Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HƠN NỮA HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM SỨ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 11 QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.49 KB, 19 trang )


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty
cổ phần gốm sứ và xây dựng cosevco 11
quảng bình


3.1. Giải pháp thứ nhất: Rút ngắn số ngày một vòng quay nợ phải thu
khách hàng bằng cách sử dụng chính sách chiết khấu thanh toán.
3.1.1. Căn cứ và mục đích của biện pháp:
Do áp lực cạnh tranh mà hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều phải
thực hiện chính sách cấp tín dụng cho khách hàng. Các khoản phải thu của của
doanh nghiệp tùy thuộc vào doanh số bán và kỳ thu tiền bình quân. Do đó,
doanh nghiệp cần thiết lập một chính sách tín dụng hợp lý và quản lý hữu hiệu
các khoản phải thu để tách các khoản nợ khó đòi. Tuy nhiên muốn thu hút
khách hàng và tăng doanh số bán thì đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận bị
chiếm dụng vốn trong một thời gian. Vấn đề là làm sao rút ngắn đợc thời gian
bị chiếm dụng vốn nhng không làm giảm doanh thu.
Rút ngắn số ngày một vòng quay khoản phải thu khách hàng sẽ giúp cho
doanh nghiệp có một số vốn lu động cần thiết đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn và
chi phí lãi vay, đồng thời còn dùng nguồn vốn này để tái đầu t vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lu động.
Qua phân tích ở phần hai ta nhận thấy rằng vốn của Công ty bị chiếm
dụng là rất lớn. Khoản phải thu tính đến 31/12/2005 chiếm 19,48% giá trị tổng
nguồn vốn. Điều này chứng tỏ Công ty đã đầu t vốn để gia tăng doanh số bán,
từ đó gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên nếu để khách hàng chiếm dụng vốn quá
nhiều trong thời hạn dài sẽ làm giảm đi một lợng vốn kinh doanh đáng kể mà
1
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 1


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
khi cần thiết buộc doanh nghiệp phải vay vốn từ bên ngoài hay bán các tài sản
với giá thấp hay sử dụng các biện pháp bất lợi khác gây thất thoát và làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn. Một khi Công ty bị ứ đọng một lợng vốn khá lớn do
khách hàng chiếm dụng, các cơ hội kinh doanh khác cũng dễ dàng bị bỏ lỡ.
Tuy các khoản phải thu của Công ty trong những năm gần đây có xu h-
ớng giảm nhng tỷ trọng các khoản phải thu chiếm khá lớn trong cơ cấu vốn lu
động cũng nh trong tổng vốn kinh doanh. Vì vậy số ngày thu tiền bình quân khá
cao luôn là vấn đề đáng lo ngại của Công ty. Tốc độ luân chuyển các khoản phải
thu thể hiện qua bảng sau:
Bảng 17: Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005
Chênh lệch
Mức %
1. Doanh thu thuần 1000đ 44.759.125 46.096.045 1.336.920 2,99
2. BQ các khoản phải thu 1000đ 21.694.343 21.863.377 169.034 0,78
3. Vòng quay các khoản PT Vòng 2,07 2,11
4. Kỳ thu tiền bình quân Ngày 175 171
Qua bảng trên cho thấy bình quân các khoản phải thu của Công ty có xu
hớng tăng lên. Tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng các
khoản phải thu (2,99% > 0,78%) nên kỳ thu tiền bình quân giảm xuống đợc 171
- 175 = -4 ngày, tỷ lệ giảm 2,29%. Đây là xu hớng khả quan của Công ty nhng
kỳ thu tiền bình quân quá cao (31/12/2005 là 171 ngày) làm Công ty bị ứ đọng
một lợng vốn khá lớn làm tăng các khoản chi phí về quản lý, đòi nợ ... Chính vì
vậy việc áp dụng các chính sách chiết khấu để rút ngắn kỳ thu tiền bình quân là
cần thiết để Công ty tận dụng nguồn vốn một cách hiệu quả hơn.
3.1.2. Nội dung thực hiện biện pháp:
Khái niệm chiết khấu thanh toán :
Chiết khấu thanh toán là số tiền mà Công ty cho bên mua khi bên mua
thanh toán tiền hàng tháng trớc thời hạn quy định trong hợp đồng.

2
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 2

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
í ch lợi từ chiết khấu thanh toán : Đối với khách hàng sẽ đợc hởng lợi
khi thanh toán sớm. Đối với Công ty sẽ đẩy nhanh đợc vòng quay các khoản
phải thu, rút ngắn thời gian thu tiền bình quân.
Tuy nhiên, Công ty cũng phải chịu một khoản chi phí chiết khấu. Vậy,
áp dụng chính sách chiết khấu nh thế nào để hai bên cùng có lợi? Chúng ta
cùng đi sâu vào phân tích nội dung của biện pháp để tìm ra khoảng tỷ lệ chiết
khấu thích hợp có lợi cho cả Công ty lẫn khách hàng.
* Đối với Công ty:
Chiết khấu thanh toán đợc xây dựng trên cơ sở lãi vay ngắn hạn ngân
hàng và tỷ suất sinh lợi trên vốn lu động. Nghĩa là với số tiền vay ngân hàng,
thay vì đầu t vào khoản phải thu khách hàng, Công ty đầu t vào mục đích kinh
doanh để sau khi bù đắp chi phí lãi vay vẫn còn một khoản lợi nhuận.
+ Chi phí lãi vay:
Năm 2005 Công ty vay ngắn hạn ngân hàng với lãi suất r
th
=
0,825%/tháng. Quy ra năm là: r
n
= (1 + r
th
)
12
- 1 = (1 + 0,825%)
12
- 1 =
10,36%/năm. Giả sử trong năm 2006 mức lãi suất này sẽ không thay đổi khi

Công ty có tiến hành vay nợ thêm.
+ Tỷ suất sinh lợi trên vốn lu động: (r
VLĐ
)
r
VLĐ
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Vốn lu động bình quân
=
916.817
x 100 = 2,02%/năm
45.381.625
Nh vậy, chi phí sử dụng vốn (C
V
) để đầu t vào khách hàng là:
C
V
= r
n
+ r
VLĐ
= 10,36% + 2,02% = 12,38%
Khi áp dụng chính sách chiết khấu thì Công ty phải chịu một khoản chi
phí là: r
CK
x DTT. Để đem lại hiệu quả thì khoản chi phí này phải nhỏ hơn tiền
3
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 3


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
lãI do khách hàng thanh toán trớc thời hạn. Vấn đề đặt ra là xác định r
CK
? Vì
vậy, trớc hết, Công ty cần dự báo doanh thu thuần năm 2006.
Dự báo doanh thu thuần năm 2006 của Công ty:
Ph ơng pháp dự báo : Dựa vào phơng pháp dự báo thống kê ngắn hạn theo
mô hình hàm xu thế tuyến tính đơn.
Hàm dự báo doanh thu thuần cuả Công ty có dạng: y = a + bt
y: Mức dự báo doanh thu thuần
a, b: tham số
áp dụng phơng pháp bình phơng cực tiểu ta có:
2
2
tt
t.yt.y
b


=
;
t.bya =
Dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh những năm qua ta lập đợc
bảng sau:
Bảng 18: Tính toán và dự báo doanh thu thuần
Năm t
i
y
i

t
i
2
y
i
t
i
2003 1 42.035.197 1 42.035.197
2004 2 44.733.074 4 89.466.148
2005 3 46.065.211 9 138.195.633
Tổng 6 132.833.482 14 269.696.978
Trung bình 2 44.277.827 4,67 89.898.993
b =
89.898.993 - 44.277.827 x 2
=2.015.007
4,67 - 2
2
a = 44.277.827 - 2.015.007 x 4 = 40.247.813
Hàm dự báo: y = 40.247.813 - 2.015.007t
Dự báo năm 2006 (t = 4), mức doanh thu thuần dự báo là:
y
2006
= 40.247.813 + 2.015.007 x 4 = 48.307.841 (nghìn đồng)
Giả sử nếu Công ty muốn giảm số ngày thu tiền bình quân từ 171 ngày
xuống còn 120 ngày bằng cách áp dụng chiết khấu, ta lập bảng phân tích sau:
4
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 4

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Bảng 19: Bảng dự trù các khoản phải thu năm 2006

Chỉ tiêu ĐVT
Không
ch. khấu
Chiết
khấu
Chênh
lệch
1. DTT 1000đ 48.307.841 48.307.841 -
2. Kỳ thu tiền BQ Ngày 171 120 -51
3. Vòng quay các khoản p.thu Vòng 2,11 3 0,89
4. Bình quân các khoản p.thu 1000đ 22.894.711 16.102.614 -6.792.097
Qua bảng phân tích trên ta thấy mức chênh lệch giữa áp dụng chính sách và không
áp dụng chính sách chiết khấu là: 6.972.097 nghìn đồng. Có nghĩa là khi đó các khoản phải
thu bình quân của Công ty có thể giảm 6.972.097 nghìn đồng. Nh vậy, khi áp dụng chiết
khấu thì chi phí cơ hội mà Công ty đợc hởng là: 6.792.097 x 12,38% = 840.862 nghìn đồng
Tỷ lệ chiết khấu sẽ là:
X% x 48.307.841 nghìn đồng < 840.862 nghìn đồng
X% < 1,74%
Nh vậy, để mang lại hiệu quả khi áp dụng biện pháp, Công ty sẽ áp dụng
tỷ lệ chiết khấu nhỏ hơn 1,74% đợc tính theo doanh thu.
* Đối với khách hàng:
Khách hàng sẽ lựa chọn phơng án nào có lãi. Nếu Công ty không áp dụng
chính sách chiết khấu, khách hàng sẽ thanh toán tiền sau 171 ngày kể từ ngày
nhận hàng. Khi áp dụng chính sách chiết khấu Công ty cần phải xem xét mức
chiết khấu của mình có đợc khách hàng chấp nhận hay không? Mức chiết khấu
này phải đem lại lợi ích cho khách hàng nhng không đem đến sự thiệt hại cho
Công ty.
Biện pháp đợc đa ra sẽ giảm số ngày thu tiền bình quân từ 171 ngày
xuống 120 ngày. Nh vậy sẽ giảm đợc 51 ngày kể từ ngày viết hóa đơn xuất
hàng. Nếu khách hàng thanh toán cho Công ty trong vòng 120 ngày trở lại thì

khách hàng sẽ vay ngắn hạn ngân hàng để thanh toán cho Công ty.
Giả sử lãi suất mà Công ty vay bằng với mức lãi suất mà Công ty đã vay
ngắn hạn năm 2005 là 0,825%/tháng, và giả sử mức lãi này không thay đổi thì
5
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 5

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
trong vòng 120 ngày khách hàng sẽ vay ngắn hạn ngân hàng và phải chịu một
mức lãi suất là:
0,825%/tháng
x 51 ngày = 1,40%
30 ngày/tháng
Vậy, nếu đợc hởng tỷ lệ chiết khấu lớn hơn mức lãi suất 1,40% thì khách
hàng sẽ chấp nhận thanh toán trớc thời hạn.
Tóm lại, qua tính toán cho thấy mức lãi suất chiết khấu mà Công ty có
thể áp dụng là: 1,40% <= X <= 1,74%.
Trong điều kiện doanh thu kế hoạch không thay đổi, lãi suất vay ngắn
hạn ngân hàng là 0,825%/tháng, nếu Công ty muốn rút ngắn kỳ thu tiền bình
quân xuống còn 120 ngày thì Công ty sẽ áp dụng tỷ lệ chiết khấu nằm trong
khoảng từ 1,40% đến 1,74%. Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1,40% thì khách hàng
không chấp nhận thanh toán trớc 120 ngày còn lớn hơn 1,74% thì Công ty sẽ bị
lỗ.
3.1.3. Dự trù kinh phí:
Vì tỷ lệ chiết khấu mà Công ty lựa chọn phải nằm trong khoảng 1,40%
<= X <= 1,74% nên tổng kinh phí đợc dự trù là rất khó. Do đó Công ty cần
phân tích khách hàng và căn cứ vào các khoản phải thu khách hàng mà áp dụng
tỷ lệ chiết khấu cho hợp lý đồng thời có lợi cho cả hai phía.
Để Công ty có lợi thì tỷ lệ chiết khấu càng gần 1,40% càng tốt. Còn để
khách hàng có lợi thì tỷ lệ này càng gần 1,74% càng tốt. Thông thờng để khách
hàng chấp nhận thanh toán sớm hơn cho Công ty thì tỷ lệ chiết khấu đa ra phải

cao mới đủ sức hấp dẫn và thuyết phục khách hàng.
Giả sử Công ty đa ra mức chiết khấu là 1,6% mà đợc khách hàng chấp
nhận thì chi phí chiết khấu đợc dự trù là:
48.307.841 x 1,6% = 772.925 (nghìn đồng)
3.1.4. Kết quả khi thực hiện biện pháp:
Dự kiến trong năm 2006 nếu Công ty áp dụng chính sách chiết khấu thì
có thể rút ngắn kỳ thu tiền bình quân xuống còn 120 ngày. Nếu không áp dụng
6
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 6

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
biện pháp thì chi phí cơ hội là 840.862 nghìn đồng. Nh vậy khi áp dụng tỷ lệ
chiết khấu là 1,6% thì công ty sẽ thu đợc khoản lợi nhuận tăng thêm là:
LN = 840.862 - 772.925 = 67.937 (nghìn đồng)
Sau đây là bảng dự đoán tổng kết sau khi thực hiện biện pháp:
Bảng 20: Tổng kết sau khi thực hiện biện pháp
Chỉ tiêu ĐVT Dự đoán năm 2006
1. Doanh thu thuần 1000đ 48.307.841
2. Khoản phải thu BQ 1000đ 16.102.614
3. Kỳ thu tiền BQ Ngày 120
4. Vòng quay các khoản p. thu Vòng 3
5. Lợi nhuận tăng thêm 1000đ 67.937
Nh vậy nếu biện pháp đợc áp dụng thành công thì Công ty không bị
chiếm dụng vốn quá lâu nh hiện tại, hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ đợc nâng
cao hơn, đồng thời còn tạo điều kiện cho Công ty đứng trớc các cơ hội kinh
doanh mới. Tuy nhiên, biện pháp này còn phụ thuộc rất nhiều vào phía khách
hàng. Vì vậy, Công ty cần có đội ngũ nhân viên Marketing trực tiếp thơng lợng
với phía khách hàng có khả năng giao tiếp tốt và chịu khó đi lại. Bên cạnh đó,
Công ty nên xem xét và đòi nợ theo hình thức phân nhỏ, tức là thu một món nợ
theo nhiều lần. Chẳng hạn có một khách hàng nợ 100 triệu đồng Công ty có thể

tiến hành chia làm 3 phần và gia hạn cho khách hàng phải trả nợ trong khoảng
thời gian 3 tháng. Nếu việc áp dụng trên vẫn cha đòi đợc nợ thì kế toán tiến
hành thu thập chứng từ, thông tin và khởi kiện khách hàng thông qua tòa án kế
toán.
Chính sách chiết khấu này có một ý nghĩa to lớn đối với việc sử dụng vốn
lu động, tiết kiệm chi phí lãi vay, nâng cao khả năng thanh toán hiện hành.
3.2. Biện pháp thứ hai: Dự đoán nhu cầu vốn lu động của Công ty và tổ
chức nguồn vốn lu động đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên
tục và tránh lãng phí vốn.
3.2.1. Căn cứ và mục đích của biện pháp:
Căn cứ:
7
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 7

×