Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên tân khánh an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 86 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………...…1
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp…………...4
1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc trưng của vốn kinh doanh…………..….4
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh…………………………………….…4
1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh……………………………….…..6
1.1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh……………………………………..….7
1.1.2 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp……………….14
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp……………….…..15
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh………………...……..15
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
DN……………………………………………………………………….…..17
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
DN……………………………………………………………………….…..18
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của DN……………………………………………………………………….22
1.2.5 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
DN………………………………………………………………………..….24

CHƯƠNG 2:

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

1



Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV TÂN KHÁNH AN
2.1 Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động của công ty TNHH
một thành viên Tân Khánh An…………………………………..…………..27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty……………..……………27
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty TNHH một thành viên Tân Khánh
An……………………………………………………………………………28
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty…………………………….28
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và bộ máy quản
lý……………………………………………………………………………..29
2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty TNHH một thành viên Tân
Khánh An……………………………………………………………………36
2.1.3.1 Những thuận lợi, khó khăn và kết quả kinh doanh chủ yếu của
công ty…………………………………………………………...…………..36
2.1.3.2 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty…………………………
37
2.2. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH
một thành viên Tân Khánh An………………………………………………40
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Tân
Khánh
An…………………………………………………………………….40
2.2.2. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty

TNHH một thành viên Tân Khánh An……………………………...……….42
2.2.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động…………..…………42

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

2

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2.2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của công ty TNHH một
thành viên Tân Khánh An………………………………………...
………….56
2.2.2.3 Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh ở công ty TNHH
một thành viên Tân Khánh An………………………………………..……..62
2.2.3. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH
một thành viên Tân Khánh An …………………………………………...…64
2.2.3.1. Những ưu điểm………………………………….………………64
2.2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân……………...…………65

CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV TÂN KHÁNH AN
3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trong và ngoài nước……………………………67
3.2. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới……………….69
3.3. Một số ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh ở công ty TNHH MTV Tân Khánh An……………………….………
70
3.3.1. Đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ để hạn chế bị chiếm dụng
vốn…………………………………………………………………...………70
3.3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời tăng cường quản lý chi phí
và hạ giá thành……………………………………………………….………73
3.3.3. Các biện pháp nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu
quả sử dụng vốn cho công ty…………………………………………...……74
KẾT LUẬN………………………………………………………….………76

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

3

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………..………..77

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp
phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh. Số vốn này gọi là vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề

cho sự ra đời và cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh. Bởi vậy bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo
lập vốn và quản lý vốn sao cho có hiệu quả.
Trong cơ chế bao cấp trước đây, mọi nhu cầu về vốn kinh doanh của
doanh nghiệp đều được nhà nước bao cấp dưới hình thức ngân sách cấp hoặc
qua nguồn tín dụng ngân hàng với lãi suất ưu đãi. Do đó các doanh nghiệp ít
quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng vốn. Từ khi chuyển qua nền kinh tế thị
trường thì nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng, cho
sự vận động và phát triển nền kinh tế thị trường nói chung trở thành vấn đề
bức xúc. Hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của doanh
nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, sự cạnh
tranh sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Vì thế việc

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

4

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh trở thành vấn đề bức thiết đối với
mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lí do trên em đã chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH một
thành viên Tân Khánh An
2. Mục tiêu nghiên cứu

Tổng kết, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh ở công
ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Thực tập và thực hiện đề tài tại công ty TNHH
một thành viên Tân Khánh An, điện thoại: (0383).511.708, Số Fax:
(0383).852.094.
Phạm vi về thời gian: Thực tập từ ngày 06/02- 28/04/2012.
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về tình hình quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp để nghiên cứu: Phương pháp quan sát, dùng
kinh tế lượng eview, biểu đồ, đồ thị.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

5

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An
Trong quá trình thực hiện báo cáo này, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận
tình của thầy giáo Vũ Văn Ninh và các cán bộ nhân viên của công ty TNHH
một thành viên Tân Khánh An, cùng với sự nỗ lực của bản thân, nhưng do
khả năng thực tế của em còn có hạn và thời gian thực tập còn hạn chế nên báo
cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, em mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các cán bộ công ty để báo cáo của em được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Duy Tài

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

6

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên để tiến hành
bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào doanh nghiệp cũng cần đến vốn.
Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp là gì?
Theo học thuyết kinh tế cổ điển và cổ điển mới, vốn là một trong các yếu
tố đầu vào để sản xuất kinh doanh cũng như đất đai, lao động…Vốn là các
sản phẩm được dùng để phục vụ cho sản xuất (máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu…). Như vậy theo quan điểm này vốn chủ yếu được xét dưới góc độ hiện
vật.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại:David Begg, Stanlei Ficher, Rudiger
Darnbusch, vốn gồm hai loại là: vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

7

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


các hàng hoá được sản xuất ra để sản xuất hàng hoá khác. Vốn tài chính là các
giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp được dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Theo K.Marx vốn là tư bản (capital), là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
Theo đó vốn được xem xét dưới giác độ giá trị là một yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất. Quan điểm này có tính chất khái quát cao, có ý nghĩa thực tiễn
đến tận ngày nay, tuy nhiên nó hạn chế ở chỗ vốn luôn tạo giá trị thặng dư và
chỉ ở khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học hiện nay và theo giáo trình
tài chính doanh nghiệp của Học Viện Tài Chính thì “vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt…”. Tiền được gọi là vốn khi tiền
đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
- Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay nói cách
khác tiền phải đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực, đủ để tiến hành kinh
doanh.
- Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ để tiến
hành kinh doanh.
- Khi có đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc (điều kiện cần) để tiền
trờ thành vốn, điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản nhất của vốn (điều
kiện đủ). Bởi vì tiền không vận động thì đó là đồng tiền “chết”, còn nếu vận
động mà không nhằm mục đích sinh lời thì cũng không phải là vốn.
Sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thể hiện qua sơ đồ sau:
TLLĐ
T-------H --- >

SLĐ


----------- SẢN XUẤT--------H’-------T’

ĐTLĐ

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

8

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

(Trong đó T’ > T)
Mở đầu của quá trình sản xuất, vốn kinh doanh mang hình thái tiền tệ
(T). Sau đó doanh nghiệp dùng tiền này để đầu tư, mua sắm tư liệu lao động
(TLLĐ), đối tượng lao động (ĐTLĐ) và thuê sức lao động (SLĐ) để phục vụ
cho quá trình sản xuất. Lúc này vốn đầu tư từ hình thái tiền tệ trở thành hình
thái các yếu tố của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất được tiến hành, tạo
ra sản phẩm hàng hoá và vốn tồn tại dưới dạng tư bản hàng hoá. Và cuối
cùng, khi tiêu thụ hàng hoá xong, vốn kinh doanh lại từ trạng thái hàng hoá
chuyển sang hình thái tiền tệ tức trở về hình thái ban đầu. Trong quá trình vận
động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm
kết thúc phải là giá trị (T’ > T). Song nếu tiền vận động không quay về nơi
xuất phát với giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng không hiệu quả. Điều đó sẽ
ảnh hưởng đến chu kỳ vận động tiếp theo của vốn. Vậy, trong quá trình vận
động tuần hoàn thì vốn phải được bảo toàn giá trị và lớn dần lên.
Ngoài ra, tuỳ theo từng đặc điểm loại hình doanh nghiệp mà phương

thức vận động của vốn có đơn giản hơn. Với doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ,
vốn vận động theo công thức (T-T’). Với các doanh nghiệp thương mại dịch
vụ, sự vận động của vốn thể hiện qua phương thức: T – H – T’. Nhờ có sự vận
động đó, đồng vốn mới có khả năng bảo toàn và sinh lời.
Như vậy ta có thể rút ra kết luận :
* Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được
huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời.Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong
quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

9

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh có những đặc trưng cơ bản
sau :
- Được biểu hiện bằng giá trị tài sản thực sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Tức là vốn được biểu hiện bằng những giá trị của tài sản hữu
hình hoặc vô hình như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu, chất xám, thông tin….
- Phải luôn vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền

chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền trở thành vốn, tiền phải được sử dụng
cho mục đích kinh doanh, tiền phải vận động để sinh lời. Trong quá trình vận
động đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị và giá trị tăng lên.
- Phải phát huy tác dụng khi đã tích tụ tập trung đến một lượng nhất định.
Vốn phải đạt đến một đai lượng đủ lớn mới có thể hoạt động để sinh lời. Để
đầu tư kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn
của chủ doanh nghiệp mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn bên ngoài
như kêu gọi góp vốn, phát hành cổ phiểu, trái phiếu, liên doanh liên kết.
- Phải gắn với một hoặc nhiều chủ sở hữu nhất định. Khi đồng vốn gắn
với chủ sỡ hữu nhất định thì mới hướng người ta quan tâm đến hiệu quả sử
dụng vốn, bởi đó chính là lợi ích của chính họ.
- Phải có giá trị về mặt thời gian. Điều này cũng có ý nghĩa là các doanh
nghiệp phải xem xét yếu tố thời gian vận động của vốn. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường hội nhập, do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát nên sức mua
hay giá trị của dồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Bởi vậy
sự bảo toàn giá trị và mức sinh lời của vốn phải tính tới những biến động của
giá cả hàng hoá và giá trị đồng tiền. Mặt khác vốn tồn tại dưới dạng tài sản cố
định sẽ bị hao mòn vô hình rất nhanh, tỷ suất khấu hao nhanh nên cần phải
tính đến thời gian vận động sinh lời của vốn kinh doanh.

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

10

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

- Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được quan niệm là hàng hoá song
đó là một loại “hàng hoá đặc biệt”.
1.1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh
* Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh, có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thành 2 loại chính là vốn cố định và vốn lưu động .
Hai bộ phận này có đặc điểm chu chuyển khác nhau, tỷ trọng của chúng
trong sản xuất kinh doanh tùy thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất , trình độ
trang thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý trong doanh nghiệp .Đối với mỗi
doanh nghiệp việc xác định hợp lý tỷ trọng giữa hai loại vốn này rất quan
trọng, nó đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả vốn trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Ta đi xem xét từng loại vốn này trong
doanh nghiệp.
- Vốn cố định của doanh nghiệp:
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
TSCĐ hữu hình và vô hình. Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của
TSCĐ.
Tài sản cố định là gì?
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu
có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, gữi vai trò quan trọng trong sản xuất
mà đặc điểm của chúng là tham gia nhiều vào quá trình sản xuất, gữi nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, bị hao mòn dần, giá trị của
chúng chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong mọi chu kỳ sản xuất
Đặc điểm vận động của TSCĐ quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của VCĐ .Trên cơ sở đó ta có thể khái quát sự vận động của của vốn
cố định trong sản xuất kinh doanh như sau :

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài


11

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
+

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một

vòng chu chuyển
+ Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
tài sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố
định.
Từ những đặc điểm trên ta có thể rút ra kết luận về vốn cố định như sau
: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước của tài
sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị.Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của
vốn kinh doanh.Việc tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp có tác
động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Quản lý vốn lưu động được coi là trọng điểm trong công tác tài chính
doanh nghiệp, để làm được điều đó, ta phải tiến hành nghiên cứu cách phân

loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định :
-Theo hình thái biêủ hiện và công dụng kinh tế bao gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật
chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.Căn cứ vào
công dụng kinh tế có thể chia làm các nhóm sau :nhà cửa vật kiến trúc, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm.
+ Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

12

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê phù hợp với
tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào tài
sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để ra quyết định đầu tư dài hạn
hoặc điều chỉnh cơ cấu cho hợp lý .
- Theo mục đích sử dụng bao gồm :
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố
định đang dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc

phòng : Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh
nghiệp quản lý sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt
động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản cố
định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và
tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù
hợp với mỗi loại tài sản cố định
-Theo tình hình sử dụng : 03 lọai
+ Tài sản cố định đang sử dụng
+ Tài sản cố định chưa cần dùng
+ Tài sản cố định không cần dùng ,chờ thanh lý .
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được tình hình sử dụng tài
sản cố định trong doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các biện pháp sử dụng tối đa
các tài sản cố định hiện có, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần
dùng để thu hồi vốn.
Tài sản cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong trong
toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (nhất là đối với các doanh
nghiệp sản xuất ) nên việc tổ chức và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

13

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vốn
cố định là thước đo năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó chi
phối năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, quyết định tính cạnh tranh
của doanh nghiệp .
- Vốn lưu động của doanh nghiệp :
Là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên
tục.
Tài sản lưu động là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, mà đặc điểm của chúng là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần
vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ
phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông luôn thay thế chỗ cho nhau vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục và thuận lợi. Để đảm bảo cho quá trình
sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó để hình thành nên các tài sản lưu
động doanh nghiệp phải ứng trước một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các
tài sản đó. Số vốn này gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Có thể xem quá trình vận động của vốn lưu động được thể hiện như
sau : T --- H --- SX ---> H/ - T/
* Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dùng để mua sắm các đối
tượng lao lao động trong khâu dự trữ sản xuất, ở giai đoạn này vốn đã thay
đổi hình thái từ vốn tiền tệ sang vốn vật tư :T - H .
* Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, vật tư được chế tạo thành bán thành
phẩm và thành phẩm :H- SX -H/

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

14


Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

* Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu
động lại chuyển từ hình thái vật chất sang vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban
đầu :H/ -T.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn lưu động
chu chuyển không ngừng do vậy tại một thời điểm thường xuyên có các bộ
phận vốn lưu động tồn tại dưới các hình thức khác nhau .Giá trị của vốn lưu
động được chu chuyển toàn bộ một lần và được bù đắp toàn bộ một lần sau
chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kỳ sản xuất .
Từ đó ta có thể rút ra đặc điểm của vốn lưu động :
+ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
+ Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá
trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân
chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. Nó là điều kiện vật chất không
thể thiếu của quá trình tái sản xuất. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh,

đánh giá quá trình vận động của vật tư. Thông qua tình hình luân chuyển vốn
lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua
sắm, sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

15

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần tiến hành phân loại
vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau, thông thường có
các cách phân loại sau :
-Theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể chia vốn
lưu động thành 2 loại :
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu khách hàng…
+ Vốn về hàng tồn kho bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu
phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ
dụng cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn về sản phẩm đang chế, vốn về chi phí
trả trước, vốn thành phẩm.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá mức độ
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác thông qua
cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành
phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để có thể

điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
-Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình họat động kinh
doanh chia vốn lưu động 3 loại :
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ: bao gồm vốn về vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thay thế…
+ Vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất bao gồm: vốn sản
phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền.
Từ cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn
lưu động theo các tiêu thức khác nhau .Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của
từng bộ phận vốn hay từng khoản vốn trong tổng số vốn lưu động của doanh

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

16

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nghiệp .Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác
nhau. Thông qua việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động cũng như sự biến
động của kết cấu vốn lưu động trong một thời kỳ dài giúp ta xem xét việc
phân bổ vốn lưu động như vậy có hợp lý không, từ đó tìm cách quản lý vốn
lưu động một cách thích hợp.


1.1.2 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng VKD có hiệu quả thì DN phải xem xét nguồn
hình thành vốn để có phương án huy động vốn, tạo ra cơ cấu nguồn vốn tối ưu
góp phần tăng hiệu quả hoạt động của DN. Để làm được điều đó DN cần phải
phân loại nguồn VKD theo từng tiêu thức nhất định, có nhiều tiêu thức khác
nhau để phân loại nguồn vốn:
* Căn cứ vào quyền sở hữu vốn
Theo tiêu thức này nguồn VKD của DN được hình thành từ nguồn vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH): Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của
chủ DN bao gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư và phần vốn tự bổ sung
từ lợi nhuận để lại và các quỹ của DN. Tỷ trọng VCSH trong tổng nguồn vốn
của DN thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của DN. Nên tỷ trọng của nó
trong tổng nguồn vốn càng lớn chứng tỏ sự độc lập về tài chính của DN càng
lớn, khả năng đi vay của DN càng dễ dàng thực hiện và ngược lại.
Nguồn VCSH có thể được xác định bằng công thức:
NVCSH = Tổng giá trị tài sản của DN – Nợ phải trả
- Nợ phải trả : Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình SXKD mà
DN phải có trách nhiệm thanh toán như: Vốn chiếm dụng, các khoản nợ vay.

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

17

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


+ Vốn chiếm dụng: Là toàn bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số phải
nộp Ngân sách chưa đến hạn nộp, phải trả công nhân viên chưa đến hạn trả.
+ Các khoản nợ vay: Bao gồm nợ vay ngân hàng, nợ tín phiếu, nợ trái
phiếu của các DN …
* Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng nguồn vốn:
Theo tiêu thức này nguồn vốn KD của DN được chia thành: Nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời .
- Nguồn vốn thường xuyên : Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài
hạn mà DN có thể sử dụng để đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ và tài trợ một
phần TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động KD của DN.
Nguồn vốn thường xuyên được xác định như sau:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Hoặc = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà DN có thể
sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn mang tính chất tạm thời. Các khoản này
thường phát sinh trong quá trình SXKD của DN như : vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ khác ...
*

Căn cứ vào phạm vi huy động có thể phân chia thành nguồn vốn bên

trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp :
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có thể huy động từ lợi nhuận để
lại, tiền khấu hao tài sản cố định các quỹ….tạo điều kiện tự chủ cho doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải trả chi phí sử dụng .
- Nguồn vốn bên ngoài có thể là vốn liên doanh ,liên kết ,vốn vay tín
dụng .Đây là nguồn vốn do các đơn vị khác nhau khi tham gia liên doanh liên
kết đối với doanh nghiệp .Vốn này được đóng góp theo tỷ lệ của các chủ đầu
tư để cùng kinh doanh và hưởng lợi nhuận .


Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

18

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Với mỗi loại nguồn vốn đều có những ưu, nhược điểm riêng ,doanh
nghiệp cần xem xét kỹ khi lựa chọn phương thức huy động nhằm phù hợp với
tình hình của doanh nghiệp đồng thời đem lại hiệu quả cao nhất, chi phí sử
dụng thấp nhất và hạn chế tối đa rủi ro có thể gặp phải .
1.2.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn là tiền đề vật chất để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, là
tiền đề xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các DN muốn tồn tại
và phát triển cần phải quan tâm đến việc bảo toàn và sử dụng vốn một cách có
hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn cũng được hiểu theo các góc độ khác nhau:
+ Các nhà đầu tư cho rằng hiệu quả sử dụng vốn được được đánh giá
thông qua tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi mà DN có thể đáp ứng được
khi họ đầu tư vào DN.
+ Đứng trên giác độ DN, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua

tỷ suất lợi nhuận ròng thực tế (đã loại trừ ảnh hưởng của yếu tố lạm phát). Lợi
ích thu được từ việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu của DN và nhà đầu tư
ở mức cao nhất.
+ Quan điểm khác cho rằng: Khi thu nhập đủ bù đắp được hoàn toàn chi
phí bỏ ra đó là sử dụng vốn hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN được lượng hoá thông qua hệ thống các
chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng hoạt động, tốc độ luân chuyển vốn…
Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả
thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Kết
quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để DN đứng

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

19

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

vững và phát triển trên thị trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN
phải đảm bảo các điều kiện như sau:
- Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để, tránh không nhàn rỗi,
không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một các tiết kiệm và hợp lý.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, không để vốn bị sử dụng sai mục

đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra DN phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy
những ưu điểm của DN trong việc quản lý và sử dụng vốn.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
DN.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi mỗi DN phải có đủ
một lượng vốn nhất định và để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thì DN
buộc phải bảo toàn vốn. Đặc biệt, trong nền KTTT tồn tại nhiều thành phần
kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì vấn đề tổ chức huy động và
sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề hết sức quan trọng. Đây là yếu tố có
tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của DN đồng thời giúp DN khẳng
định và giữ vững vị trí của mình trong cạnh tranh. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn SXKD luôn là vấn đề mà mỗi DN cần đặt lên hàng đầu, nó xuất phát từ
các lý do sau:
- Thứ nhất: Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn kinh doanh đối
với các DN.
+ Vốn đảm bảo cho sự hoạt động của DN thường xuyên, liên tục.
Để tiến hành SXKD phải kết hợp các yếu tố: đối tượng lao động, tư
liệu lao động, sức lao động. Muốn vậy buộc phải có một lượng vốn tiền tệ

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

20

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

nhất định để tăng thêm tài sản của DN. Như vậy vốn kinh doanh sẽ quyết định
năng lực sản xuất, xác lập vị thế của DN trên thương trường.
+ Vốn có vai trò định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN.
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, trình độ trang thiết bị,
máy móc ngày càng cao làm cho năng suất lao động cao hơn đòi hỏi DN phải
có lượng vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng này. Nó không chỉ có ý
nghĩa giúp DN chủ động hơn trong SXKD mà còn giúp DN chớp được thời
cơ, tạo lợi thế trong KD, nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ, khả
năng thanh toán của DN được đảm bảo, DN có đủ tiềm lực để khắc phục
những khó khăn, rủi ro trong kinh doanh. Muốn vậy DN cần phải có biện
pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai: Xuất phát từ mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp:
Trong nền KTTT mục tiêu hoạt động của các DN kinh doanh là tối đa
hoá giá trị doanh nghiệp, muốn thực hiện được điều đó đòi hỏi các nhà nhà
quản trị tài chính DN phải quản lý tốt vốn ở các khâu của quá trình sản xuất,
thực hiện nghiên cứu thị trường, tổ chức tốt việc SX và tiêu thụ sản phẩm, sau
mỗi chu kỳ SX đồng vốn phải được bảo toàn và phát triển đồng thời phải có
lãi để tái đầu tư mở rộng SX .
- Thứ ba: Các tác động khác.
+ Ngày nay, do cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và quyết
liệt. Do vậy, để dành ưu thế trong cạnh tranh, đứng vững trên thị trường thì
một trong những con đường cơ bản nhất là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
DN nào sử dụng vốn tốt hơn sẽ có hiệu quả kinh doanh cao, lợi nhuận cao và
có điều kiện trong phát triển kinh doanh.

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài


21

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Trong nền kinh tế thị trường thì mỗi DN là một đơn vị tự chủ trong
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Do đó, các DN phải có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Mặt khác xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay là các DN đều gặp
khó khăn trong vấn đề huy động vốn do lãi suất tiền vay tăng. Nếu DN làm ăn
kém hiệu quả thì sẽ rơi vào tình trạng vỡ nợ, không có khả năng chi trả. Do
đó, DN bắt buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho DN.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh
- Vòng quay toàn bộ vốn: phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu
chuyển được bao nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu suất sử
dụng vốn kinh doanh càng cao.
DTT
VKD bq
- Tỷ suất lợi nhuận/VKD: Phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn
Vòng quay toàn bộ vốn =

đầu tư vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của DN.
Tỷ suất lợi nhuận
LNTT hoặc LNST

=
VKD
VKD bq
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận
LNST
=
VCSH
VCSH bq
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu
Ngoài ra người ta còn dùng hệ số nợ và các hệ số về khả năng thanh toán để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN .

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

22

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Để
đánh giá hiệu quả riêng của từng loại vốn người ta còn có thể sử dụng các chỉ tiêu
khác.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ : phản ánh cứ một đồng vốn cố định

có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng

=

VCĐ

DTT
VCĐ bq trong kỳ

Trong đó:
VCĐ đk + VCĐ ck
2
VCĐ đầu kỳ ( cuối kỳ) = NG TSCĐ Đkỳ ( cuối kỳ) - KH Lkế Đkỳ (cuối kỳ)
VCĐ bq

=

- Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng VCĐ.
VCĐ bq trong kỳ
DTT
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng DTT trong kỳ của DN cần
Hàm lượng VCĐ

=

bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện trình độ quản lý
và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước

thuế hoặc sau thuế với VCĐ B/q trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ

=

Lợi nhuận TT (ST)
VCĐ bq trong kỳ

x 100%

- Hệ số hao mòn TSCĐ: Là quan hệ tỷ lệ giữa số tiền khấu hao luỹ kế
TSCĐ ở thời điểm đánh giá với nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đó.
Hệ số hao mòn TSCĐ =

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

Số tiền KH Lkế ở thời điểm đánh giá
NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá

23

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ đồng thời cũng cho thấy năng lực
sản xuất còn lại của TSCĐ.

- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Là quan hệ tỷ lệ giữa DTT và NG TSCĐ
B/q sử dụng trong kỳ .
DTT
NG TSCĐ B/q trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=

đồng DTT.
- Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất : Phản ánh
mức độ trang bị giá trị TSCĐ trực tiếp sản xuất cho một công nhân trực tiếp
sản xuất cao hay thấp. Hệ số này càng lớn cho thấy điều kiện lao động càng
thuận lợi.
Hệ số trang bị TSCĐ

NG TSCĐ SX B/q trong kỳ
SL công nhân trực tiếp SX

=

Trong đó:
NG TSCĐ Đkỳ + NG TSCĐ Ckỳ
2
- Kết cấu TSCĐ của DN: Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm,
NG TSCĐ B/q

=

loại TSCĐ trong tổng số TSCĐ của DN tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này

giúp DN đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở DN.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: Được biểu hiện ra ở 2 chỉ tiêu là số vòng
quay VLĐ ( L ) và kỳ luân chuyển VLĐ ( K ).
+ Số vòng quay VLĐ:
M
VLĐ bq
Trong đó: M là tổng mức luân chuyển VLĐ đạt được trong kỳ.
L

=

+ Kỳ luân chuyển VLĐ: Phản ánh trung bình một vòng quay VLĐ hết
bao nhiêu ngày.

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

24

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

360 (ngày)
L
Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong SX, lưu thông hàng hoá nên
K


=

DN có thể giảm bớt số VLĐ cần thiết và có thể tiết kiệm được số VLĐ.
Mức VLĐ tiết kiệm được xác định theo công thức:
M1
M1
M1
( K1 - K0) =
360
L1
L0
- Hàm lượng VLĐ ( Mức dùng VLĐ ): Là quan hệ tỷ lệ giữa VLĐ B/q
Vtk =

trong kỳ với DTT đạt được trong kỳ.
VLĐ B/q
DTT
- Tỷ suất lợi nhuận/VLĐ: Phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao
Hàm lượng VLĐ =

nhiêu đồng LNTT hoặc LNST.
Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế )
VLĐ bình quân trong kỳ
trên VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận/VLĐ càng cao chứng tỏ việc sử dụng VLĐ càng có hiệu quả.
=


Ngoài ra tuỳ mục đích nghiên cứu chỉ tiêu mức độ luân chuyển VLĐ
người ta có thể tính riêng cho từng loại VLĐ:
Số vòng quay
Hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Số vòng quay
DTBH
=
các khoản đã thu
Số dư B/q các khoản phải thu
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của DN
Trong nền kinh tế thị trường biểu hiện của vốn kinh doanh rất phong phú
và đa dạng.Vốn kinh doanh luôn vận động không ngừng, chuyển từ hình thái
này sang hình thái khác. Quá trình vận động của vốn kinh doanh chịu tác
động của nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn khách quan.
* Nhóm nhân tố chủ quan.

Sinh viên: Nguyễn Duy Tài

25

Lớp: CQ46/11.02



×