Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Lợi nhuận và các giải pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận của công ty CP VIMECO cơ khí và thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.33 KB, 104 trang )

LuËn v¨n cuèi khãa

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
_____***_____

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

LỢI NHUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHẤN ĐẤU
TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO CƠ
KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp

: TS. VŨ VĂN NINH
: LÊ THỊ NGỌC
: CQ46/ 11.02

HÀ NỘI-2012

SV: Lª ThÞ Ngäc

Líp: CQ46/11.02


2


Luận văn cuối khóa

LI NểI U
Vic chuyn mỡnh t nn kinh t tp trung bao cp sang nn kinh t th
trng cú s iu tit v mụ ca Nh nc l mt tt yu khỏch quan. Nn
kinh t th trng buc cỏc doanh nghip, nht l cỏc doanh nghip Nh nc
phi t lo liu cỏc hot ng sn xut kinh doanh ca mỡnh t vic u t vn,
t chc kinh doanh n cụng tỏc tiờu th sn phm. Do ú cnh tranh tn
ti l iu khụng th trỏnh khi ớ vi cỏc doanh nghip trong thi i ngy
nay. Mun tn ti, doanh nghip phi nng ng, bit tn dng th mnh ca
mỡnh v bit chp thi c sn xut kinh doanh cú hiu qu v khụng ngng
nõng cao v th ca mỡnh trờn th trng.
T chuyn mỡnh v thay i hon ton thớch nghi c vi mụi
trng v khụng ngng phỏt trin ú l mt quy lut tt yờu i vi doanh
nghip khi bc chõn vo nn kinh t th trng. Tuy nhiờn, lm c iu
ú thỡ ũi hi mi hot ng sn xut kinh doanh ca doanh nghip phi thu
c li nhun. Li nhun ó tr thnh nn tng cho s phỏt trin v tn ti
ca doanh nghip, li nhun c coi l mt trong nhng tiờu chớ quan trng
m cỏc doanh nghip u phi hng ti.
Cú li nhun, doanh nghip mi cú th u t m rng sn xut kinh
doanh, nõng cao i sng cho cỏn b cụng nhõn viờn trong n v, m bo
kh nng thanh toỏn vo to ngun tớch ly quan trng cho nn kinh t. Cú li
nhun, doanh nghip s cú kh nng chim lnh th trng, ỏnh bi cỏc i
th cnh tranh v khng nh c v trớ ca mỡnh. Vỡ vy cú th khng nh,
li nhun cú vai trũ rt quan trng i vi mi n v sn xut kinh doanh, nú
ó v ang tr thnh mt trong nhng mc tiờu ca bt k doanh nghip no
trong nn kinh t th trng. Nú khụng nhng l thc o hiu qu sn xut
kinh doanh m cũn l nhõn t quyt nh n s tn ti ca doanh nghip.

SV: Lê Thị Ngọc


Lớp: CQ46/11.02


3

LuËn v¨n cuèi khãa

Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ bản chất và vai trò của lợi nhuận
trong nền kinh tế thị trường. Qua đây đánh giá khái quát tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của Công ty trong năm 2011 và so sánh với
năm 2010. Từ đó đưa ra một số giải pháp tài chính hữu hiệu cho việc gia tăng
lợi nhuận của Công ty trong những năm tới.
Xuất phát từ vai trò cũng như ý nghĩa to lớn của lợi nhuận trong doanh
nghiệp, nên trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần VIMECO cơ khí và
thương mại , với kiến thức bản thân trong suốt 4 năm học tại trường Học viện
Tài Chính và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú và các anh
chị trong phòng tổ chức và phòng kê toán , em đã được tìm hiểu về tình hình
tài chính kế toán của Công ty. Đơn vị có một hệ thống cơ sở vật chất tương
đối hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân viên được đánh giá là có trình độ
chuyên môn cao đã giúp Công ty kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Thu
nhập của cán bộ công nhân viên hằng năm tăng cao và đời sống của họ được
cải thiện, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước cũng thường xuyên tăng. Tuy
nhiên với thế và lực của Công ty thì thực sự, khả năng của Công ty chưa được
khai thác triệt để, nên đã làm hạn chế lợi nhuận của Công ty. Chính vì vậy em
đã chọn đề tài: “: Lợi nhuận và các giải pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi
nhuận của công ty CP VIMECO cơ khí và thương mại” cho luận văn cuối
khóa của mình.
Đối tượng nghiên và phạm vi nghiện cứu của đề tài là lợi nhuận và tình
hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần VIMECO Cơ khí và Thương

mai, để từ đó đưa ra các giải pháp tăng lợi nhuận cho công ty trong thời gian
tới
Phương pháp nghiên cứu trong chuyên đề là vận dụng lý thuyết đã học:
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê số liệu trong những năm gần
đây, phương pháp dùng biểu đồ kỹ thuật phân tích ngang, dọc cùng với khảo

SV: Lª ThÞ Ngäc

Líp: CQ46/11.02


4

Luận văn cuối khóa

sỏt ti liu liờn quan ti tỡnh hỡnh thc t ca cụng ty CP VIMECO c khớ v
thng mi.
Trờn c s ny, ngoi phn m u, kt cu lun vn gm cú 3 phn c
bn nh sau:
Chng 1: Nhng lý lun chung v li nhun trong nn kinh t th
trng.
Chng 2: Tỡnh hỡnh thc hin li nhun ti cụng ty CP VIMECO
c khớ v thng mi
Chng 3: Mt s gii phỏp nhm nõng cao li nhun ti cụng ty
CP VIMECO c khớ v thng mi.
Qua thi gian thc tp ti Cụng ty, vi s giỳp tn tỡnh ca cỏn b v lónh
o phũng ti chớnh k toỏn v c s hng dn ca thy giỏo, Tin s: V
Vn Ninh em ó hon thnh lun vn ny. Mc dự ó c gng tỡm hiu v
phõn tớch nhng do hn ch v trỡnh nhn thc khụng trỏnh khi nhng
thiu sút. Em rt mong nhn c nhng ý kin úng gúp khúa lun c

hon thin hn.

SV: Lê Thị Ngọc

Lớp: CQ46/11.02


5

LuËn v¨n cuèi khãa

CHƯƠNG 1
Ý LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN PHÁP
NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.Khái niệm lợi nhuận và phương pháp xác định.
Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Khái niệm trên đã nhấn mạnh rằng doanh nghiệp phải là một tổ chức
kinh tế chứ không phải một tổ chức chính trị hay tổ chức xã hội. Mục đích
của doanh nghiệp là tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nên muốn tồn
tại và phát triển thì buộc doanh nghiệp phải thu được lợi nhuận.
Từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh
nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí từ các hoạt
động của doanh nghiệp đưa lại. Từ khái niệm trên, xác định lợi nhuận cho
một thời kỳ nhất định, người ta căn cứ vào hai yếu tố:
Thứ nhất: Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
Thứ hai : Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó
hay nói cách khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp

vụ kinh doanh đã thực hiện được trong kỳ.
Công thức chung để xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Doanh thu là toàn bộ giá trị toàn bộ hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp bán ra trong thời kỳ nhất định. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh
thu từ các hoạt động bất thường.

SV: Lª ThÞ Ngäc

Líp: CQ46/11.02


6

Luận văn cuối khóa

Chi phớ l nhng khon chi phớ m doanh nghip phi b ra cú c
doanh thu ú. Nhng khon chi phớ ú bao gm:
Chi phớ vt liu ó tiờu hao trong quỏ trỡnh sn xut v tiờu th sn
phm nh chi phớ nguyờn vt liu, khu hao mỏy múc thit b.
Chi phớ tr lng cho ngi lao ng nhm bự p chi phớ lao
ng sng cn thit m h b ra trong quỏ trỡnh sn xut.
Cỏc khon lm ngha v vi Nh nc, ú l thu v cỏc khon
phi np khỏc cho nh nc nh thu ti nguyờn, thu tiờu thu c bitcỏc
khon ny Nh nc s s dng vo mc ớch phỏt trin kinh t xó hi nh
xõy dng c s h tng, bnh vin, trng hc
Li nhun ca doanh nghip l phn doanh thu cũn li sau khi bự p
cỏc chi phớ núi trờn.
1.2. Kt cu li nhun ca doanh nghip

Hot ng sn xut kinh doanh ca doanh nghip trong nn kinh t th
trng rt a dng v phong phỳ nhng bao gm ba hot ng chớnh nh sau:
Th nht - Hot ng SXKD
Th hai - Hot ng ti chớnh
Th ba - Hot ng bt thng
Xut phỏt t cỏc hot ng chớnh, li nhun ca doanh nghip thụng
thng c cu thnh bi ba b phõn sau:
1.2.1. Li nhun hot ng sn xut kinh doanh
Li nhun hot ng SXKD (hay li nhun bỏn hng): l khon chờnh
lch gia doanh thu ca hot ng SXKD v chi phớ ca hot ng ú bao
gm ton b sn phm, hng hoỏ dch v ó thc hin v thu phi np theo
quy nh (nu cú tr thu thu nhp doanh nghip).
Doanh thu thun: l ton b s tin bỏn thnh phm, hng hoỏ, cung
ng dch v trờn thi trng sau khi tr i cỏc khon gim giỏ hng bỏn, hng
SV: Lê Thị Ngọc

Lớp: CQ46/11.02


7

Luận văn cuối khóa

bỏn b tr li (nu cú chng t hp l). Ngoi ra, trong doanh thu cũn bao gm
cỏc khon tr giỏ, ph thu theo quy nh ca Nh nc, giỏ tr sn phm, hng
hoỏ em biu tng hoc tiờu dựng ni b.
Cỏc chi phớ cho sn phm, hng hoỏ, dch v bỏn ra trong k bao
gm:
* Giỏ vn hng bỏn: phn ỏnh giỏ vn ca thnh phm hng húa dch
v xut bỏn trong k (vi doanh nghip sn xut l giỏ thnh sn xut ca

hng húa dch v bỏn ra)
* Chi phớ bỏn hng
* Chi phớ qun lý doanh nghip
T ú ta cú th khỏi quỏt li nhun hot ng SXKD ca doanh nghip
theo cụng thc:
Li nhun t hot ng SXKD (li nhun trc thu) = Doanh thu thun Tr giỏ vn hng bỏn - Chi phớ bỏn hng - Chi phớ qun lý doanh nghip
Trong ú:
Doanh thu thun = Tng doanh thu bỏn hng - Cỏc khon gim giỏ hng
bỏn - Tr giỏ hng bỏn b tr li - Thu giỏn thu trong giỏ bỏn (nu cú)
1.2.2. Li nhun hot ng ti chớnh.
Li nhun hot ng ti chớnh: L s chờnh lch gia thu nhp hot ng
ti chớnh v chi phớ hot ng ti chớnh ca doanh nghip trong thi k xỏc
nh.
Cụng thc xỏc nh:
Li nhun hot ng ti chớnh = Doanh thu hot ng ti chớnh - Chi phớ
hot ng ti chớnh - Thu giỏn thu (nu cú)
Thu nhp hot ng ti chớnh: L khon thu do doanh nghip tin hnh
cỏc hot ng u t ti chớnh hoc kinh doanh vn em li bao gm hot

SV: Lê Thị Ngọc

Lớp: CQ46/11.02


8

LuËn v¨n cuèi khãa

động góp vốn liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán, thu nhập từ việc cho
thuê tài sản, thu lãi tiền gửi…

Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho các hoạt động
đầu tư tài chính và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn gồm chi phí về
liên doanh không tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên doanh, lỗ do bán chứng
khoán, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên
quan đến việc mua bán ngoại tệ, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuê tài
chính…
1.2.3. Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác hay lợi nhuận từ hoạt động bất thường được xác định là
số chênh lệch giữa thu nhập bất thường và chi phí hoạt động bất thường.
Công thức xác định:
Lợi nhuận bất thường = Doanh thu từ hoạt động bất thường - Chi phí
hoạt động bất thường
Doanh thu hoạt động bất thường: Là những khoản thu mà doanh
nghiệp không dự tính trước và không xẩy ra một cách thường xuyên ví dụ
như: thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt
khách hàng do vi phạm hợp đồng, thu tiền bảo hiểm được bồi thường…
Chi phí hoạt động bất thường: Là những khoản chi phí hoạt động do
nguyên nhân khách quan xảy ra như tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, các
khoản ghi nhầm sổ sách kế toán.
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động nói trên, tổng hợp lại ta
được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận hoạt động SXKD +
Lợi nhuận hoạt động tài chính + Lợi nhuận hoạt động bất thường.
Lợi nhuận sau thuế TNDN được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế TNDN - Thuế TNDN

SV: Lª ThÞ Ngäc

Líp: CQ46/11.02



9

LuËn v¨n cuèi khãa

Tuy nhiên, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có sự
khác nhau giữa các doanh nghiệp do các lĩnh vực kinh doanh khác nhau cũng
như môi trường kinh doanh khác nhau. Điều này còn tùy thuộc đặc điểm kinh
tế kĩ thuật và ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp đó.
Tóm lại, thông qua phân tích cơ cấu lợi nhuận giúp doanh nghiệp xác định
được phần lợi nhuận nào chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp, từ đó tập trung tìm ra nguyên nhân để xây dựng các biện pháp
nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.Ý nghĩa của lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh
có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Thể hiện ở chỗ:
Lợi nhuận tác động tới tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện chỉ
tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo tình hình tài chính của doanh
nghiệp được vững chắc.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không đều quyết định là
doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Vì vậy, lợi nhuận được coi
là đòi hỏi quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản nói lên kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để bổ sung vốn kinh doanh cho
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng một cách
vững chắc. Lợi nhuận còn là nguồn chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động thông qua tiêu dùng của quỹ khen thưởng, phúc

lợi được trích lập từ lợi nhuận sau thuế.

SV: Lª ThÞ Ngäc

Líp: CQ46/11.02


10

LuËn v¨n cuèi khãa

Lợi nhuận còn là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách Nhà nước.
Hàng năm, Nhà nước thu một phần lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế dưới hình thức thu thuế thu nhập doanh nghiệp để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện tái sản xuất mở
rộng trên quy mô toàn xã hội. Qua đó Nhà nước thực hiện điều tiết lợi ích
trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy
nhất để đánh giá chất lượng HĐSXKD, và cũng không thể chỉ dùng nó để so
sánh chất lượng HĐSXKD của các doanh nghiệp khác nhau do nó có những
hạn chế nhất định:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố khách quan
và có sự bù trừ lẫn nhau.
Do điều kiện SXKD, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu thụ làm cho việc
so sánh lợi nhuận để đánh giá kết quả sẽ không mang tính khách quan toàn diện.
Các doanh nghiệp cùng loại, nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi
nhuận thu được cũng khác nhau. ở những DN lớn nếu công tác quản lý kém
nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn nhưng DN quy mô nhỏ hơn
nhưng công tác quản lý tốt hơn.

Do vậy, để đánh giá đúng đắn chất lượng HĐKD của các DN, ngoài chỉ
tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dùng chỉ tiêu lợi nhuận tương đối là tỷ suất
lợi nhuận.

SV: Lª ThÞ Ngäc

Líp: CQ46/11.02


11

LuËn v¨n cuèi khãa

1.4. Tỉ suất lợi nhuận.
Lợi nhuận được xác định ở trên, cho chúng ta biết tổng quan về kết quả
hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp hay đây là một chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng hoạt động SXKD
của doanh nghiệp thì nó còn một số hạn chế là:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, là kết quả tài chính cuối cùng, lợi
nhuận hàm chứa trong nó ảnh hưởng của cả nhân tố khách quan và chủ
quan đã có sự bù trừ lẫn nhau. Chính sự bù trừ lẫn nhau giữa các nhân tố
này đã che lấp kết quả cuối cùng, không thể phản ánh đúng hết và không
thấy được sự tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận thu được của doanh
nghiệp cũng như sự nỗ lực chủ quan của doanh nghiệp.
Sẽ là rất khập khiễng nếu đem so sánh lợi nhuận tuyệt đối của doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác trong khi bản thân các doanh nghiệp
không giống nhau về điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận
chuyển, thị trường tiêu thụ, không giống nhau cả về quy mô sản xuất lẫn
trình độ trang bị kỹ thuật của ngành sản xuất…

Vì những lý do nêu trên, để đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như xem xét một cách toàn diện hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp từ những góc độ khác nhau, chủ doanh nghiệp khi đầu tư vốn
vào kinh doanh hoặc lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả, họ thường quan tâm
tới các tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là doanh lợi và những biến động của nó
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa lợi nhuận thu được trong kỳ với các yếu tố có liên quan đến việc tạo
ra lợi nhuận.
Dưới đây là một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng:

SV: Lª ThÞ Ngäc

Líp: CQ46/11.02


12

LuËn v¨n cuèi khãa

1.4.1.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
tiêu thụ sản phẩm với doanh thu bán hàng trong kỳ.
Công thức xác định:
Ts=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu bán hàng

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

cụ thể: trong kỳ cứ 100 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ thì doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
Thực tế trong công tác quản lý, chỉ tiêu này còn để đánh giá chất lượng
từng hoạt động công tác khác nhau. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung
của toàn ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn các ngành khác.
1.4.2 Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu(ROE)
Là tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng và số vốn chủ sở hữu bình quân tham gia
kinh doanh trong kỳ.
.
ROE=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Vcbq = (Vcđk + Vcck)/2

Trong đó: Vcđk : vốn chủ sở hữu đầu kỳ
Vcck : vốn chủ sở hữu cuối kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh : Một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, qua đó thấy
được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và phục vụ cho việc phân tích
tài chính doanh nghiệp.
Do đó: Đây là chỉ tiêu được các chủ sở hữu vốn quan tâm nhất.

SV: Lª ThÞ Ngäc

Líp: CQ46/11.02


13


Luận văn cuối khóa

1.4.3 T sut li nhun trc thu v lói vay trờn vn kinh doanh (ROAe)

Li nhun trc thu v lói vay
Vn kinh doanh bỡnh quõn
Ch tiờu cho bit mt ng vn tham gia vo quỏ trỡnh hot ng
ROAe =

SXKD to ra bao nhiờu li nhun trc thu v lói vay qua ú phn ỏnh kh
nng sinh li ca ti sn hay vn kinh doanh khụng tớnh n nh hng ca
thu thu nhp doanh nghip v ngun gc ca vn kinh doanh.
1.4.4 T sut li nhun sau thu trờn giỏ thnh.
L quan h t l gia li nhun tiờu th trc thu hoc sau thu ca
sn phm tiờu th so vi giỏ thnh ton b ca sn phm, hng hoỏ,
dch v tiờu th.
Cụng thc xỏc nh:
P(Pr)
Tsg (%) =

x100%
Ztb

Trong ú: Tsg: l t sut li nhun giỏ thnh (doanh li giỏ thnh).
Ztb: l giỏ thnh ton b ca sn phm tiờu th trong k.
P(Pr): l li nhun (li nhun rũng) ca sn phm tiờu th trong k.
Ch tiờu ny cho bit hiu qu ca chi phớ b ra sn xut v tiờu th
sn phm trong k. C th: trong k c b ra 100 ng chi phớ sn xut tiờu
th sn phm, hng hoỏ thỡ doanh nghip s thu c bao nhiờu ng li

nhun trc thu hoc sau thu.
T ú giỳp doanh nghip nh hng sn xut loi mt hng cỳ mc
doanh li cao, m bo hot ng sn xut kinh doanh t hiu qu ti a.

SV: Lê Thị Ngọc

Lớp: CQ46/11.02


14

LuËn v¨n cuèi khãa

1.4.5 Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.(ROA).
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được sau thuế với toàn bộ số vốn
sử dụng bình quân trong kỳ (gồm vốn cố định bình quân và vốn lưu động bình
quân).
Công thức xác định:
Pr
Tsv =

x 100%
Vbq
Vđk + Vck

Vbq =

= VCĐbq +VLĐbq
2


VCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số tiền khấu hao luỹ kế đã thu hồi.
VLĐ gồm: Vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm tự chế, vốn thành phẩm.
Trong đó: Tsv: tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (doanh lợi vốn).
P(Pr): Là lợi nhuận (lợi nhuận ròng) trong kỳ.
Vbq: Là tổng số vốn sản xuất sử dụng bình quân trong kỳ
VCĐbq: Vốn cố định bình quân.
VLĐbq: Vốn lưu động bình quân
Vđk:

Số vốn kinh doanh đầu kỳ.

Vck:

Số vốn kinh doanh cuối kỳ.

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, cụ thể: trong kỳ cứ sử dụng 100 đồng vốn bình quân thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Do đó, tỷ suất lợi nhuận vốn nói lên trình độ sử

SV: Lª ThÞ Ngäc

Líp: CQ46/11.02


15

LuËn v¨n cuèi khãa

dụng vốn hiệu quả nhất hay mang lại nhiều lợi nhuận từ số vốn tham gia kinh

doanh nhỏ nhất.
Ngoài các chỉ tiêu trên, ta còn có thể xác định doanh lợi vốn đi vay,
doanh lợi vốn cố định, doanh lợi vốn lưu động.... để đánh giá và so sánh kết
quả kinh doanh trong những trường hợp cần thiết
Tóm lại: thông qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên đây, có thể đánh
giá một cách tương đối đầy đủ, chính xác tình hình hoạt động SXKD của
doanh nghiệp đồng thời so sánh được chất lượng của các hoạt động giữa các
doanh nghiệp với nhau một cách hoàn chỉnh.
1.5 Phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
Lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của doanh nghiệp, nhất là
trong nền kinh tế thị trường thì vấn đề lợi nhuận được quan tâm hơn bao giờ
hết và sự gia tăng lợi nhuận là vô cùng quan trọng.
a)Nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của một doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố, có cả
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Việc phân tích, đánh giá đúng đắn
ảnh hưởng của các nhân tố tác động thì sẽ giúp cho DN đưa ra những biện
pháp ra tăng lợi nhuận hợp lý và hiệu quả hơn.
Nhóm nhân tố chủ quan.
Các nhân tố về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất.
Đây là nhân tố cơ bản có ảnh hưởng lớn đến quá trình phấn đấu tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Vì khi tiến hành trang bị các máy móc thiết bị công
nghệ hiện đại vào sản xuất thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được hao phí lao
động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất, từ đó có thể hạ giá
thành sản phẩm, giảm được giá bán, qua đó tạo lợi thế cạnh tranh trên thị

SV: Lª ThÞ Ngäc

Líp: CQ46/11.02



16

LuËn v¨n cuèi khãa

trường để đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và do đó làm tăng lợi
nhuận thu được trong kỳ.
Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp áp dụng máy móc thiết bị công nghệ hiện
đại vào sản xuất sẽ nâng cao được chất lượng sản phẩm tạo ra. Trong nền
kinh tế thị trường,chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu và mang
tính chiến lược lâu dài bởi vì một trong những đòi hỏi lớn nhất của người tiêu
dùng đối với sản phẩm là chất lượng. Một sản phẩm có chất lượng tốt, có giá
trị sử dụng cao, đáp ứng được thị hiếu (sản phẩm bền đẹp, phong phú về kiểu
dang mẫu mã..) sẽ được người tiêu dùng chấp nhận. Do đó sản phẩm được
tiêu thụ dễ dàng,doanh nghiệp nhanh chóng thu được tiền bán hàng, từ đó lợi
nhuận thu được có thể tăng. Ngoài ra, chất lượng sản phẩm tốt còn đảm bảo
cho việc giảm thiểu số lượng hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
Như vậy trang thiết bị là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới cả hai mặt là
doanh thu và chi phí từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó
doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng nhân tố này, thường xuyên đổi mới trang
thiết bị hiện đại, ứng dụng kịp thời những thành tựu khoa học vào sản xuất
kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận và làm tăng giá trị doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Việc tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính khoa học, hợp lý có tác
động mạnh mẽ đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Chẳng hạn việc lựa chọn loại hình sản xuất, phương pháp tổ chức sản xuất, tổ
chức lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân
đối, nhịp nhàng, liên tục, hạn chế tối đa các thiệt hại về ngừng sản xuất, tận
dụng được thời gian, công suất hoạt động của máy móc thiết bị, nâng cao
năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí nhân công trong giá thành.

Việc phát huy đầy đủ vai trò của quản lý tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn
tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp
phân phối và sử dụng vốn hợp lý, tăng cường kiểm tra giám sát sử dụng vốn
SV: Lª ThÞ Ngäc

Líp: CQ46/11.02


17

LuËn v¨n cuèi khãa

sẽ tạo điều kiện sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao, bảo
toàn và phát triển được vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thâm nhập thị
trường
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống đường lối và những
giải pháp lớn về tất cả các mặt hoạt động được đề ra nhằm giúp doanh nghiệp
phát triển vững chắc, thực hiện được các mục tiêu của mình.
Nếu doanh nghiệp xây dựng được một chiến lược kinh doanh ổn định,
khoa học và hợp lý sẽ cho phép khai thác được những lợi thế của mình, tận
dụng được các cơ hội kinh doanh và giảm tối thiểu các rủi ro, tăng cường sức
cạnh tranh trên thị trường từ đó làm giảm chi phí, tăng doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp có khả năng xâm nhập thị trường tốt sẽ nắm
bắt được các thông tin cần thiết như : số lượng và cơ cấu của cung cầu hàng
hóa, giá cả thị trường, tình hình cạnh tranh trên thị trường…từ đó giúp doanh
nghiệp tận dụng thời cơ và tránh rủi ro trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp
tăng doanh thu và lợi nhuận của mình.
Chính sách giá của doanh nghiệp.

Tùy thuộc vào thị trường và mục tiêu kinh doanh của mình mà doanh
nghiệp có thể đưa ra các chính sách rất đa dạng linh hoạt.
Nếu doanh nghiệp muốn cạnh tranh về giá với các đối thủ cạnh tranh
khác trên thị trường để dành phần thị trường lớn hơn hoặc mục tiêu doanh
nghiệp đề ra là tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ thì doanh nghiệp sẽ áp dụng
chính sách giá thấp. Việc định giá thấp có thể mở rộng thị trường, tạo khả
năng tăng quy mô sản xuất, kinh doanh , khai thác tối đa hiệu suất sử dụng
nguồn lực làm cho chi phí sản xuất giảm, từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh.

SV: Lª ThÞ Ngäc

Líp: CQ46/11.02


18

Luận văn cuối khóa

Cũn nu doanh nghip ó kim soỏt c th trng, sn phm ó cú uy
tớn trờn th trng thỡ doanh nghip cú th ỏp dng chớnh sỏch giỏ cao tng
doanh thu tiờu th, t ú tng li nhun.
Cụng tỏc bỏn hng v cỏc dch v bỏn hng.
Cỏc nh kinh doanh coi dch v bỏn hng l mt th v khớ sc bộn
cnh tranh. Nu doanh nghip t chc tt cụng tỏc bỏn hng thỡ khi lng
sn phm hng húa tiờu th s tng nhanh, dn n doanh thu v li nhun
tng. Cỏc hot ng xỳc tin bỏn hng nh qung cỏo, khuyn mi, tham gia
hi ch s thu hỳt c s chỳ ý ca khỏch hng i vi cỏc sn phm ca
doanh nghip, thuyt phc khỏch hng tiờu dựng hng húa dch v.
Bờn cnh ú cỏc dch v sau bỏn hng cng l yu t quan trng giỳp

cho vic tiờu th sn phm vi khi lng tiờu th sn phm nhiu hn. Dch
v sau bỏn hng nh : hng dn khỏch hng s dng sn phm, bo hnh sn
phm, cung cp ph tựng thay th s lm cho ngui tiờu dựng yờn tõm, tin
tng i vi sn phm ca doanh nghip v do ú doanh nghip cú th tiờu
th sn phm nhanh hn, nhiu hn, v lm tng doanh thu cng nh li
nhun trong k.
Nhõn t s lng v cht lng sn phm tiờu th.
V nguyờn tc, vic tng sn lng sn phm tiờu th s lm tng
doanh thu v li nhun lờn (trong iu kin cỏc nhõn t khỏc khụng i). Sn
phm sn xut ra cng nhiu thỡ kh nng v doanh thu s cng ln v l ũn
by tng li nhun. iu ny ph thuc vo nng lc sn xut l cụng tỏc
lp k hoch v khi lng sn phm sn xut v tiờu th trong k. Li nhun
cũn ph thuc vo quy mụ ca doanh nghip; tỡnh hỡnh t chc cụng tỏc tiờu
th sn phm; vic ký kt hp ng tiờu th i vi khỏch hng; vic giao
hng, vn chuyn v thanh toỏn tin hng. Ngoi ra, li nhun cũn ph thuc
vo vic tit kim chi phớ; qun lý iu hnh doanh nghip. Trong thi cụng,

SV: Lê Thị Ngọc

Lớp: CQ46/11.02


19

Luận văn cuối khóa

xõy lp, li nhun cũn ph thuc vo khi lng cụng trỡnh hon thnh. Vic
chun b tt ký hp ng kinh t vi cỏc n v mua hng, t chc úng gúi,
vn chuyn nhanh chúng, thanh toỏn bng nhiu hỡnh thc thớch hp, xỏc nh
v gi vng k lut thanh toỏn vi n v mua hng, tớnh toỏn chớnh xỏc khi

lng sn xut v khi lng xõy lp hon thnh, chi phớ xõy dng cụng trỡnh
thp, tt c u gúp phn quan trng nhm tng li nhun. Tuy nhiờn, nu nh
vic sn xut nhiu vt quỏ cu ca th trng thỡ s lm ng, hng tn
kho tng, vũng quay vn chm lm gim s lng sn phm tiờu th, gim
doanh thu ca doanh nghip. Do vy, doanh nghip phi nm vng nhu cu
th trng, u t hp lý a ra s lng sn phm thớch hp.
Nhõn t cht lng cng tỏc ng ti li nhun ca doanh nghip bi
nú l v khớ cnh tranh hu hiu v mang tớnh chin lc lõu di. Mt sn
phm cht lng tt, giỏ tr s dng cao, ỏp ng c th hiu v cú giỏ bỏn
hp lý s c ngi tiờu dựng chp nhn, ú chớnh l con ng gia tng li
nhun bn vng. Tt nhiờn, cht lng sn phm cũn ph thuc vo nhiu
nhõn t khỏc nh: trỡnh t chc, qun lý sn xut v lao ng, k thut
cụng ngh ... Ta cng thy rng, vic hon ton chỳ trng vo cht lng sn
phm cha chc ó em li hiu qu nh mong mun, nú cú th y giỏ bỏn lờn
quỏ cao v thu hp th trng tiờu th. Rừ rng, nõng cao cht lng l mc
tiờu, yờu cu v ph thuc rt nhiu vo tớnh toỏn ch quan ca doanh nghip.
Nhõn t t chc lao ng v s dng lao ng.
õy l nhõn t ht sc quan trng nh hng trc tip ti nng sut,
cht lng v h giỏ thnh sn phm. Nm bt c s lng lao ng, trỡnh
lao ng v t chc lao ng, trỡnh lao ng v t chc lao ng khoa
hc, to ra c s kt hp vi cỏc yu t sn xut mt cỏch hp lý, l c s
gim chi phớ nhõn cụng cng nh trỏnh tỡnh trng lóng phớ sc lao ng;
gi mỏy lm vic... Nhõn t ny s tỏc ng ti hiu qu lm vic ca ton

SV: Lê Thị Ngọc

Lớp: CQ46/11.02


20


Luận văn cuối khóa

doanh nghip, nõng cao cht lng sn phm, tit kim chi phớ qun lý gúp
phn lm tng li nhun ca DN.
Nhõn t khỏch quan.
Nhõn t giỏ bỏn.
Giỏ bỏn c xỏc nh bi quy lut cung cu trờn th trng v mang
tớnh khỏch quan. Trong trng hp cỏc nhõn t khỏc khụng i, thỡ vic thay
i giỏ bỏn cng cú nh hng trc tip n doanh thu v li nhun. m
bo c doanh thu v li nhun, doanh nghip phi cú nhng quyt nh v
giỏ c. Giỏ c phi bự p chi phớ ó tiờu hao v to nờn li nhun tha ỏng
thc hin tỏi sn xut m rng. Do vy vic xỏc nh mt chớnh sỏch giỏ c
hp lý l rt quan trng.
Nhõn t khoa hc cụng ngh.
L nhõn t tỏc ng mnh m ti hot ng sn xut kinh doanh ca
doanh nghip. ỏp dng tin b khoa hc k thut l phng thc tt nht
nõng cao nng sut, cht lng sn phm, tit kim chi phớ h giỏ thnh nõng
cao li nhun cho doanh nghip. Ngc li, nu khụng ỏp dng thỡ sn phm
ca doanh nghip khụng bt kp c th trng, cht lng khụng c nh
ý, s b o thi v lm cho doanh nghip hot ng kộm hiu qu, li nhun
thu c thp thm chớ thua l.
Vũng i sn phm.
Mi sn phm u cú mt vũng i tn ti tri qua 4 giai on t khi
xut hin, tng trng, bóo ho v suy thoỏi. Mi giai on khỏc nhau s cho
doanh thu v li nhun khỏc nhau, nu nh doanh nghip t chc qun lý,
khai thỏc v kộo di giai on tng trng v bóo ho, rỳt ngn thi gian suy
thoỏi v hỡnh thnh ban u, s giỳp doanh nghip thu c nhiu li nhun

SV: Lê Thị Ngọc


Lớp: CQ46/11.02


21

LuËn v¨n cuèi khãa

hơn. Do vậy, doanh nghiệp cần nắm vững, có kế hoạch cho cụ thể cho từng
giai đoạn để có thể sản xuất sản phẩm hợp lý nhất.
Thị trường tiêu thụ.
Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản
phẩm và lợi nhuận. Nói đến thị trường phải xem xét đến cả phạm vi thị trường
và khả năng thanh toán (sức mua) của thị trường. Nếu sản phẩm của doanh
nghiệp có thị trường tiêu thụ rộng lớn không chỉ trong nước mà cả thị trường
quốc tế, khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp cao ngay tại những
thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao và có sức mua thì doanh nghiệp sẽ
có điều kiện tăng doanh thu nhanh. Vì vậy việc khai thác, mở rộng thị trường
tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Với những nhân tố tác động tới lợi nhuận như vậy, doanh nghiệp cần có
những giải pháp để phát huy yếu tố tích cực và hạn chế những tác động tiêu
cực để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi thế thương mại, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có lợi thế thương mại (vị trí sản xuất kinh doanh gần
nơi tiêu thụ, có vị trí bán hàng thuận lợi…) thì sẽ dễ dàng thu hút được sự chú
ý của khách hàng đối với sản phẩm hơn và do đó sản phẩm của công ty được
khách hàng biết đến nhiều hơn, doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm
hơn, từ đó làm tăng doanh thu.
Mặt khác một doanh nghiệp có uy tín lâu năm bao giờ cũng có lợi thế
cạnh tranh do chiếm được lòng tin của khách hàng, có thị phần lớn do đó bán

được nhiều hàng hơn, với giá bán cao hơn, từ đó cũng làm tăng doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp.

SV: Lª ThÞ Ngäc

Líp: CQ46/11.02


22

Luận văn cuối khóa

b) S cn thit phn u tng li nhun ca doanh nghip trong iu
kin kinh doanh hin nay
Vai trũ ca li nhun i vi quỏ trỡnh sn xut kinh doanh ca doanh
nghip
Li nhun l mc ớch cui cựng ca mi doanh nghip sn xut kinh
doanh v cú mt vai trũ quan trng khụng th ph nhn i vi s tn ti,
phỏt trin ca doanh nghip trong iu kin kinh t nh hin nay. C th nh
sau:
Th nht: Li nhun l ch tiờu tng quỏt phn ỏnh kt qu hot ng
kinh doanh ca doanh nghip. Bi vỡ, da vo ú doanh nghip cú th bit
c hot ng kinh doanh ca mỡnh cú hiu qu hay khụng, khon thu v cú
bự p nhng chi phớ ó b ra cú c khon thu ú hay khụng.
Th hai: Li nhun l mc tiờu, l ng lc thỳc y cỏc doanh nghip
nõng cao nng sut, l mt trong nhng ũn by kinh t quan trng tỏc ng
n vic hon thin cỏc mt hot ng ca doanh nghip.
Th ba: Li nhun l ngun ti chớnh quan trng doanh nghip m
rng quy mụ sn xut kinh doanh, i mi mỏy múc thit b, cụng ngh sn
xut nhm tit kim chi phớ nguyờn nhiờn vt liu, to ra nhng sn phm cht

lng cao, giỏ thnh h. T ú giỳp doanh nghip cú iu kin to dng v
nõng cao uy tớn trờn th trng, thu hỳt vn u t, b sung vn kinh doanh,
tng thờm vn ch h hu v tr cỏc khon n, to s vng chc v ti chớnh
cho doanh nghip
Th t: Li nhun cao cho thy c trin vng phỏt trin ca doanh
nghip ú trong tng lai ú l doanh nghip s rt thun li trong cỏc mi
quan h kinh t nh cú th huy ng thờm vn d dng, mua chu hng hoỏ
vi khi lng ln... Doanh nghip cũn cú iu kin trớch lp cỏc qu(qu u
t phỏt trin, qu d phũng ti chớnh, qu khen thng phỳc li...) phc v

SV: Lê Thị Ngọc

Lớp: CQ46/11.02


23

LuËn v¨n cuèi khãa

cho việc tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng, phục vụ cho công tác
phúc lợi.
Thứ năm: Lợi nhuận còn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao khi tăng
đựơc doanh thu và đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của
chi phí. Tức là doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận khi công tác quản lý kinh
doanh có hiệu quả. điều này được thể hiện trên tất cả các khâu từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm. Khi lợi nhuận giảm sút, nếu loại trừ nhân tố khách quan, có
thể đánh giá rằng doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác quản lý kinh
doanh.
Như vậy, lợi nhuận không chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi

doanh nghiệp mà còn là là uy tín của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các
đối tác, là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cán bộ nhân viên, đồng thời
là nguồn tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, doanh
nghiệp không những có thể tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất
mở rộng
Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động
Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình
sản xuất kinh doanh. để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh
nghiệp phải quan tâm thoả đáng đến lao động, cả về vật chất lẫn tinh thần. nếu
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì sẽ có điều
kiện trích lập các quỹ như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm... là cơ sở để từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Lợi nhuận còn là đòn
bẩy kích thích người lao động đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao
động và hăng say sáng tạo trong công việc. Từ đó góp phần nâng cao thu
nhập cho người lao động trong doanh nghiệp, tăng tích luỹ để mở rộng sản
xuất kinh doanh.

SV: Lª ThÞ Ngäc

Líp: CQ46/11.02


24

LuËn v¨n cuèi khãa

Vai trò của lợi nhuận đối với bên thứ ba
Bên thứ ba là những người có quan hệ với doanh nghiệp như các nhà
cung cấp, ngân hàng, các nhà đầu tư…. nếu doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh có hiệu quả, có và tăng được lợi nhuận thì doanh nghiệp dễ dàng vay
thêm vốn từ các ngân hàng, thu hút vốn của các nhà đầu tư, tạo lập tín dụng
thương mại với các nhà cung cấp.
Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội
Lợi nhuận là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, lợi nhuận
của doanh nghiệp một phần sẽ được chuyển vào ngân sách Nhà nước thông
qua các sắc thuế và nghĩa vụ đóng góp của mỗi doanh nghiệp với Nhà nước.
Nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì ngân sách nhà
nước sẽ có khoản thu lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Và ngược lại, nếu
doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, lợi nhuận giảm thì khoản thu này sẽ
giảm xuống. Với khoản đóng góp ngày càng lớn từ thuế thu nhập doanh
nghiệp vào ngân sách Nhà nước sẽ góp phần thoả mãn nhu cầu chi tiêu của
nền kinh tế quốc dân, củng cố và tăng cường lực lượng
quốc phòng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá, tinh thần cho
nhân dân.
Lợi nhuận còn có vai trò quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của nền kinh tế, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển mạnh mẽ. Bởi nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất
lớn vào tích luỹ, quy mô của tích luỹ quyết định quy mô tăng trưởng. Doanh
nghiệp muốn tăng trưởng nhanh thì phải làm ăn đạt lợi nhuận cao. Có được
lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng được quy mô tích luỹ, một khi đã có tích luỹ
đủ lớn thi doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng, đây là tiền đề thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
Xuất phát từ yêu cầu phát huy quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và tự
chủ tài chính của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
SV: Lª ThÞ Ngäc

Líp: CQ46/11.02



25

LuËn v¨n cuèi khãa

Trong nền kinh tế thị trường, không có sự bao cấp về vốn của Nhà
nước cho các doanh nghiệp, Nhà nước giao quyền tự chủ cho các doanh
nghiệp, các doanh nghiệp thực sự trở thành chủ thể sản xuất kinh doanh độc
lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Điều này đã
khiến cho các doanh nghiệp không còn sự lựa chọn nào khác ngoài việc tự
khẳng định mình trên thương trường cũng như trong nền kinh tế. Muốn làm
được điều đó doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn và phát triển được vốn sản
xuất kinh doanh, làm ăn có lãi, vốn tích lũy hàng năm phải tăng lên.
Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp khi bước vào nền kinh tế thị
trường đã từng bước thích nghi; biết tìm ra những hướng đi đúng đắn và từng
bước làm ăn có hiệu quả. Trên cơ sở đó có thể tự tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống cán
bộ, công nhân viên.
Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề như: Chưa linh hoạt
trong việc xây dựng hoạt động sản xuất kinh doanh, vẫn còn một số doanh
nghiệp còn chậm thích ứng với cơ chế thị trường dẫn đến kinh doanh kém
hiệu quả. Nhà nước và nhà quản lý cần quan tâm, có các chính sách để từng
bước ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh.
Thực tiễn cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới đòi hỏi các
quốc gia phải hợp tác với nhau. Điều này đặt ra vấn đề tháo gỡ dần sự bảo hộ
của Nhà nước với các doanh nghiệp trong nước để kích thích tính sáng tạo, tự
chủ của các doanh nghiệp đồng thời xóa bỏ tính ỷ lại của một số doanh
nghiệp làm ăn không hiệu quả. Hơn nữa, chương trình Việt Nam tham gia khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và tiến tới gia nhập tổ chức thương mại
thế giới (WTO) sẽ mang đến cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức
lớn. Do vậy, các doanh nghiệp phải cạnh tranh trong môi trường phức tạp hơn

và chỉ có kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận ngày càng gia tăng mới giúp doanh

SV: Lª ThÞ Ngäc

Líp: CQ46/11.02


×