay từ các chủ thể khác như ngân hàng, tổ chức tin dụng…),
và nợ chiếm dụng (các khoản vốn trong thanh toán mà DN được sử dụng một
SV Trần Thị Thùy Linh

13

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

cách hợp pháp khi chưa đến hạn thanh toán như các khoản phải trả người bán,
phải trả người lao động…).
Để đảm bảo VLĐ cho quá trình sản xuất kinh doanh, DN thường sử
dụng kết hợp cả nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Mức độ kết hợp giữa
hai nguồn phụ thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh và tình hình tài chính
của DN. Cách phân loại này cho thấy VLĐ của DN được hình thành từ vốn tự
có hay từ các khoản nợ, xác định được nguồn VLĐ phải trả lãi, từ đó có biện
pháp quản lý, sử dụng VLĐ chặt chẽ, hiệu quả.
1.1.4.2. Căn cứ thời gian huy động và sử dụng vốn
DN có thể huy động và sử dụng các nguồn vốn trong những khoảng thời
gian dài ngắn khác nhau, do đó có thể chia VLĐ thành vốn lưu động thường
xuyên và vốn lưu động tạm thời.

- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính ổn định,
dùng để hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên, cần thiết trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, bao gồm các khoản dự trữ về NVL,
sản phẩm dở dang và thành phẩm. Nguồn VLĐ thường xuyên càng lớn, DN
càng chủ động trong tổ chức, quản lý và sử dụng vốn.
Nguồn VLĐ thường xuyên tại một thời điểm được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên

= Tổng nguồn vốn - Giá trị còn lại của TSCĐ
thường xuyên
và TS dài hạn khác
= Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Mỗi DN tương ứng với quy mô và quy trình công nghệ khác nhau cũng

đòi hỏi lượng VLĐ thường xuyên ở những mức nhất định. Nguồn VLĐ
thường xuyên là nguồn vốn có tính ổn định, cho phép DN luôn chủ động được
VLĐ, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời VLĐ thường xuyên, cần thiết phục
vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Do đó, khi xác định được nhu cầu vốn lưu

SV Trần Thị Thùy Linh

14

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


động thường xuyên, DN cần quan tâm đến việc tạo lập và huy động nguồn
vốn này như thế nào để hoạt động tốt và đạt hiệu quả cao.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính ngắn hạn (dưới 1
năm), chủ yếu sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Nguồn vốn này bao gồm:
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và tổ chức tín dụng, các khoản phải trả
người bán, các khoản phải trả phải nộp NSNN, các khoản phải
Vật tưtrả
dự ngắn hạn
khác.

trữ
Tiề

n
Nguồn VLĐ tạm thời phụ thuộc
những nhu cầu có tính chất tạm thời,

phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau như: cần dự trữ thêm vật tư, cần
dự trữ thêm hàng hóa, hay cần vốn để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa còn đang tồn
Sản phẩm dở

kho chưa tiêu thụ được…

dang

Do đặc điểm của ngành nghề, lĩnh vực
Thànhkinh
phẩm, doanh, có thể tại một thời

hóa
điểm hay giai đoạn nhất định, nhu cầu VLĐhànglớn
hơn khả năng cung ứng của

nguồn VLĐ thường xuyên. Vì vậy, DN cần phải huy động và sử dụng nguồn
VLĐ tạm thời nhằm đáp ứng phần nhu cầu phát sinh bất thường, tránh gây
xáo trộn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc phân loại vốn như trên giúp DN huy động các nguồn vốn phù hợp
với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết trong quá trình kinh doanh.
Tùy thuộc vào khả năng cung ứng khác nhau của các nguồn vốn mà mỗi DN
sẽ xây dựng cho mình kế hoạch huy động và sử dụng vốn phù hợp nhất.
1.1.4.3. Căn cứ phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn lưu động của DN được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn
bên trong và nguồn vốn bên ngoài.

SV Trần Thị Thùy Linh

15

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn huy động từ những nguồn lực bên
trong DN, do hoạt động của chính DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện
khả năng tự tài trợ của DN, bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.

+ Khoản khấu hao tài sản cố định.
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn huy động từ bên ngoài DN để tăng
thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn bên ngoài bao
gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
+ Vốn góp liên doanh, liên kết.
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Thuê tài sản.
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với 1 số loại hình DN
được pháp luật cho phép)..
Việc huy động nguồn vốn bên trong hay bên ngoài DN đều có những ưu
nhược điểm riêng, DN cần xác định được cơ cấu huy động hợp lý, cân đối
giữa nguồn vốn bên trong và bên ngoài, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn VLĐ.
1.1.5.

Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu

cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.5.1. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Một quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN thông thường bắt
đầu từ việc mua sắm, dự trữ vật tư cần thiết đến sản xuất ra sản phẩm, bán sản
phẩm, cung ứng dịch vụ và thu được tiền bán hàng. Quy trình này thường

SV Trần Thị Thùy Linh

16

Lớp CQ46/11.02



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

xuyên lặp đi lặp lại tạo thành chu kỳ kinh doanh. Trong mỗi giai đoạn của chu
kỳ kinh doanh, luôn phát sinh luồng tiền ra vào DN, thể hiện nhu cầu VLĐ.
Nhu cầu VLĐ là số vốn tiền tệ cần thiết DN phải trực tiếp ứng ra để hình
thành một lượng dự trữ HTK và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng
khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất
chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp…).
Nhu cầu vốn lưu động có thể được xác định theo công thức:
Nhu cầu
vốn lưu
động

=

Mức dự
trữ hàng
tồn kho

+

Khoản phải
thu từ
khách hàng

-


Khoản phải trả nhà cung
cấp và các khoản phải trả
khác có tính chu kỳ

Trong công tác quản lý VLĐ, cần phải xác định nhu cầu VLĐ cần thiết
tương ứng với từng quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định. Đây sẽ là cơ
sở giúp DN tổ chức tốt các nguồn tài trợ và đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục. Nếu
nhu cầu VLĐ được xác định quá thấp sẽ gây khó khăn cho việc tổ chức, đảm
bảo vốn, làm gián đoạn quá trình sản xuất, DN không có đủ vốn để thực hiện
các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả năng trả nợ người lao động và
trả nợ nhà cung cấp khi đến hạn thanh toán, gây mất uy tín với bạn hàng.
Ngược lại, nhu cầu vốn xác định quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn gây ứ
đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân chuyển, phát sinh
nhiều chi phí không hợp lý, ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận của DN.
1.1.5.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động là chỉ tiêu luôn biến động và chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố. Có thể chia những yếu tố này thành 3 nhóm chính như sau:
SV Trần Thị Thùy Linh

17

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


- Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh: chu
kỳ kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh
doanh, những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất…Các yếu tố này có
ảnh hưởng trực tiếp đến số VLĐ mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian
ứng vốn. Ví dụ, những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp thì số VLĐ cần thiết ở khâu dự trữ lớn, dẫn tới nhu
cầu VLĐ lớn.
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm, như:
+ Khoảng cách giữa DN với các nhà cung cấp vật tư, hàng hóa.
+ Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà DN sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khoảng cách giữa DN với thị trường tiêu thụ.
+ Điều kiện và phương tiện vận tải…
- Chính sách của DN trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh
toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của DN ảnh hưởng trực
tiếp đến kỳ hạn thanh toán, quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ,
thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có
ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
1.1.5.3. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của DN trong từng
thời kỳ có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu VLĐ.
Có 2 phương pháp chủ yếu xác định nhu cầu VLĐ: phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của
doanh nghiệp.

SV Trần Thị Thùy Linh

18


Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ thường xuyên được xác định căn
cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ doanh nghiệp phải ứng
ra. Việc xác định nhu cầu VLĐ được thực hiện theo các trình tự sau:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ HTK cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của DN.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Ưu điểm: Xác định nhu cầu VLĐ xác định khá sát thực tế và phù hợp
với doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp, khối lượng tính toán nhiều, tốn
thời gian.
b. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Có thể chia làm 2 trường hợp:
- Trường hợp thứ nhất: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các DN cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho DN mình.
Căn cứ vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động
của các DN cùng loại trong ngành, trên cơ sở xem xét quy mô kinh doanh dự
kiến theo doanh thu của DN mình để tính ra nhu cầu VLĐ cần thiết.
Ưu điểm: Phương pháp này tương đối đơn giản, thích hợp với việc xác

định nhu cầu VLĐ khi thành lập DN với quy mô nhỏ.
Nhược điểm: Mức độ chính xác không cao.
- Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ
vừa qua của DN để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo.
SV Trần Thị Thùy Linh

19

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Nội dung chính của phương pháp là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố
hợp thành VLĐ gồm: hàng tồn kho, các khoản phải thu từ khách hàng và các
khoản phải trả nhà cung cấp có tính chu kỳ với doanh thu thuần của kỳ vừa
qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ
này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp được thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong
năm báo cáo. Cần phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo
cáo, trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần.
+ Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
Ưu điểm: Việc tính toán tương đối đơn giản, giúp DN ước tính được
nhanh chóng nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch để xác định nguồn tài trợ thích hợp.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.

1.2.1.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Vốn lưu động là thành phần không thể thiếu, đóng vai trò quan trọng
trong cơ cấu vốn kinh doanh. Do VLĐ phát sinh và vận động thường xuyên,
liên tục trong hoạt động sản xuất nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là
vấn đề được các doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là vấn đề cần thiết và quan trọng xuất
phát từ những lý do sau:
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của DN là tối đa hóa lợi nhuận và
giá trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả của hoạt động SXKD và là nguồn tích lũy cơ bản giúp DN tái
đầu tư mở rộng. Vì vậy các doanh nghiệp đều cố gắng nâng cao hiệu quả sử
SV Trần Thị Thùy Linh

20

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

dụng vốn, trong đó có hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, từ
đó nâng cao giá trị DN.
- Xuất phát từ vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh: như
đã xem xét ở trên, VLĐ là bộ phận vốn quan trọng đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Tại một thời điểm, VLĐ được

phân bố ở khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái
khác nhau. Để quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải cung
cấp đủ VLĐ, xây dựng cơ cấu VLĐ hợp lý, đồng bộ, giúp tăng tốc độ luân
chuyển vốn.
- Góp phần giảm chi phí, tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh
tranh: khi VLĐ được sử dụng có hiệu quả sẽ giúp giảm chi phí sử dụng vốn,
chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, từ đó có thêm vốn mở
rộng kinh doanh, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, thúc đẩy tiêu thụ hàng
hóa, gia tăng khả năng cạnh tranh và thu lợi nhuận, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn giúp tăng tính an toàn về tài chính
cho DN. Khi các khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu, phải trả được quản lý tốt
sẽ nâng cao khả năng thanh toán, giúp DN dễ dàng huy động vốn và hạn chế
những rủi ro tài chính, đảm bảo sự an toàn, ổn định trong SXKD.
Rõ ràng, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là vấn đề vô cùng quan trọng
trong công tác quản lý tài chính, đòi hỏi các DN phải quan tâm và không
ngừng đưa ra các biện pháp cụ thể phù hợp tình hình thực tế, phấn đấu đạt
mục tiêu đề ra, đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển của DN.

SV Trần Thị Thùy Linh

21

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính
1.2.2.

Luận văn tốt nghiệp


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ biểu hiện trước hết ở tốc độ luân
chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng
nhanh thì hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện ở 2 chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu động):
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay vốn
lưu động thực hiện được trong 1 thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Chỉ tiêu
này được xác định bằng công thức:

L=

M
VLĐ

Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (Hiện nay tổng
mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu thuần bán hàng
của DN trong kỳ).
: Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ, được xác định bằng
phương pháp bình quân số học.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn
lưu động trong kỳ.
Công thức tính như sau:


N
V ×N
hay
K = LĐ
L
M
Trong đó: K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
K=

SV Trần Thị Thùy Linh

22

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

N: Số ngày trong kỳ, được tính chẵn 30 ngày, 60 ngày, 360 ngày
Kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển vốn
lưu động. Vòng quay vốn lưo động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu
động càng ngắn và chứng tỏ vốn lưu động được sử dụng càng có hiệu quả.
1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được khi tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo). Công
thức tính như sau:

VTK ( ± ) =


M1
× ( K1 − K 0 )
360

hoặc

VTK ( ± ) =

M1 M1

L1 L 0

Trong đó:
VTK : Số vốn lưu động có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1, M0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
K1,K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
1.2.2.3. Hàm lượng vốn lưu động.
Hàm lượng vốn lưu động, hay còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ, là số
vốn lưu động cần có để đạt 1 đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm. Chỉ
tiêu này phản ánh để có 1 đồng doanh thu thuần về bán hàng thì cần bao nhiêu
VLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Công thức tính:

H=

VLĐ
Sn


Trong đó: H: Hàm lượng vốn lưu động.
Sn: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
SV Trần Thị Thùy Linh

23

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động.
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
DN. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế.
Có thể tính chỉ tiêu trên bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn lưu động

=

Lợi nhuận trước (sau) thuế
Vốn lưu động bình quân

1.2.2.5. Một số chỉ tiêu khác.
a. Số vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong

kỳ. Thông thường số vòng quay HTK cao so với các doanh nghiệp trong
ngành chứng tỏ việc tổ chức quản lý và dự trữ của doanh nghiệp là tốt.
Số vòng quay
hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán

=

Hàng tồn kho bình quân
Từ chỉ tiêu trên, ta có thể tính ra số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày 1 vòng
quay hàng tồn kho

Số ngày trong kỳ

=

Số vòng quay hàng tồn kho

b. Kỳ thu tiền trung bình:
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh toán,
phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất
giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.

Kỳ thu tiền trung bình

=

Số dư bình quân các khoản phải thu


Doanh thu bình quân
Ngoài ra, có thể tính được số vòng quay các khoản phải thu:
SV Trần Thị Thùy Linh

24

Lớp CQ46/11.02


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Số vòng quay các
khoản phải thu

360

=

Kỳ thu tiền bình quân
c. Các hệ số về khả năng thanh toán:
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (khả năng thnh toán hiện thời):
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, thể hiện mức độ đảm báo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn


Tài sản ngắn hạn

=

Nợ ngắn hạn

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số này phản ánh chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của DN, ở đây
HTK bị loại ra khỏi tài sản lưu động, bởi HTK được coi là loại tài sản có tính
thanh khoản thấp hơn. Chỉ tiêu này là thước đo khả năng trả ngay các khoản
nợ ngắn hạn của DN trong kỳ dựa vào việc phải bán vật tư, hàng hóa.
Hệ số khả năng

=

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho

thanh toán nhanh
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:

Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn
bằng tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời

SV Trần Thị Thùy Linh

=


Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

25

Lớp CQ46/11.02


×