Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cao su sao vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.73 KB, 101 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------

PHẠM THỊ HƯƠNG
Lớp : CQ46/11.02

Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG

LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Chuyên ngành: Tài chính Doanh nghiệp


Hà Nội, năm 2012
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------

PHẠM THỊ HƯƠNG
Lớp : CQ46/11.02

Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG

LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Chuyên ngành: Tài chính Doanh nghiệp
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Vũ Văn Ninh




Hà Nội, năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hương


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
VLĐ
NPT
HTK
TCKT
KT
XDCB
NVL
NXT
XN1
XN2
SXKD
VNĐ
ĐVT
TNDN
GTGT

T.TR
TL

Chữ viết tắt
Vốn lưu động
Nợ phải thu
Hàng tồn kho
Tài chính kế toán
Kế toán
Xây dựng cơ bản
Nguyên vật liệu
Nhập, xuất, tồn
Xí nghiệp 1
Xí nghiệp 2
Sản xuất kinh doanh
Việt Nam đồng
Đơn vị tính
Thu nhập doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Tỷ trọng
Tỷ lệ


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP…………………………………………………………...1
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động của doanh nghiệp……………1
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động………………………...............1
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động……………………………………………...1

1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động………………………………………………2
1.1.2. Phân loại vốn lưu động ………………………………………………..3
1.1.2.1. Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn …………3
1.1.2.2. Dựa theo vai trò của vốn đối với quá trình sản xuất kinh doanh ……4
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp…………………….5
1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn………………………………………….5
1.1.3.2. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn…………………………………...5
1.1.3.3. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn…………………………….6
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng………………………6
1.1.4.1. Kết cấu vốn lưu động………………………………………………...6
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp. 7
1.2. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn
lưu động trong doanh nghiệp……………………………………………….8
1.2.1. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp………………………………8
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp……………………………………………………………………….. 9
1.2.3. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.. 10
1.2.3.1. Phương pháp trực tiếp………………………………………………10
1.2.3.2. Phương pháp gián tiếp……………………………………………....11


1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp………………….12
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp……..12
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp………………………………………………………………...12
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp………………………………………………………………..14
1.3.3.1. Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn lưu động………………………...14
1.3.3.2. Chỉ tiêu hệ số hoạt động kinh doanh………………………………..16
1.3.3.3. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán…………………………………….17

1.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp.……………………………………………..18
1.4.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp………………………………………………………….....18
1.4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp…………………………………………………..19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG (SRC)………23
2.1. Tổng quan chung về công ty cổ phần cao su sao vàng………………23
2.1.1.

Quá

trình

hình

thành



phát

triển

của

Công

ty……………………….23

2.1.1.1. Những thông tin chung về công ty………………………………….23
2.1.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Công ty…………….23
2.1.1.3. Những thành tựu đạt được…………………………………………..25
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu………………………..25
2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh……………………………………………..25
2.1.2.1. Sản phẩm chủ yếu…………………………………………………...26
2.1.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty…………………………..26


2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh………………………26
2.1.3.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh……………………………………...26
2.1.3.3. Tổ chức bộ máy Tài chính – Kế toán……………………………….28
2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty…………………………
28
2.1.4.1. Đặc điểm quy trình kỹ thuật sản xuất sản phẩm…………………….28
2.1.4.2. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty……………………...29
2.1.4.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu đầu vào……………………………….29
2.1.4.4. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ và vị thế cạnh tranh của Công ty….30
2.1.4.5. Đặc điểm về lực lượng lao động của Công ty …………………….30
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty...31
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của
Công ty……..………………………………………………………………..31
2.2.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty những năm
gần đây……………………………………………………………………....32
2.2.2.1. Cơ cấu tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty……………………..32
2.2.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây………...35
2.3. Thực trạng về việc sử dụng vốn lưu động tại SRC…………………..37
2.3.1. Tình hình phân bổ vốn lưu động của Công ty………………………...37
2.3.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động ở Công ty cổ phần Cao su
Sao Vàng…………………………………………………………………….37

2.3.1.2. Nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty………………………38
2.3.1.3. Kết cấu vốn lưu động của Công ty………………………………….44
2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty……………...45
2.3.2.1. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của
Công ty………………………………………………………………………46
2.3.2.2. Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty…………………49


2.3.2.3. Tình hình quản lý vốn về hàng tồn kho của Công ty……………….53
2.3.2.4. Tình hình các vốn lưu động khác…………………………………...57
2.3.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty………………58
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty…………….61
2.4.1. Những kết quả đạt được………………………………………………61
2.4.2. Những hạn chế và tồn tại……………………………………………...62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CAO SU SAO VÀNG……………………………………………………... 64
3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng (SRC)
trong thời gian tới…………………………………………………………..64
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội……………………………………………...64
3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của Công ty cổ phần cao su Sao
Vàng…………………………………………………………………………...65
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức – sử dụng
vốn lưu động ở Công ty cổ phần cao su Sao Vàng………………………..67
3.2.1. Hoàn thiện việc xác định nhu cầu vốn lưu động……………………...68
3.2.2. Có kế hoạch tổ chức nguồn vốn lưu động chủ động hơn……………..69
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu
kho…………………………………………………………………………...71
3.2.4. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, xác định chính sách tín dụng
thương mại hợp lý…………………………………………………………...75

3.2.5. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền, tăng khả
năng thanh toán……………………………………………………………...78
3.2.6. Chủ động sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh...80
3.3.7. Chú trọng phát huy nhân tố con người và bồi dưỡng cán bộ…………80
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp…………………………………81


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu
được trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc mở rộng quy mô về
chiều sâu và chiều rộng của mỗi doanh nghiệp. Việc tổ chức quản lý và sử
dụng vốn có hiệu quả mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp không chỉ trong hiện tại mà còn trong cả tương lai.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng, qua quá
trình tìm hiểu và nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty, em nhận thấy
trong công tác tổ chức, sử dụng vốn lưu động của Công ty còn một số hạn chế
nhất định. Những hạn chế này đã góp phần làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty, đồng thời đẩy Công ty lâm vào tình trạng phải liên tục tăng vay
nợ ngắn hạn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và
thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần cao su Sao
Vàng, với những kiến thức đã học ở trường và qua thực tế công tác nghiên
cứu tìm hiểu tại Công ty, trên góc độ là một nhà tài chính, em đã quyết định
chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng” làm đề tài luận văn cho khoá
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ

phần Cao su Sao Vàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
∗ Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.


∗ Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần cao su Sao Vàng
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp phỏng
vấn, khảo sát, sử dụng phần mềm Microsoft Word, Microsoft Excel, phương
pháp đồ thị, phương pháp nghiên cứu tài liệu, các phương pháp thống kê
doanh nghiệp như: phương pháp phân tích nhân tố, dãy số biến động…
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chương;
Chương 1: Những lý luận cơ bản về vốn lưu động của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần Cao su Sao Vàng
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng.
Với thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn
hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài
nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo – TS.Vũ
Văn Ninh cùng tập thể cán bộ phòng tài chính – kế toán và các bộ phận có
liên quan của Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Thị Hương



Luận văn cuối khoá

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Trong nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải
có đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá
trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù
đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của
đối tượng lao động gọi là tài sản ngắn hạn.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản ngắn hạn nhất
định. Do đó, để hình thành nên các tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp phải ứng
ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được coi
là vốn lưu động của doanh nghiệp.

Như vậy, Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản ngắn hạn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn
bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng

Phạm Thị Hương

1

Lớp CQ46/11.02


Luận văn cuối khoá

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền
được chuyển sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm
hàng hoá, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
Mua vật tư
Vốn bằng tiền

Sản xuất
Vốn dự trữ SX

Hàng hoá


Vốn trong SX
sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm
Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh
hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hoá và cuối cùng
chuyển về hình thái tiền.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
Tính tuần hoàn này được thể hiện qua 3 giai đoạn: dự trữ sản xuất, sản
xuất và lưu thông (đối với doanh nghiệp sản xuất) và qua 2 giai đoạn: mua và
bán (đối với doanh nghiệp thương mại).
Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn được mô tả qua sơ đồ
sau:

T
T – H – SX - H’ - T’

( Đối với doanh nghiệp sản xuất )
∆T

+ Giai đoạn dự trữ sản xuất (T-H): Đây là giai đoạn khởi đầu vòng tuần

Phạm Thị Hương

2


Lớp CQ46/11.02


Luận văn cuối khoá

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

hoàn, ban đầu là hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao
động để dự trữ sản xuất.
+ Giai đoạn sản xuất (H-SX-H’): Giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành
sản xuất sản phẩm, từ vốn vật tư dự trữ trải qua quá trình sản xuất trở thành
sản phẩm dở dang rồi bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất thì chuyển
sang vốn thành phẩm.
+ Giai đoạn lưu thông (H’-T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản
phẩm và thu tiền về. Ở giai đoạn này vốn lưu động từ hình thái vốn thành
phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ.
T
T – H – T’

( Đối với doanh nghiệp thương mại )
∆T

+ Giai đoạn mua (T-H): Từ vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn
hàng hoá dự trữ.
+ Giai đoạn bán (H-T’): Từ vốn hàng hoá dự trữ chuyển sang vốn bằng
tiền.
Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không
ngừng nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn liên tục, lặp đi lặp
lại có tính chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động

Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động theo
các tiêu thức khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
1.2.1.1. Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn
Theo cách phân loại này, vốn lưu động có thể được chia làm 2 loại: Vốn
bằng tiền và vốn về hàng tồn kho
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
* Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang

Phạm Thị Hương

3

Lớp CQ46/11.02


Luận văn cuối khoá

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển
đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ.
* Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.
 Vốn về hàng tồn kho
* Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp
gồm: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ
tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản phẩm đang
chế, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
* Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị

các loại hàng hoá dự trữ.
Tác dụng của cách phân loại này: Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Dựa theo vai trò của vốn đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Dựa vào căn cứ trên, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành
các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Vốn nguyên vật
liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật
liệu đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm: vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: Vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán (Khoản phải thu, các khoản tạm ứng), các
khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Tác dụng của cách phân loại này: Cho phép biết được kết cấu vốn lưu
động theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu

Phạm Thị Hương

4

Lớp CQ46/11.02


Luận văn cuối khoá

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này, vốn lưu động được hình thành từ 2 nguồn:
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và
định đoạt như vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư
nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần…
- Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán mà doanh
nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
Tác dụng của cách phân loại này: cho thấy kết cấu vốn lưu động của
doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các
khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn
lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an toàn tài chính trong việc sử dụng vốn.
1.1.3.2. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp được
chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ
bản thân các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao tài sản cố định,
lợi nhuận để lại tái đầu tư, các khoản dự phòng…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu…
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng
của từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có thể hoạch định những

Phạm Thị Hương

5


Lớp CQ46/11.02


Luận văn cuối khoá

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

chính sách huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
1.1.3.3. Theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
Vốn lưu động được hình thành từ 2 nguồn:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm các
khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang , thành phẩm nằm trong
biên độ dao động của chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm của nguồn vốn này là thời
gian sử dụng vốn kéo dài.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn có tính chất ngắn hạn dưới 1
năm, chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguốn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ
ngắn hạn khác.
Tác dụng của cách phân loại này: giúp cho nhà quản trị xem xét, huy
động các nguồn vốn phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng và tổ chức nguồn vốn. Mặt khác, đây cũng là cơ sở để lập
các kế hoạch quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất mà chi phí
nhỏ nhất.
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
1.1.4.1. Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng bộ phận vốn hay từng khoản
vốn chiếm trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định.

Kết cấu vốn lưu động trong các doanh nghiệp khác nhau là không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang
quản lý và sử dụng. Từ đó xác định rõ các trọng điểm trong công tác quản lý

Phạm Thị Hương

6

Lớp CQ46/11.02


Luận văn cuối khoá

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

vốn lưu động, đồng thời đưa ra các biện pháp quản lý có hiệu quả phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp.
1.1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh
nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp có
nhiều loại, có thể chia thành 3 nhóm chính như sau:

 Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu
kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất…
Trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học công nghệ phát triển không
ngừng thì việc doanh nghiệp đổi mới quy trình công nghệ, ứng dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì sẽ làm nâng cao chất lượng sản
phẩm, mẫu mã phong phú, chủng loại đa dạng và tiết kiệm được nguyên vật

liệu, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Sản phẩm đơn giản, thời gian chế tạo và thu hồi vốn nhanh thì hiệu quả
của phần vốn lưu động đầu tư vào đó sẽ cao hơn những sản phẩm phức tạp
mà thu hồi vốn chậm.
 Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp vật tư, khả năng cung cấp của thị thường, kỳ hạn
giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, giá cả vật
tư, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp, quy mô sản xuất.
Nếu khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp ngắn thì doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho; khoảng cách
càng xa thì chi phí vận chuyển, việc dự trữ vật tư càng lớn.
Khả năng cung ứng vật tư của thị trường là thường xuyên ổn định sẽ giúp
doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn lưu động do dự trữ quá nhiều
và có thề đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh khác. Ngược lại, nếu vật tư cung

Phạm Thị Hương

7

Lớp CQ46/11.02


Luận văn cuối khoá

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

ứng trên thị trường là loại khan hiếm thì doanh nghiệp phải tiến hành dự trữ
với số lượng nhiều.
Kỳ hạn giao hàng ngắn và số lượng vật tư cung cấp mỗi lần giao hàng
nhiều thì mức dự trữ vật tư sẽ ít hơn. Sản phẩm mới tung ra thị trường thì

không nên sản xuất qúa nhiều, tồn kho nhiều vì có thể không bán được…
 Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được
lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ
luật thanh toán giữa các doanh nghiệp, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá nếu được bên cung cấp cho phép
sau khi thu tiền bán hàng mới phải thanh toán thì doanh nghiệp có thể sử dụng
một khoản vốn mà không có lãi. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể mua hàng
trả chậm hoặc trả góp. Như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần
quản lý tốt các khoản phải thu, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Thủ tục thanh toán gọn cũng giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, đẩy
nhanh số vòng quay của vốn …
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Nắm bắt được các nhân tố này sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra những
biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của chúng tới
hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
1.2.

Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn

lưu động của doanh nghiệp
1.2.3. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần
thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng
tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của
nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương

Phạm Thị Hương

8


Lớp CQ46/11.02


Luận văn cuối khoá

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

phải trả, tiền thuế phải nộp…), có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu
Vốn lưu =
động

Mức dự
trữ hàng +
tồn kho

Khoản phải
thu từ
khách hàng

Khoản phải trả nhà cung
- cấp và các khoản nợ phải
trả khác có tính chu kỳ

Căn cứ vào tính chất cũng như thời gian sử dụng vốn lưu động, người ta
chia nhu cầu vốn lưu động thành hai loại:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết: Là mức vốn cần thiết
tối thiểu đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến
hành bình thường, liên tục tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định.

- Nhu cầu vốn lưu động tạm thời: Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có thể có những trường hợp phát sinh nhu cầu
vốn có tính chất tạm thời là khi giá cả vật tư, hàng hoá gia tăng mà doanh
nghiệp không dự kiến trước được nên doanh nghiệp phải huy động thêm vốn
để dự trữ hoặc đột xuất doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng mới hoặc
doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá có tính chất thời vụ…
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của DN
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định
và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, cần chú ý một số yếu tố chủ yếu:
- Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như:
Chu kỳ kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc
kinh doanh, những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất… Các yếu tố này
có ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và
thời gian ứng vốn.
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá
+ Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp
sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phạm Thị Hương

9

Lớp CQ46/11.02


Luận văn cuối khoá

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ


+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng
+ Điều kiện và phương tiện vận tải…
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán, quy mô các khoản phải
thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh
toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
1.2.4. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là
một vấn đề phức tạp. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp
khác nhau để xác định nhu cầu vốn lưu động. Hiện nay có 2 phương pháp chủ
yếu: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
1.2.4.1. Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác
định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể thực
hiện theo trình tự sau:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Phạm Thị Hương


10

Lớp CQ46/11.02


Luận văn cuối khoá

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản
phải thu và khoản phải trả, có thể xác định nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công thức:
Nhu cầu
Vốn lưu =
Động

Mức dự
trữ hàng +
tồn kho

Khoản phải
thu từ
khách hàng

Khoản phải trả nhà cung
- cấp và các khoản nợ phải
trả khác có tính chu kỳ

Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát và
phù hợp với các doanh nghiệp hiện nay. Tuy vậy, nó có hạn chế: việc tính

toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất thời gian.
1.2.4.2. Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Ở đây có thể chia làm hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp của mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động
tính theo doanh thu được rút ra từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến
theo doanh thu của doanh nghiệp để rút ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập
doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
- Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời
kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho
các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các
yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ
khách hàng và nợ phải trả nhà cung với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để

Phạm Thị Hương

11

Lớp CQ46/11.02


Luận văn cuối khoá

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ


xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ
lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động
trong năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích
tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo
cáo. Từ đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Có “dầy vốn”
và “trường vốn” là tiền đề rất tốt để sản xuất kinh doanh song việc sử dụng
đồng vốn như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng
trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng
là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn
lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu
chủ yếu là làm cho đồng vốn sinh lời tối đa. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động bao giờ cũng là một biện pháp quan trọng giúp các doanh
nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

Phạm Thị Hương


12

Lớp CQ46/11.02


Luận văn cuối khoá

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

doanh. Phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những
vấn đề cần quan tâm bởi các lý do chủ yếu sau:
* Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối
đa hoá lợi ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động giúp doanh nghiệp hạ thấp được chi phí sản xuất kinh doanh.
Quá trình chuyển hoá các hình thái của vốn lưu động diễn ra càng nhịp
nhàng ăn khớp, đồng bộ với nhau thì việc luân chuyển vốn càng nhanh, tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động, góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thêm vốn để đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất. Giảm chi phí, hạ giá
thành còn là cơ sở để xác định giá bán cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại
trên thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Xuất phát từ vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Vốn lưu động có vai trò rất quan trọng, là điều kiện vật chất không thể
thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu
động đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên
tục từ khâu mua sắm vật tư, sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, đồng thời
cũng là vốn luân chuyển giúp doanh nghiệp sử dụng máy móc, thiết bị lao

động để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy việc sử dụng
vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không đảm bảo đủ lượng vốn lưu động đáp ứng kịp
thời cho quá trình sản xuất kinh doanh thì quá trình này sẽ bị gián đoạn, gây
nên thiệt hại do ngừng sản xuất, ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn. Ngược
lại, nếu doanh nghiệp tăng cường quản lý, thực hiện bảo toàn nâng cao hiệu

Phạm Thị Hương

13

Lớp CQ46/11.02


Luận văn cuối khoá

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

quả sử dụng vốn lưu động sẽ đảm bảo cho các giai đoạn luân chuyển và
chuyển hoá hình thái vốn thuận lợi, hợp lý, vốn quay vòng nhanh, chớp được
cơ hội đầu tư, thu được nhiều lợi nhuận.
* Xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước
Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp được
Nhà nước bao cấp về giá, sản xuất tiêu thụ theo kế hoạch của Nhà nước giao,
lỗ thì Nhà nước bù. Chính vì vậy mà doanh nghiệp hầu như không quan tâm
đến hiệu quả sử dụng vốn có hiệu quả hay không. Điều đó đã dẫn đến việc sử
dụng vốn lãng phí, tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm, chu kỳ luân
chuyển vốn dài, tỷ suất lợi nhuận thấp.

Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với nguyên tắc tự hạch toán
kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đạt mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh và khẳng định chỗ đứng trên thị
trường thì đều phải quan tâm đến việc quản lý và sử dụng vốn và đặc biệt là
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Như vậy, có thể nói nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa
rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó gắn liền với sự tồn tại và lợi ích của doanh nghiệp, là tiêu chí để đo hiệu
quả kinh doanh giữa các kỳ. Mặt khác, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vốn lưu
động sẽ mang lại hiệu quả kinh tế không những chỉ cho doanh nghiệp mà còn
cho toàn xã hội.
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta sử dụng
một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.3.2.1. Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Phạm Thị Hương

14

Lớp CQ46/11.02


×