LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Tài
chính doanh nghiệp trường Học viện Tài chính đã trang bị và truyền kiến
thức cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS.
Vũ Văn Ninh đã chu đáo, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ
phần gạch ngói Cầu Họ cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong phòng kế
toán và các phòng ban khác đặc biệt là chị Nguyễn Thị Nhuần - Trưởng
phòng kế toán đã nhiệt tình hướng dẫn tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
tốt kỳ thực tập.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các
thành viên trong tập thể CQ 46/11.02, cùng gia đình đã động viên,
khuyến khích và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt kỳ thực tập và bài
khóa luận của mình.
Hà Nội, tháng 4 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thành Trung
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
1.1 Về mặt lý thuyết:
Mục đích đối với mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh đó chính là những lợi ích mà chủ chốt là lợi nhuận.
Mấu chốt của vấn đề đó là vốn lưu động (VLĐ), VLĐ là nhân tố chính
tạo ra lợi nhuận cho mỗi một doanh nghiệp, là dòng máu tuần hoàn để
nuôi sống doanh nghiệp. Nó tác động trực tiếp hàng ngày, hàng giờ ở
khắp mọi nơi trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là
điều kiện để doanh nghiệp thực hiện mở rộng quy mô, cải tiến kỹ thuật,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, đồng thời nâng
cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Xuất phát từ vai trò và tầm
quan trọng cũng như yêu cầu thực tế về hiệu quả sử dụng VLĐ trong
doanh nghiệp, thì việc nghiên cứu để tìm kiếm các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ luôn trở thành vấn đề cấp thiết góp phần đảm bảo
sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.2 Về mặt thực tế:
Trong thời gian thực tập cùng quá trình khảo sát thực tế tại Công ty
cổ phần gạch ngói Cầu Họ. Tôi nhận thấy rằng công ty đang gặp khó
khăn trong vấn đề về vốn kinh doanh, nhất là trong việc sử dụng và quản
lý VLĐ. Dưới đây là những vấn đề đang được công ty quan tâm:
Công ty được thành lập trong điều kiện vốn tự có không nhiều, để
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, cần một lượng vốn lớn vượt
ngoài khả năng nên công ty phải đi vay từ các ngân hàng các cơ quan tổ
chức tín dụng khác. Với lượng vốn vay lớn, làm khoản chi phí tài chính
(chi phí lãi vay cao). Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do quy mô nhỏ nên công ty không chú trọng đến việc quản lý một
cách có hiệu quả vốn lưu động mà theo xu hướng nhìn thấy lợi nhuận thì
thực hiện, có những lợi ích chỉ mang lại trước mắt mà sau đó nó lại không
hiệu quả như việc doanh nghiệp đó cũng chính là nguyên nhân của việc
vốn lưu động của doanh nghiệp bị ứ đọng. Từ sự phân tích tính cấp thiết
cả về lý luận và thực tiễn tại công ty hiện nay, tôi xin đề xuất đề tài
nghiên cứu: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty cổ phần gạch ngói Cầu Họ”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu trong giai đoạn này là tìm hiểu và phân tích
tổng hợp đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
gạch ngói Cầu Họ trong những năm gần đây. Từ đó đề xuất biện pháp cần
áp dụng để sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả nhất, mang lại lợi
nhuận và lợi ích cho công ty.
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn lưu động.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong 2 năm gần
đây.
- Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty
trong thời gian vừa qua.
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá những kết quả đã đạt được và những mặt
còn tồn tại trong quản lý vốn lưu động tại Công ty.
- Tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phạm vi là Công ty cổ phần gạch
ngói Cầu Họ qua 2 năm 2010 - 2011 do đó số liệu được sử dụng chủ yếu
liên quan đến tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh trong
2 năm này như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và một số chi tiết khác. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn lưu
động và công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của Công ty trong 2 năm
2010 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng các
phiếu điều tra trong đó có sử dụng các câu hỏi mang tính chất phỏng vấn
để thu thập dữ liệu, với các câu hỏi liên quan như nhũng mặt còn tồn
đọng và nguyên nhân của nó để khắc phục cho đề tài nghiên cứu. Bằng
cách này giúp chúng ta có thể có cái nhìn tổng quan và khách quan về vấn
đề sử dụng VLĐ của Công ty hiện nay. Để từ đó đưa ra các biện pháp
giải quyết mang tính khả thi nhất giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ.
Cách thức và quy trình sử dụng: sử dụng phiếu điều tra để có được
các thông tin từ ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong Công ty. Dựa
vào các thông tin này để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng VLĐ cũng như các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phát
phiếu điều tra cho các đối tượng khác nhau, sau đó thu thập lại để tổng
hợp ý kiến của các chuyên gia. Dựa vào các dữ liệu này cùng với dữ liệu
thứ cấp để đưa ra các giải pháp khắc phục hiệu quả nhất.
4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Đây là phương pháp nghiên cứu dựa vào các dữ liệu cung cấp từ
nội bộ Công ty, đặc biệt là ở phòng kế toán, các dữ liệu thu thập được
thông qua phương pháp này giúp ta phân tích thực trạng tình hình sử
dụng VLĐ tại Công ty cổ phần gạch ngói Cầu Họ hiện nay. Từ đó đưa ra
các giải pháp khắc phục hiệu quả nhất. Để có được dữ liệu thứ cấp ta thu
thập từ các báo cáo tài chính của 2 năm (2010; 2011).
Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh là chủ yếu, dựa vào sổ sách kế toán liên quan để phục vụ
cho quá trình phân tích thực trạng tình hình sử dụng VLĐ của công ty
trong 2 năm gần đây và nguyên nhân của những mặt còn hạn chế đó là gì.
4.3 Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập được:
Các dữ liệu sơ cấp thu thập được xử lý qua phần mềm word và
phương pháp tính toán thủ công, các dữ liệu thứ cấp được xử lý qua phần
mềm excel. Các phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn để
so sánh đánh giá.
5. Kết cấu của đề tài.
Qua quá trình tiếp thu những kiến thức đã học được ở Học viện
cùng với thực tế công tác nghiên cứu và tìm hiểu trong thời gian thực tập
tại Công ty cổ phần gạch ngói Cầu Họ em đã dần tiếp cận thực tiễn, vận
dụng lý luận để phân tích đánh giá và hoàn thành luận văn cuối khóa với
đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty cổ phần gạch ngói Cầu Họ”.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty
cổ phần gạch ngói Cầu Họ.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động ở Công ty cổ phần gạch ngói Cầu Họ.
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động:
Trước hết chúng ta biết vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh
doanh trên giác độ luân chuyển vốn. Có thể định nghĩa vốn lưu động theo
nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn
lưu thông. Vốn lưu thông tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp và giá trị của nó lại trở về trạng thái ban đầu sau mỗi
vòng chu chuyển.
Vốn lưu động của doanh nghiệp: Là một bộ phận của vốn kinh
doanh được đầu tư vào tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, đó là số vốn
bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài sản lưu động sản xuất và các tài sản
lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp: Là những tài sản của doanh
nghiệp có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trong vòng
một năm hay một chu kỳ kinh doanh thông thường.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động (TSLĐ)
được chia thành hai loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ
tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…đang trong quá trình
sản xuất chế biến.
- TSLĐ lưu thông: bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Trong quá trình sản xuất kinh doanh,
các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và
chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành liên tục thuận lợi.
Qua một chu kỳ sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hóa thành nhiều
hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất VLĐ
thể hiện dưới dạng sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần
chuyển thành các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ được chuyển hóa vào sản
phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị trường sẽ thu về
tiền tệ hay hình thái ban đầu của VLĐ. Có thể mô tả quy trình chuyển hóa
của VLĐ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ quy trình chuyển hoá của vốn lưu động
Sản xuất
Mua vật tư
Vốn bằng tiền
Vốn dự trữ SX
Hàng hóa
Vốn trong SX
Sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm
Quá trình sản xuất diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu
động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành một sự
chu chuyển của vốn lưu động. Do có sự chu chuyển không ngừng nên
vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới
nhiều hình thái khác nhau trong sản xuất và lưu thông.
Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có thể
đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt như mua sắm, dự trữ sản xuất
và tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động:
Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động
của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu
kì kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được
diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá
trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Vốn lưu động có 3 đặc
điểm cơ bản:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái
biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong 1 lần và được
hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau 1 chu kỳ kinh
doanh. Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau lại có vòng tuần hoàn
vốn lưu động khác nhau.
1.1.1.3 Vai trò của vốn lưu động:
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị,
nhà xưởng… doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua
sắm hàng hóa, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Như
vậy, VLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói
cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất
kinh doanh.
Ngoài ra VLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. VLĐ cũng là công cụ phản
ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp.
VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong
việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải
huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư
hàng hóa. VLĐ còn giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và
tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
VLĐ còn là một bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản
phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá
trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành
sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai
trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động.
Trong doanh nghiệp, vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có
một vai trò quan trọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng
yếu của công tác quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý
vốn nhằm đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng có
thể sản xuất được nhiều loại sản phẩm, tổ chức được tốt quá trình mua
sắm, quá trình sản xuất và tiêu thụ. Do VLĐ có rất nhiều loại, tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái
vật chất. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến hành
phân loại. Có rất nhiều tiêu thức phân loại VLĐ, dưới mỗi tiêu thức vốn
lưu động được phân loại theo các dạng sau:
1.1.2.1 Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong sản xuất
kinh doanh:
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành ba loại:
- Vốn lưu động trong, vật liệu chính dự trữ sản xuất:
+ Vốn nguyên liệu, vật liệu chính.
+ Vốn công cụ, dụng cụ.
+ Vốn vật liệu phụ.
+ Vốn phụ tùng thay thế.
+ Vốn nhiên liệu.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất:
+ Vốn sản phẩm dở dang.
+ Vốn về bán thành phẩm.
+ Vốn về các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông:
+ Vốn thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý…).
+ Vốn đầu tư ngắn hạn các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn
hạn.
+ Vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu VLĐ hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.2.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Nếu dựa trên tiêu thức hình thái biểu hiện thì VLĐ trong doanh
nghiệp có thể được chia thành hai loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và
các tổ chức tài chính, các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán.
+ Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán) bao gồm: các khoản
phải thu của khách hàng (thể hiện số tiền khách hàng còn nợ doanh
nghiệp phát sinh trong quá trình doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng), khoản ứng trước cho người bán, các khoản
phải thu như thuế GTGT được khấu trừ, tạm ứng…
- Vốn vật tư hàng hóa:
Vốn vật tư hàng hóa bao gồm: các khoản vốn lưu động có hình thái
biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như các loại vật tư dự trữ (nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ…), sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý biết được chức năng
của từng loại có biện pháp phát huy từng loại hay định mức tiêu hao của
từng loại cũng như kết cấu để điều chỉnh cho kết cấu đó hợp lý hơn.
1.1.3 Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.3.1 Phân loại nguồn vốn lưu động theo nội dung quan hệ sở hữu về
vốn:
TSLĐ sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và
các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn lưu
động của doanh nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần
cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ
sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối
và định đoạt. Tùy theo loại hình của doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra,
vốn góp cổ phần trong các công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên
trong các doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh
nghiệp…
- Các khoản nợ:
+ Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương
mại, các tổ chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm
dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị
trường phát sinh các quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp
ngân sách, phải trả công nhân viên…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh
nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các
khoản nợ. Từ đó có các quyết định huy động và quản lý, hay sử dụng
VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.1.3.2 Phân loại nguồn vốn lưu động theo thời gian huy động vốn và sử
dụng vốn:
Vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Đặc điểm
của nguồn vốn này là thời gian sử dụng vốn kéo dài.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn có tính chất ngắn hạn
dưới 1 năm, chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về
vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn
vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời trong công
việc đảm bảo nhu cầu chung về vốn lưu động của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp các nhà quản trị xem xét, huy động các
nguồn vốn phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng và tổ chức nguồn vốn. Mặt khác, đây cũng là cơ sở để lập các kế
hoạch quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất mà chi phí
thấp nhất.
1.1.4 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn
lưu động.
Từ các cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể xác định
được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết
cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối quan hệ trong tỷ lệ giữa
các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng
không giống nhau, thậm chí tại một doanh nghiệp nhưng ở những thời
điểm khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau. Việc phân tích
kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại để
hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản
lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng đắn các trọng điểm và biện pháp quản
lý vốn lưu động có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
Do VLĐ được phân bổ trong cả 3 khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh (dự trữ, sản xuất, tiêu thụ), nhìn chung có 3 nhóm nhân tố ảnh
hưởng đến kết cấu vốn lưu động:
- Các nhân tố về mặt cung ứng, dự trữ vật tư, thành phẩm: phụ thuộc vào
mối quan hệ giữa đơn vị cung ứng và đơn vị được cung ứng, biểu hiện
của sự ảnh hưởng này được thể hiện ở những điểm sau:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nguồn vật tư.
+ Khả năng cung cấp của thị trường.
+ Kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư mỗi lần cung cấp.
+ Tính thời vụ và sự khan hiếm của vật tư.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ.
+ Hợp đồng giao bán và khối lượng hàng hóa bán ra.
+ Hàng hóa tiêu thụ có tính chất thời vụ.
- Những nhân tố về mặt sản xuất:
+ Quy trình công nghệ, quy mô sản xuất.
+ Mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo.
+ Độ dài của chu kỳ sản xuất.
+ Trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp.
- Những nhân tố về mặt thanh toán: đây là các nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến kết cấu vốn lưu động trong lưu thông.
+ Các nhân tố tổ chức thu hồi tiền hàng như phương pháp thanh
toán hợp lý, thủ tục thanh toán gọn, không để khách hàng chịu nhiều sẽ
làm giảm tỷ trọng các khoản nợ phải thu.
+ Tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các đơn vị, thực hiện
hợp đồng thanh toán, lựa chọn hình thức thanh toán cũng ảnh hưởng đến
kết cấu vốn lưu động.
1.1.5 Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn
lưu động.
1.1.5.1 Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp:
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp: Là thể hiện số vốn tiền tệ cần
thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ
hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín
dụng của nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ,
có thể xác định theo công thức sau:
Khoản phải trả
Mức dự
Nhu cầu
VLĐ
=
trữ
hàng tồn
kho
Khoản
+
phải thu
từ khách
hàng
-
nhà cung cấp
& các khoản
vốn chiếm
dụng khác
Số VLĐ doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu
VLĐ lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ doanh nghiệp. Trong công tác quản
lý VLĐ, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu VLĐ
thường xuyên cần thiết tương ứng với mỗi qui mô và điều kiện kinh
doanh nhất định.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra
phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách
liên tục. Đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là việc quan
trọng đối với các doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu
VLĐ cho hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do
đó, việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu VLĐ thường xuyên càng có
ý nghĩa quan trọng vì:
- Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và
hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ VLĐ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành bình thường và liên tục.
Nếu nhu cầu VLĐ xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho
công tác tổ chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián
đoạn quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp gây nên những thiệt hại do
ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dẫn
đến tình trạng thừa vốn gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng
phí, vốn chậm luân chuyển và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý làm
giá thành sản phẩm tăng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.5.2 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:
Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết cho doanh
nghiệp, tùy từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà người ta có thể sử
dụng phương pháp trực tiếp hay phương pháp gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp:
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động doanh nghiệp phải ứng ra để
xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Trình tự tiến hành của
phương pháp như sau:
- Xác định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định chính xác lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ và khoản
tín dụng cung cấp cho khách hàng.
- Xác định khoản nợ phải trả cho người cung ứng.
- Tổng hợp nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh
nghiệp.
Công thức tổng quát của phương pháp này như sau:
k
n
Vnc = ∑∑
i =1 i =1
Mij x Nij
Trong đó:
Vnc: Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp.
M: Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn được tính toán.
N: Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i: Các giai đoạn của quá trình SXKD: dự trữ-sản xuất-tiêu thụ(k=3)
j: Loại vốn sử dụng trong từng khâu (j= 1,n).
Nhu cầu VLĐ được xác định theo phương pháp này tương đối sát
và phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên,
phương pháp này có hạn chế là việc tính toán tương đối phức tạp, khối
lượng tính toán nhiều và mất thời gian. Vì vậy, phương pháp này thường
ít được doanh nghiệp sử dụng. Thay vào đó các doanh nghiệp thường sử
dụng phương pháp gián tiếp hơn.
b. Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nhiệm để xác định nhu
cầu vốn. Có 2 phương pháp để xác định:
- Dựa vào kinh nhiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong
ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. Việc xác định nhu cầu
vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính theo doanh thu
được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong
ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu
của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu VLĐ cần thiết.
- Dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Đây là phương pháp dự
báo nhu cầu tài chính ngắn hạn và đơn giản. Khi áp dụng phương pháp
này đòi hỏi người thực hiện phải hiểu đặc thù sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (quy trình sản xuất, tính chất của sản phẩm, tính thời vụ…)
và phải hiểu tính quy luật của mối quan hệ giữa doanh thu tiêu thụ sản
phẩm với tài sản, tiền vốn, phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước:
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân
đối kế toán kỳ thực hiện.
Bước 2: Chọn các khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có quan
hệ chặt chẽ với doanh thu và tỷ lệ phần trăm của các khoản đó so với
doanh thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu VLĐ cho
năm kế hoạch trên cơ sở dự kiến năm kế hoạch.
Bước 4: Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn lưu động
trên cơ sở kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động SXKD, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
cần phải có 1 lượng vốn tiền tệ tối thiếu nhất định và không nằm ngoài
mục đích sử dụng số vốn đó nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp thông
qua quá trình sản xuất, trao đổi lưu thông hàng hóa. Vì vậy vấn đề đặt ra
là doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh nói chung, vốn lưu động nói riêng, đó chính là con đường ngắn
nhất đạt mục tiêu và làm tăng giá trị doanh nghiệp.
Có nhiều quan điểm khác nhau về việc đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Dù thể hiện dưới góc độ nào thì tựu
chung lại có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua kết quả
SXKD tối đa mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ với lượng VLĐ tối
thiểu về quy mô và thời gian sử dụng VLĐ.
Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là sử dụng và điều hòa vốn
thích hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ, từng thời
điểm sao cho tốt nhất cho doanh nghiệp.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành
SXKD không thể thiếu vốn lưu động. Chính vì vậy việc quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ là không thể thiếu và là việc cần đối với
doanh nghiệp. Đó là nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp cảm
thấy cần thiết phải tiến hành quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn xuất phát từ 3
lí do chủ yếu sau:
a. Xuất phát từ vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh:
- VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất. VLĐ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên liên tục. Do vậy nếu thiếu VLĐ thì quá trình tái
sản xuất sẽ gặp khó khăn có thể bị gián đoạn gây ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh.
- VLĐ còn là căn cứ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư, hàng hóa trong doanh nghiệp. VLĐ nhiều hay ít phản ánh số lượng vật
tư hàng hóa ở các khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm
phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí.
- Sử dụng VLĐ hợp lý cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc
của các TSCĐ, làm tăng lợi nhuận, góp phần làm tốt công tác bảo toàn và
phát triển kinh doanh. Vì vậy, việc quản lý, bảo toàn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp.
b. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp mang
nhiều ý nghĩa:
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục
VLĐ được phân bổ trên khắp các giai đoạn của quá trình tái sản xuất,
luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá
trình tái sản xuất được thực hiện liên tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ
đầu tư vào các hình thái đó, khiến cho các hình thái đó có được mức tồn
tại hợp lý, tối ưu, đồng bộ với nhau, làm cho việc chuyển hóa hình thái
vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, làm tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ, góp phần giảm chi phí SXKD, hạ giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Tiết kiệm được VLĐ sử dụng. Việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ
cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó vốn được thu hồi
nhanh hơn có thể giảm bớt được VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được
khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc lớn hơn trước.
c. Xuất phát từ thực tế sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp hiện nay:
Tình trạng phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay là lượng vật tư
tồn đọng, hàng hóa kém chất lượng, chậm luân chuyển, công nợ khó đòi
tài sản tổn thất còn chiếm tỷ trọng lớn. Do đó tình trạng thiếu VLĐ của
các doanh nghiệp hiện nay là rất phổ biến và hiệu quả sử dụng vốn cũng
không cao. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước, do cơ chế cấp
phát vốn nên hiệu quả sử dụng vốn lại càng không được quan tâm đúng
mức. Do vậy tình trạng thua lỗ rất phổ biến.
Tóm lại, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là khâu quan
trọng trong công tác quản trị Tài chính doanh nghiệp, là vấn đề quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi các
doanh nghiệp đều phải đặc biệt quan tâm.
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
1.2.3.1 Hiệu suất sử dụng VLĐ:
a. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển VLĐ:
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng 2 chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện
trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm.
M
Công thức xác định: L= V
LĐ
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong năm.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm.
V LĐ : Vốn lưu động bình quân trong năm.
- Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh số ngày để thực hiện 1 vòng quay VLĐ.
Công thức xác định như sau:
K=
360
L
Hay K=
V LĐ × 360
M
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm.
V LĐ : Vốn lưu động bình quân trong năm.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
Số VLĐ bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân
số VLĐ trong từng quý hoặc từng tháng. Công thức tính như sau:
V LĐ =
Vq1 + Vq 2 + Vq 3 + Vq 4
4
Vđq1
Hay VLĐ = 2
+ Vcq1 + Vcq 2 + Vcq 3 +
Vcq 4
2
4
Trong đó:
V LĐ : VLĐ bình quân trong năm.
Vq1 , Vq 2 , Vq 3 , Vq 4 : VLĐ bình quân các quý 1,2,3,4.
Vđq1 : VLĐ bình quân đầu quý 1.
Vcq1 , Vcq 2 , Vcq 3 , Vcq 4 : VLĐ bình quân cuối quý 1,2,3,4.
b. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển:
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ.
Nó phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ ở kỳ này so với kỳ gốc, nghĩa là tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong
điều kiện tăng quy mô SXKD song doanh nghiệp không cần phải tăng
thêm vốn hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức tính:
VTK ( ± ) =
M1
× ( K1 − K 0 )
360
M
M
1
1
hoặc = L − L
1
0
Trong đó:
VTK : số VLĐ có thể tiết kiệm hay có thể tăng thêm do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ này so với kỳ trước.
M 1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ này.
K 1 , K 0 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ này, kỳ trước.
L1 , L0 : Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo.
c. Hàm lượng VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh để đạt được một đồng doanh thu thì cần bao
nhiêu đồng VLĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng
cao và ngược lại. Công thức xác định:
Doanh thu thuần
Hàm lượng VLĐ =
VLĐ bình quân
d. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ có thể tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế). Công thức xác định:
Lợi nhuận trước thuế(sau thuế) từ tiêu
Tỷ suất lợi
nhuận VLĐ
thụ sản phẩm
=
Số VLĐ bình quân trong kỳ
1.2.3.2 Một số chỉ tiêu khác:
a. Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay
hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
=
Trị giá hàng tồn kho bq
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong
kỳ. Số vòng hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là
tốt.
b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
=
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn
kho.
c. Số vòng quay khoản phải thu:
Số vòng quay
khoản phải thu
=
Doanh thu (có thuế)
Số dư bình quân khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi
các khoản phải thu nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và ngược
lại.
d. Kỳ thu tiền trung bình:
360
Kỳ thu tiền trung bình =
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu.
e. Các hệ số thanh toán:
Hệ số khả năng
=
thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn đối với
nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng trả nợ ngay không dựa vào việc bán
các loại vật tư hàng hóa.
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng
tiền và các loại chứng khoán ngắn hạn dễ dàng chuyển đổi thành tiền.
Như vậy, thông qua các chỉ tiêu trên ta có thể đánh giá hiệu quả sử
dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp thích hợp để ngày
càng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và tiết kiệm VLĐ một cách hợp lý,
góp phần giảm chi phí SXKD, hạ giá thành sản phẩm để góp phần đạt
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp luôn diễn ra trong môi trường
kinh tế nhất định. Do đó, việc quản lý và sử dụng VLĐ luôn chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố cả tích cực lẫn tiêu cực. Để phát huy những
nhân tố tích cực đồng thời hạn chế các nhân tố tiêu cực, đề ra phương
hướng, biện pháp nhằm nâng cao công tác tổ chức quản lý và sử dụng
vốn lưu động nhất thiết người quản lý phải nắm bắt và hiểu rõ những
nhân tố này.
1.2.4.1 Nhân tố khách quan:
- Lạm phát: Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua
của đồng tiền bị giảm sút làm cho VLĐ của doanh nghiệp bị giảm dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
- Rủi ro: Khi tham gia kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, doanh nghiệp luôn phải chịu một mức độ rủi ro nhất định như: thị
trường tiêu thụ hàng hóa bất ổn, giá cả vật tư thường xuyên biến động…
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải gánh chịu nhiều rủi ro do thiên tai gây ra
như: lũ lụt, hỏa hoạn…
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Sự thay đổi chính sách về hệ
thống pháp luật, thuế,… gây ảnh hưởng không nhỏ tới điều kiện hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và tất yếu sẽ ảnh hưởng tới vốn của
doanh nghiệp.
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan:
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: Là một nhân tố cơ bản ảnh
hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp thực hiện một phương án khả thi, sản phẩm sản xuất ra phù
hợp với nhu cầu tiêu thụ, giá cả hợp lý, chất lượng cao sẽ khiến cho sản
phẩm được tiêu thụ nhanh. Điều này làm tăng vòng quay VLĐ và ngược
lại thì VLĐ sẽ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Việc xác định nhu cầu vốn
lưu động thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn lưu
động trong quá trình SXKD ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý: Vốn lưu động của doanh nghiệp tại cùng một
thời điểm được phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển của nó. Vì
vậy, nếu trình độ quản lý yếu kém, lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc lãng phí, thất
thoát vốn lưu động ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Ngoài các nhân tố chủ yếu trên còn có các nguyên nhân khác làm
ảnh hưởng đến công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp. Để hạn chế nhân tố trước khi đi đến quyết định đúng đắn và đưa
ra giải pháp đẩy mạnh công tác tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động
có hiệu quả.
1.2.5 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Từ nhận thức về những nhân tố ảnh hưởng trên, phương hướng cơ
bản để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là khai thác những lợi thế, hạn
chế những tác động tiêu cực, không ngừng tăng doanh thu, tổ chức sử
dụng vốn tiết kiệm hợp lý. Xuất phát từ xu hướng đó, sau đây là những
biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
a. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết:
Đây là một trong những biện pháp rất quan trọng để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động. Doanh nghiệp phải tính toán và xác định được
tổng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Việc xác định được tổng nhu cầu VLĐ cần thiết là
điều kiện cơ bản đầu tiên để doanh nghiệp lập kế hoạch và thực hiện các
biện pháp huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để bổ sung cho phần
thiếu hụt vốn lưu động. Nó giúp doanh nghiệp đưa ra kế hoạch sử dụng
vốn hợp lý, đáp ứng đủ cho hoạt động SXKD tránh được tình trạng thiếu
vốn, gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài
với lãi suất cao.
b. Phân bố vốn lưu động hợp lý: Phải tính toán tốc độ cũng như thời gian
luân chuyển của vốn lưu động qua mỗi khâu của quá trình SXKD để xác
lập một sự phân bổ VLĐ hợp lý nhất. Việc xác định và phân bổ nhu cầu
VLĐ hợp lý giữa các khâu kinh doanh vừa là điều kiện để tăng nhanh
vòng quay và hiệu suất hoạt động của VLĐ vừa là điều kiện đảm bảo cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thông suốt, trôi chảy mà
không có sự ứ đọng vốn.
c. Có biện pháp quản lý thích hợp với từng loại vốn:
- Quản trị vốn bằng tiền: Quản trị tiền mặt không chỉ đảm bảo cho
doanh nghiệp có đầy đủ lượng tiền cần thiết để đáp ứng kịp thời nhu cầu
thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa tiền mặt tại quỹ, giảm tối đa
các rủi ro về lãi suất và sự biến động tỷ giá cũng như tối ưu hóa việc đi
vay ngắn hạn của doanh nghiệp. Để quản trị vốn tiền mặt trước hết cần
phải xác định mức tồn quỹ tiền mặt hợp lý:
Mức tồn quỹ tiền
=
Mức xuất quỹ tiền
-
Số ngày tồn quỹ
mặt hợp lý
mặt trung bình một ngày
cần thiết
Làm tốt công việc này giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc
tổ chức quản lý vốn bằng tiền, đặc biệt là trong vấn đề cân bằng thu chi
tiền mặt của doanh nghiệp. Mức dự trữ tiền mặt hợp lý là một trong
những căn cứ giúp người quản lý có thể xem xét, dự đoán tình hình vốn
bằng tiền trong thời kỳ sắp tới để đề ra biện pháp thích hợp.
Trên cơ sở xác định mức tiền mặt tồn quỹ cần dự đoán luồng tiền
nhập, xuất quỹ từ đó so sánh dòng tiền thu và chi đối chiếu với số dư tiền
mặt thích hợp nhằm cân bằng thu chi. Nếu thu lớn hơn chi thì đối chiếu
với số dư tiền mặt ở mức cần thiết để có hướng sử dụng vốn tiền mặt tạm
thời dư thừa nhằm tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý tiền mặt cần đặt biệt chú ý: