Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 9 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.52 KB, 83 trang )

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................
4
CHƯƠNG I:VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG...............................................................................................................
6
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh
nghiệp......................................................................................................................
6
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh...........................................................................
6
1.1.2 Đặc trưng vốn kinh doanh...........................................................................
6
1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh............................................................................
9
1.1.3.1 Vốn cố định (VCĐ)....................................................................................
9
1.1.3.2 Vốn lưu động (VLĐ)..................................................................................
10
1.1.4 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp..............................
12
1.1.4.1 Căn cứ vào quan hệ sở hữu.......................................................................
12
1.1.4.2 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn...........................................................
13

SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02


1


Luận văn tốt nghiệp
1.1.4.3 Căn cứ vào thời gian huy động vốn.........................................................
14
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..................................
15
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ................
15
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp......................................................................................................................
16
1.2.2.1 các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn cố định và Tài sản cố
định.........................................................................................................................
16
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của doanh
nghiệp. ....................................................................................................................
19
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp......................................................................................................................
20
1.3 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp. ..................................................................................
22
1.3.1 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của
doanh nghiệp..........................................................................................................
22
1.3.1.1 Nhóm nhân tố khách quan........................................................................
22

1.3.1.2 Nhóm nhân tố chủ quan............................................................................
23
1.3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD..........
25
SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

2


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 9 HÀ NỘI.................
29
2.1 Khái quát chung về công ty............................................................................
29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty........................................
29
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty.....................
31
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty................
32
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý...............................................................................
33
2.1.5 Tổ chức bộ máy tài chính kế toán của công ty...........................................
36
2.1.6 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.....................
37
2.1.6.1 Quy trình công nghệ sản xuất chính của công ty....................................
37
2.1.6.2 Trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty..........................................

38
2.1.6.3 Tình hình thị trường và khả năng cạnh tranh của công ty...................
39
2.1.7 Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính của công ty trong vài năm gần đây............................................................
39
2.2 Thực trạng công tác sử dụng VKD của công ty cổ phần đầu tư xây dựng
số 9 Hà Nội.............................................................................................................
42
SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

3


Luận văn tốt nghiệp
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn của công ty.................................................
42
2.2.2. Cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh...................................
43
2.2.2.1 Cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh..........................................
43
2.2.2.2 Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn kinh doanh......................................
45
2.2.3 Tổ chức vốn kinh doanh...............................................................................
50
2.2.4 Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ ở công ty cổ phần đầu tư
xây dựng số 9 Hà Nội.............................................................................................
50
2.2.4.1 Tình hình quản lý và sử dụng VLĐ.........................................................
50

2.2.4.2 Hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ................................................................
56
2.2.5 Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VCĐ ở công ty cổ phần đầu tư
xây dựng số 9 Hà Nội.............................................................................................
58
2.2.5.1 Tình hình trang thiết bị ,mua sắm và khấu hao TSCĐ..........................
58
2.2.5.2 Hiệu quả sử dụng VCĐ.............................................................................
61
2.2.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần đầu tư
xây dựng số 9 Hà Nội.............................................................................................
62
2.2.6.1 Hiệu quả sử dụng VKD.............................................................................
62
SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

4


Luận văn tốt nghiệp
2.2.6.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần đầu
tư xây dựng số 9 Hà Nội........................................................................................
65
2.2.6.2.1 Những kết quả đạt được........................................................................
65
2.2.6.2.2 Những hạn chế cần khắc phục..............................................................
66
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 9 Hà Nội.....................................
67

3.1 Định hướng hoạt động của công ty trong năm tới........................................
67
3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 9 Hà Nội........................................
68
3.2.1 Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh.......................
68
3.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................................................
70
3.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.....................................................
74
3.2.4 Bảo toàn vốn kinh doanh.............................................................................
76
3.2.5 Tìm kiếm thị trường kinh doanh................................................................
77
3.2.6 Hiện đại hóa thông tin nội bộ, quan tâm tới đời sống cán bộ công
nhân viên trong công ty.........................................................................................
77
Kết luận..................................................................................................................
79
SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

5


Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng
thời cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế, đối

với mỗi doanh nghiệp vốn là điều kiện để đổi mới thiết bị, công nghệ tăng quy
mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp… Vì vậy trong cơ chế thị trường, doanh ngiệp muốn tồn tại và phát triển
phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả mang lại
lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà Nước về cải cách kinh tế, thực
hiện chính sách về tự do hóa thương mại-đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế từ
sau đại hội Đảng VI Việt Nam đã và đang hoàn thiện dần cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với đó các doanh nghiệp được phép tự do bình
đẳng trong khuân khổ của pháp luật cho phép. Tuy nhiên khi nền kinh tế thị
trường phát triển ngày càng cao thì mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,
các nghành nghề càng lớn và trở nên gay gắt. Trong điều kiện như vậy thì việc
các doanh nghiệp muốn tồn tại và có một chỗ đứng trên thị trường đòi hỏi các
doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp đều phải tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguồn vốn và phát triển đồng vốn của mình,
từ đó có cơ sở phát triển và tăng quy mô. Song hiện nay đang có rất nhiều doanh
nghiệp lúng túng trong việc sản xuất kinh doanh, làm ăn thua lỗ doanh thu
không đủ để bù đắp chi phí bỏ ra…dẫn đến tình trạng phá sản. Kết quả như vậy
là do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân được đánh giá quan trọng nhất là
sự yếu kém trong sử dụng vốn. Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

6


Luận văn tốt nghiệp
vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trở thành vấn đề rất quan trọng và cần
thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn đó, qua thời gian thực tập tại công ty cổ

phần xây dựng số 9 Hà Nội, được sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của tiến sĩ Vũ
Văn Ninh và cán bộ phòng tài chính-kế toán của công ty em đã lựa chọn nghiên
cứu và hoàn thành đề tài : “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 9 Hà Nội”.
Mục đích của đề tài là đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Đối tượng nghiên cứu là: vốn kinh doanh của công ty. Phạm vi nghiên cứu
là: công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 9 Hà Nội
Phương pháp nghiên cứu là khảo sát và dùng bảng biểu phân tích
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng công tác sử dụng vốn kinh doanh của công ty
cổ phần đầu tư xây dựng số 9 Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 9 Hà Nội.
Đây là đề tài khó với phạm vi rộng, thời gian nghiên cứu còn ít cũng như
trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi nhữn thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô, ban lãnh đạo và các anh
chị trong phòng tài chinh-kế toán của công ty để dề tài nghiên cứu của em được
hoàn thiện hơn.

SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

7


Luận văn tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo –TS Vũ Văn Ninh, ban lãnh đạo
các anh chị tại phòng tài chính –kế toán và các phòng ban liên quan đã giúp đỡ

và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn này.

SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

8


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh đều cần có một lượng vốn nhất định. Vốn là điều kiện tiên
quyết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn giúp doanh
nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, yếu tố đầu
vào, rồi trang trải cho các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích cuối cùng là thu lợi nhuận.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản mà doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu
sinh lời.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các
bước tiếp theo của quá trình sản xuất. Trong nội dung hoạt động của tài chính
DN, quản lý sử dụng VKD được coi là khâu trọng tâm nhất, có tính chất quyết
định tới mức độ tăng trưởng hoặc suy thoái của một DN.
1.1.2 Đặc trưng vốn kinh doanh
Vốn trong kinh doanh ngoài biểu hiện bằng tiền nó còn được biểu hiện
bằng hiện vật như nhà cửa, máy móc, thiết bị, vật tư hàng hoá…Tuy nhiên
không phải tiền nào cũng được coi là vốn. Tiền tiêu dùng trong lưu thông để

mua bán, trao đổi các hàng hoá tiêu dùng không phải là vốn, hàng hoá tiêu dùng
cho cá nhân cũng không được coi là vốn. Tiền và hàng hoá chỉ được coi là vốn
khi chúng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và tạo ra thêm giá trị. Vậy
tiền muốn được gọi là vốn phải thoả mãn các điều kiện sau:
SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

9


Luận văn tốt nghiệp
Một là vốn phải đại diện cho một tài sản nhất định
Vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong DN như nhà xưởng,
đất đai, máy móc thiết bị… Do đó, DN không thể có vốn mà không có tài sản
hoặc ngược lại.
Hai là vốn phải được vận động và sinh lời.
Đặc trưng này xuất phát từ nguyên tắc: tiền tệ chỉ được coi là vốn khi
chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng
tuần hoàn phải là tiền, lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra,tức là kinh
doanh có lãi – đây là nguyên tắc cơ bản của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn. Điều này đòi hỏi trong quá trình kinh doanh DN không được để
vốn bị ứ đọng.
Quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện liên tục nên vốn kinh doanh
của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng và tạo ra sự luân chuyển không
ngừng giữa các hình thái biểu hiện của vốn.
Tư liệu sản xuất
T-H

… sản xuất…H’ - T
Sức lao động


Ban đầu, vốn tồn tại dưới hình thái tiền tệ. Khi sản xuất bỏ tiền để mua
sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất thì vốn chuyển sang hình thái vật chất là
các tư liệu lao động, các đối tượng lao động và sức lao động. Sau quá trình sản
xuất, vốn được kết tinh trong sản phẩm. Đến khi thành phẩm được tiêu thụ thì
vốn trở lại hình thái tiền tệ ban đầu, nhưng với khối lượng lớn hơn trong trường
hợp kinh doanh có lãi.
Ba là vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định đủ sức
đầu tư vào một phương án kinh doanh.
SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

10


Luận văn tốt nghiệp
Nếu vốn không được tích tụ đầy đủ ( thiếu vốn ) thì hoạt động đầu tư sẽ bị
ngưng trệ, gián đoạn và đồng thời hiệu quả sử dụng vốn sẽ bị giảm sút. Điều này
đặt ra yêu cầu cho DN cần lập kế hoạch, đề ra các biện pháp để khai thác, thu
hút, huy động được các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đáp ứng yêu cầu của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bốn là vốn có giá trị về mặt thời gian.
Trong nền kinh tế thị trường, một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị
khác với giá trị ở một thời điểm khác, đó là giá trị thời gian của vốn. Đó là do
ảnh hưởng của nhiều yếu tố như giá cả thị trường, lạm phát…Vì vậy việc sử
dụng vốn và những thiệt hại do nhân tố này gây ra bắt nguồn từ chính giá trị thời
gian của tiền.
Năm là vốn phải gắn liền với chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trường vốn phải được gắn với chủ sở hữu, gắn với
lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thì đồng vốn đó mới được chi tiêu hợp lý, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả, có sinh lời.

Sáu là vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn
là biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình. Đặc trưng này có nghĩa là giá
trị của công ty còn có tính đến giá trị của một số tài sản vô hình như; vị trí địa
lý, uy tín, thương hiệu, công nghệ sản xuất…
Bảy là vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
“Hàng hóa vốn” cũng được mua bán trên thị trường “Quyền sử dụng vốn”.
Người mua (người vay vốn) phải trả cho người bán (người cho vay) một tỷ lệ lãi
suất nhất định – đó chính là giá của quyền sử dụng vốn mà người ta gọi là chi
phí sử dụng vốn. Tại những thời điểm khác nhau quyền sở hữu và quyền sử
dụng có thể tách rời nhau. Điều này có thể giải thích như sau: trong xã hội tại
SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

11


Luận văn tốt nghiệp
một thời điểm sẽ có những chủ thể tạm thời thừa vốn và những chủ thể tạm thời
thiếu vốn. Họ sẽ gặp nhau trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua chủ thể thứ 3 để
giải quyết nhu cầu vốn của chủ thể thiếu vốn và tạo ra thu nhập cho chủ thể thừa
vốn. Và như vậy là chủ thể thiếu vốn sẽ nắm giữ quyền sử dụng trong khi chủ
thể thừa vốn vẫn giữ quyền sở hữu.
Tóm lại, thông qua việc phân tích những đặc điểm của vốn kinh doanh ở
trên, ta có thể thấy rõ vai trò quan trọng của VKD trong doanh nghiệp. Hiểu rõ
được những đặc điểm của VKD sẽ tạo điều kiện giúp doanh nghiệp khai thác, sử
dụng, quản lý có hiệu quả nhất.
1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm và vai trò của vốn khi tham gia vao quá trình sản xuất
kinh doanh có thể chia VKD thành 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.3.1 Vốn cố định (VCĐ)

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ)
mà doanh nghiệp đầu tư xây dựng, mua sắm nhằm phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Theo quy định hiện hành thì TSCĐ là tài sản thỏa mãn hai tiêu chuẩn cơ
bản:
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu là 1 năm
- Phải đạt mức giá trị tối thiểu từ 10 triệu đồng trở lên
Do vốn cố định là số tiền ứng trước để hình thành TSCĐ nên qui mô của
VCĐ sẽ quyết định đến qui mô của TSCĐ, ảnh hưởng đến mức độ trang bị kỹ
thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng
chính những đặc điểm sử dụng của TSCĐ lại chi phối đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển của VCĐ. Có thể khái quát những đặc diểm chu chuyển của VCĐ
trong quá trình kinh doanh của DN như sau:
SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

12


Luận văn tốt nghiệp
Một là: VCĐ tham gia vào nhiều chu ký sản xuất kinh doanh mới hoàn
thành một vòng chu chuyển. Vì khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
vốn cố định chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm và được thu hồi
dần dần từng phần một sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Hai là: Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ được
luân chuyển giá trị dần dần từng phần và cấu thành vào chi phí sản xuất tương
ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
Ba là: VCĐ chỉ hoàn thành một vòng quay khi tái sản xuất được TSCĐ
về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Từ đặc điểm đó đặt ra yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý vốn cố định trên
cả hai phương diện: hiện vật và giá trị.

Về mặt hiện vật: đòi hỏi công tác quản lý sử dụng vốn cố định không chỉ
giữ nguyên hình thái hiện vật và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan
trọng hơn là phải duy trì được thường xuyên năng lực hoạt động ban đầu của
TSCĐ, tránh tình trạng mất mát hoặc bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng.
Về mặt giá trị: đòi hỏi phải duy trì được sức mua của TSCĐ ở thời điểm
hiện tại so với thời điểm bỏ vốn ra ban đầu bất kể sự biến động của thị trường.
Như vậy qua việc nhận thức đúng đắn đặc điểm của TSCĐ và VCĐ, sẽ
tạo ra cơ sở để doah nghiệp quản lý, sử dụng hiệu quả TSCĐ, góp phần quản lý
và nâng cao hiệu quả VCĐ của doanh nghiệp nói riêng và nâng cao hiệu quả
VKD nói chung.
1.1.3.2 Vốn lưu động (VLĐ)
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục.VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần

SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

13


Luận văn tốt nghiệp
và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu
kỳ kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp, TSLĐ được chia thành hai loại là TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán
thành phẩm…đang trong quá trình dự trữ hoặc chế biến.
-TSLĐ lưu thông bao gồm các loại sản phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Trong quá trình kinh doanh TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn luôn

vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục.
Đặc điểm chung của TSLĐ là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất kinh
doanh và bị thay đổi hình thái biểu hiện sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Phù hợp với đặc điểm TSLĐ, VLĐ cũng không ngừng vận động qua các
giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất – lưu thông. Do quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục cho nên sự tuần hoàn
của VLĐ cũng được diễn ra thường xuyên liên tục, lặp lại có tính chất chu kỳ và
được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
Và qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ lại thay đổi hình thái
biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư,
hàng hóa dự trữ, cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái
sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển và giá trị được hoàn lại toàn
bộ sau khi kinh doanh thu được tiền bán hàng.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi mỗi doanh nghiệp bố trí VLĐ ở từng
khâu một cách hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra bình thường, đồng
thời vẫn tiết kiệm được vốn. Hơn nữa phải rút ngắn thời gian vốn lưu động luân
SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

14


Luận văn tốt nghiệp
chuyển qua các khâu, từ đó rút ngắn vòng luân chuyển của vốn lưu động, là cơ
sở nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.4 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
có một lượng vốn nhất định. Vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
nên lựa chọn cơ cấu nguồn vốn như thế nào để vừa đáp ứng được nhu cầu vốn
vừa giảm được chi phí sử dụng, đảm bảo an toàn về mặt tài chính thì không phải

doanh nghiệp nào cũng làm được. Do đó đòi hỏi chúng ta phải phân biệt rõ các
loại nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.1.4.1 Căn cứ vào quan hệ sở hữu
Dựa theo tiêu thức này, VKD của doanh nghiệp được hình thành từ 2
nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm: vốn chủ sở hữu bỏ vào hoạt động kinh doanh và phần vốn
được hình thành từ kết quả kinh doanh đó là lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, quỹ
đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
tại một thời điểm có thể được xác định theo công thức:
Vốn chủ sở hữu

=

Giá trị tổng tài sản của
doanh nghiệp

_

Nợ phải trả

- Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ tài chính mà chủ doanh
nghiệp phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm: Các khoản vay, các
khoản phải trả người bán, phải trả người lao động, thuế và các khoản phải nộp
nhà nước, các khoản phải trả phải nộp khác.
Căn cứ vào thời gian huy động, Nợ phải trả được chia thành nợ ngắn hạn và
nợ dài hạn.

SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02


15


Luận văn tốt nghiệp
Cách phân loại trên giúp nhà quản lý có thể xác định được mức độ an toàn
tài chính, từ đó lựa chọn quyết định huy động vốn, tổ chức vốn hiệu quả đáp ứng
được yêu cầu của hoạt động kinh doanh.
1.1.4.2 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của DN có thể chia nguồn
vốn kinh doanh thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một
DN đang hoạt động.
-Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong cho thấy khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
+ Khoản khấu hao tài sản cố định.
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
-Nguồn vốn bên ngoài: Việc huy động vốn từ bên ngoài DN để tăng thêm
nguồn tài chính cho kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với một DN.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình
thức và phương pháp mới cho phép DN huy động vốn từ bên ngoài. Nguồn vốn
này bao gồm:
+ Vay người thân (đối với DN tư nhân).
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
+ Góp vốn liên doanh liên kết.
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Thuê tài sản.
SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02


16


Luận văn tốt nghiệp
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
DN được nhà nước cho phép).
1.1.4.3 Căn cứ vào thời gian huy động vốn.
Dựa vào tiêu thức này, VKD của doanh nghiệp bao gồm : nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định, doanh
nghiệp có thể sử dụng trong một thời gian dài. Nguồn vốn này thường được
dùng để đầu tư cho TSCĐ và một phần của TSLĐ thường xuyên.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường dưới 1
năm), không ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về
vốn có tính chất tạm thời phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bao
gồm: các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng; tiền lương
của Công nhân viên, các khoản nợ nhà cung cấp…
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sỏ hữu + Nợ dài hạn
Hay Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên còn có thể xác định nguồn
VLĐ thường xuyên của DN. Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định
có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết
cho hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn VLĐ thường xuyên được tính là:
Nguồn VLĐ
thường xuyên

= Tổng nguồn vốn
thường xuyên

-


Giá trị còn lại của TSCĐ
và TSDH khác

Việc phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét huy động vốn phù hợp với
tính chất và thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản xuất kinh
doanh.

SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

17


Luận văn tốt nghiệp
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là kết quả tổng thể của
hàng loạt các biện pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Việc tổ chức đảm
bảo đầy đủ kịp thời vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là mục tiêu và là
yêu cầu khách quan đối với tất cả các DN khi tiến hành sản xuất kinh doanh.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là gì ?
Hiệu quả sử dụng VKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng các nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là vấn đề bức thiết của các DN
trong điều kiện hiện nay. Sự cần thiết này xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ vị trí, vai trò của VKD
Trong nền kinh tê thị trường, sẽ không có bất cứ một hoạt động sản xuất
kinh doanh nào nếu không có vốn. Vốn là tiền đề, là xuất phát điểm của mọi
hoạt động kinh doanh, là nền tảng vật chất để biến mọi ý tưởng kinh doanh

thành hiện thực. Vốn quyết định quy mô đầu tư, mức độ trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật và quyết định thời cơ kinh doanh của DN. Thực tế đã chứng minh
không ít những DN có khả năng về nhân lực, có cơ hội đầu tư nhưng thiếu khả
năng tài chính mà đành bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Với vai trò đó việc tổ chức sử
dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trở thành đòi hỏi cấp thiết đối với mọi
DN.
Thứ hai, xuất phát từ mục đích kinh doanh của DN
Mỗi DN khi tham gia vào hoạt động kinh doanh đều hướng tới mục đích
tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao lợi nhuận. Muốn
vậy DN phải phối hợp tổ chức, thực hiện đồng bộ mọi hoạt động trong lĩnh vực
SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

18


Luận văn tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh. Trong đó, vấn đề tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD có tính chất quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ich trước mắt mà
còn có ý nghĩa lâu dài cho DN. Khi đồng vốn được sử dụng hiệu quả cũng đồng
nghĩa với DN làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển được vốn. Đó cũng chính là
cơ sở để DN tiến hành tái sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Thứ ba, xuất phát từ thực trạng quản lý và sử dụng vốn trong các DN
hiện nay
Hiện nay tình trạng kém lành mạnh về tài chính đang diễn ra ở rất nhiều
các DN, đặc biệt là trong các DN nhà nước có xu hướng gia tăng. Đó là việc đầu
tư vốn ồ ạt, không tính đến hiệu quả vốn đầu tư gây thất thoát cho nhà nước.
Điều này đặt ra yêu cầu làm sao để bảo toàn và phát triển vốn trong DN.
Thứ tư, xuất phát từ xu thế thế giới hiện nay.
Ngày nay xu thế chung của thế giới là đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu kinh

tế phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh việc liên minh liên kết với
các nước trong khu vực và trên quốc tế để tạo thế lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
trường mở đường cho sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Do đó hội nhập là
con đường tất yếu và để có thể trụ vững trong nền kinh tế hội nhập đòi hỏi các
DN phải nỗ lực không ngừng trong việc đổi mới cơ cấu quản lý, ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.2.1 các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng Vốn cố định và Tài sản cố
định.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định

SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

19


Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ có thể tham gia tạo nên bao nhiêu
đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ phải
được xem xét trong mối quan hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần, qua đó cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng
VCĐ của DN.

* Hệ số huy động vốn cố định
Số VCĐ đang dùng trong HĐKD
Hệ số huy động VCĐ trong kỳ =
Số VCĐ hiện có của DN
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh
doanh của DN. Số VCĐ trong công thức trên được tính bằng giá trị còn lại của
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình của DN tại thời điểm đánh giá phân tích.
* Hệ số hao mòn TSCĐ
Số KH lũy kế của TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

20


Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong
DN, mặt khác phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng
như VCĐ ở thời điểm đánh giá.
* Hệ số hàm lượng vốn cố định
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này đánh phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh
thu thuần trong kỳ. Hàm lượng VCĐ càng thấp, hiệu quả sử dụng VCĐ càng
cao.
Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá tình hình đầu tư vào TSCĐ và hiệu
suất sử dụng VCĐ, chúng ta còn có thể sử dụng một số chỉ tiêu bổ sung sau:
* Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp:

Kết cấu TSCĐ là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng loại, nhóm
TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ của DN. Chỉ tiêu này có thể đánh giá được
tính chất hợp lý hay không hợp lý của kết cấu TSCĐ để có thể định hướng đầu
tư, điều chỉnh kết cấu TSCĐ và giúp người quản lý xác định trọng tâm quản lý
TSCĐ nhằm nâng cao hiệu suất quản lý TSCĐ.
* Hệ số trang thiết bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ cho 1

=

công nhân trực tiếp sản xuất

Số lượng công nhân trực tiếp sản

xuất

SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

21


Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị TSCĐ trực tiếp sản xuất cho
một công nhân trực tiếp sản xuất cao hay thấp. Hệ số này càng lớn phản ánh
mức độ trang bị TSCĐ cho người công nhân trực tiếp sản xuất càng cao, điều
kiện lao động càng thuận lợi.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của doanh
nghiệp.
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện qua 2 chỉ tiêu: số lần luân
chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ.
- Số lần luân chuyển VLĐ (hay số vòng quay VLĐ)
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số lần luân chuyển VCĐ trong kỳ =
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của
VLĐ thực hiện được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
- Kỳ luân chuyển VLĐ
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được
một lần luân chuyển, hay độ thời gian một vòng quay của VLĐ ở trong kỳ.
* Hàm lượng VLĐ (mức đảm nhiệm VLĐ).

SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

22


Luận văn tốt nghiệp
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu VLĐ.
* Kết cấu VLĐ:
Kết cấu VLĐ phản ánh tỷ trọng của VLĐ theo các tiêu thức phân
loại khác nhau. Việc xem xét kết cấu của VLĐ nhằm đánh giá mức độ hợp lý

của cơ cấu này, từ đó phát hiện những điểm không hợp lý của cơ cấu và có biện
pháp điều chỉnh cho phù hợp.
* Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh, một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh.
* Vòng quay toàn bộ vốn
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn =
Số VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh VKD trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng
hay mấy lần. Vòng quay toàn bộ vốn càng cao, hiệu suất sử dụng VKD càng
SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

23


Luận văn tốt nghiệp
cao. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng của ngành kinh doanh, chiến lược kinh doanh
và trình độ quản lý sử dụng tài sản vốn của DN.
* Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (hay tỷ
suất sinh lời của tài sản ROAE )
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROAE) =
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay VKD, không tính
đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của VKD.

* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế của DN
Tỷ suất trước thuế trên VKD =
VKD bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Lợi nhuận sau thuế của DN
ROA=
Số VKD bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD sử dụng trong kỳ có thể tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu(ROE)

SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

24


Luận văn tốt nghiệp
Lợi nhuận sau thuế của DN
ROE =
VCSH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Đây chính là chỉ
tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm.
Kết luận: khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD chúng
ta cần sử dụng kết hợp các chỉ tiêu nhằm đánh giá một cách toàn diện về hiệu
quả công tác quản lý và sử dụng vốn của DN.
1.3 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh

doanh trong doanh nghiệp.
1.3.1 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của
doanh nghiệp.
1.3.1.1 Nhóm nhân tố khách quan.
Các nhân tố khách quan bao gồm các nhân tố tồn tại ngoài DN nhưng có
tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, bao gồm:
- Cơ chế quản lý và chính sách kich tế vĩ mô của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước cho phép các doanh nghiệp có
quyền tự do kinh doanh nhưng dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và tạo hành
lang pháp lý để các DN hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Chính sách kinh
tế ổn định sẽ giúp cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN thông suốt, có hiệu
quả và ngược lại. Chính sách kinh tế của Nhà nước có thể làm tăng hoặc giảm
hiệu quả sử dụng VKD của DN. Do vậy các DN phải luôn luôn nhạy bén trước
các thông tin kinh tế, chủ động điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của mình
nhằm phù hợp với chính sách quản lý của Nhà nước.
SV: Phan Văn Đôn – CQ46/11.02

25


×