Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH feldspar an bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 85 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
VLĐ là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là một yếu tố quan trọng quyết
định tới sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vậy nên với bất kỳ một doanh nghiệp
nào trong nền kinh tế thị trường, điều kiện đầu tiên để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh là phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Sau khi có vốn
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến vấn đề tạo lập,
quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhất nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi ích
chủ sở hữu. Hơn nữa, nhìn từ thực tế về vấn đề quản lý và sử dụng VLĐ của
công ty TNHH Feldspar An Bình trong năm 2011 có sự giảm sút so với những
năm qua nên việc nghiên cứu để tìm ra những biện pháp khắc phục, nâng cao
năng lực quản lý, sử dụng VLĐ của công ty là hết sức cần thiết.
Do đó, xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng cũng như yêu cầu thực tế
về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp và thực tiễn đã học, qua thời gian
thực tập, tìm hiểu thực tế của Công ty TNHH Feldspar An Bình. Được sự giúp
đỡ của phòng Tài chính - Kế toán của công ty cùng sự hướng dẫn của thầy
giáo Vũ Văn Ninh, em đã chọn đề tài cho luận văn thực tập cuối khóa là: “
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty TNHH Feldspar An Bình”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở thực tế tình hình tổ chức sử
dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng của công ty hiện nay để
thấy được những mặt đã đạt được cần phát huy, đồng thời cũng thấy được
những tồn tại cần khắc phục, từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng
cao hiệu quả tổ chức, quản lý, và sử dụng VLĐ của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động

1



 Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Feldspar An Bình
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu, phân tích của đề tài gồm 3 phương pháp chủ
yếu:
 Phương pháp so sánh, tổng hợp
 Phương pháp quy nạp
 Phương pháp SWOT
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung của luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về VLĐ của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng
VLĐ tại công ty TNHH Feldspar An Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
tại công ty TNHH Feldspar An Bình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do sự hạn chế nhất định về kiến thức,
điều kiện nghiên cứu và thời gian thực tập tại công ty nên luận văn khó có thể
tránh được sai sót. Em rất mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo, các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán công ty TNHH Feldspar An
Bình và các bạn để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ./.
Hà Nội, tháng 4 năm 2012
Sinh viên
Lương Tố Uyên

2


CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA

DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về VLĐ của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, kết cấu VLĐ
1.1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp cần có sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, tư liệu
lao động (máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…) và đối tượng
lao động (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…).
Tư liệu lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
không thay đổi hình thái ban đầu, giá trị được chuyển dịch từng phần vào giá
trị sản phẩm và thu hồi dần khi sản phẩm được tiêu thụ hết. Các tư liệu lao
động xét về mặt hình thái hiện vật được gọi là các tài sản cố định, còn xét về
hình thái giá trị được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ,
một lần vào giá trị sản phẩm. Các đối tượng lao động xét về mặt hình thái hiện
vật được gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ), còn xét về hình thái giá trị được
gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp. TSLĐ thường được chia thành
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình
sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,….

3


- TSLĐ lưu thông: Là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông của
doanh nghiệp như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán….

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu
động nhất định. Do đó để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp
phải cung ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn
này được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Như vậy, ta có khái niệm về VLĐ như sau:
“VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết
thúc một chu kì kinh doanh”
VLĐ cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh: Dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên
tục lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển
của VLĐ. Thể hiện qua sơ đồ :
T - H…SX - H’ - T’ (Đối với các doanh nghiệp sản xuất T’>T)
T - H - T’ (Đối với các doanh nghiệp thương mại T’>T)
Sự vận động của tiền tệ được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (T - H): VLĐ dưới hình thái tiền tệ ứng trước dùng để
mua sắm các tư liệu sản xuất và các tư liệu lao động để dự trữ cho quá sản
xuất. Như vậy VLĐ từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư, hàng hóa.

4


- Giai đoạn 2 (H - SX - H’): Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, vật tư
dự trữ được đưa dần vào sản xuất, sản phẩm hàng hoá được tạo ra. VLĐ đã từ

hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và
sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’- T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
được tiền về. VLĐ chuyển từ hình thái vốn thành phẩm quay trở lại hình thái
ban đầu là tiền. Kết thúc một vòng tuần hoàn vốn, Nếu T’ > T điều đó có
nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi.
1.1.1.2. Đặc điểm VLĐ
- VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và luôn thay
đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chu chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Xuất phát từ những đặc điểm trên, có thể thấy VLĐ là điều kiện vật chất
không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất, trong cùng một thời điểm
VLĐ tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, nếu doanh nghiệp không đủ vốn
thì sẽ gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, VLĐ cũng
là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư, thông qua sự vận
động của VLĐ có thể đánh giá kịp thời việc mua sắm, dự trữ vật tư của doanh
nghiệp.

5


1.1.1.3. Phân loại VLĐ
 Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ VLĐ được chia
thành 2 loại
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tồn qũy, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn.

+ Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán): Phải thu của khách hàng,
khoản ứng trước cho người bán, phải thu do tạm ứng, thuế GTGT được khấu
trừ, các khoản phải thu khác.
- Vốn vật tư hàng hóa (vốn hàng tồn kho):
+ Trong doanh nghiệp sản xuất: Vốn về vật tư dự trữ, vốn thành phẩm.
Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn kho.
+ Trong doanh nghiệp thương mại: chủ yếu là giá trị hàng hóa dự trữ.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái
biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả và đánh giá mức tồn
kho dự trữ, thấy được tính thanh khoản của từng loại vốn.
 Căn cứ vào vai trò VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh
VLĐ có thể được chia thành:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn
nguyên vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật liệu đóng gói, vốn công cụ
dụng cụ nhỏ.
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất gồm: Vốn sản phẩm đang chế tạo,
vốn về chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông gồm: Vốn thành phẩm và vốn bằng tiền;
vốn trong thanh toán gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng

6


trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ;
các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn.
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó,
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình
kinh doanh.

 Căn cứ vào quan hệ sở hữu
Theo cách này người ta chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
- Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng trong một thời hạn nhất định (như vốn vay ngắn hạn của các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tài chính, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu
ngắn hạn, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán).
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an
toàn tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
1.1.2.1. Nhu cầu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ
 Nhu cầu VLĐ
Nhu cầu VLĐ: Là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải
trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho
khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các
khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải
nộp...). Nhu cầu VLĐ có thể được xác định theo công thức:

7


Khoản phải trả nhà cung
Nhu cầu
Mức dự trữ hàng
Khoản phải thu
=
+

- cấp và các khoản nợ phải
VLĐ
tồn kho
từ khách hàng
trả khác có tính chu kỳ
- Căn cứ vào tính chất và thời gian sử dụng VLĐ, nhu cầu sử dụng
VLĐ được chia thành 2 loại:
+ Nhu cầu VLĐ thường xuyên: Là số VLĐ tính ra phải đủ để đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục. Đồng thời
phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
+ Nhu cầu VLĐ tạm thời: Là nhu cầu VLĐ tăng thêm ứng vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng tăng thêm về dự trữ vật tư,
hàng hoá do sự gia tăng có tính chất thời vụ, do nhận thêm đơn hàng, do biến
động giá cả....
 Sự cần thiết phải xác định nhu cầu VLĐ
- Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và hợp
lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ VLĐ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành bình thường và liên tục. Nếu nhu cầu VLĐ xác định quá thấp
sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả
tạo về vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Nếu xác
định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dấn đến tình trạng thừa vốn gây ứ đọng vật tư,
hàng hóa gây lãng phí, làm tăng các khoản chi phí không cần thiết, tăng giá
thành, giảm hiệu quả sử dụng vốn, phát sinh nhiều khoản chi phí không hợp
lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
- Những nhân tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh:
Chu kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh
doanh, những thay đổi về kĩ thuật công nghệ sản xuất.…


8


- Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách
giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa, sự biến động về giá
cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường đầu ra, điều
kiện phuơng tiện vận tải….
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu.
Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán
thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điệu kiện cụ thể của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn, áp dụng các phương pháp khác nhau để
xác định nhu cầu VLĐ. Phương pháp chủ yếu là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp.
 Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh
nghiệp
Nội dung cơ bản: Căn cứ vào các yêu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
VLĐ của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên.
Trình tự:
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước hết phải xác định nhu cầu vốn dự trữ của từng loại nguyên vật
liệu. Sau đó tổng hợp lại để tính mức dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa.
Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung
cấp cho khách hàng hay dự kiến các khoản phải thu.
Bước 3: Xác định các khoản phải trả nhà cung cấp.

Bước 4: Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.

9


Ưu điểm: Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng
khâu kinh doanh. Từ đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử sụng vốn theo
từng loại trong từng khâu sử dụng.
Nhược điểm: Tính toán khá phức tạp, khối lượng tính toán nhiều, mất
nhiều thời gian, không xác định được nhu cầu VLĐ cho tiền mặt, tiền gửi, các
khoản trong thanh toán.
 Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh
nghiệp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Có thể chia ra làm 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số VLĐ tính
theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại
trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh
thu của doanh nghiệp mình để tính nhu cầu VLĐ cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị
hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập doanh
nghiệp với quy mô nhỏ.
Trường hợp 2: Dựa vào tình hình sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua của
doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu: Dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu
cầu VLĐ gồm hàng tồn kho, nợ phải thu khách hàng và nợ phải trả nhà cung
cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có tính chất chu kỳ) với
doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính

theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp
theo.

10


Trình tự phương pháp:
Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ
trong năm báo cáo. Khi đã xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích
tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm
báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần.
Bước 3: Xác định nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch.
Việc xác định nhu cầu VLĐ theo phương pháp này tương đối đơn giản,
giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu VLĐ năm kế hoạch để
xác định nguồn tài trợ phù hợp, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế.
1.1.2.3. Nguồn tài trợ VLĐ của doanh nghiệp
Theo các tiêu thức khác nhau thì nguồn hình thành VLĐ cũng được
phân loại khác nhau:
 Căn cứ vào quan hệ sở hữu
Nguồn VLĐ được chia thành Nguồn vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn VLĐ được hình thành từ vốn chủ sở
hữu, số vốn này thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp bao gồm vốn do
chủ sở hữu đầu tư vốn, vốn tự bổ sung chủ yếu từ lợi nhuận để lại và quỹ đầu
tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính doanh nghiệp, vốn do ngân sách cấp nếu
có. Nguồn vốn này doanh nghiệp có quyền sở hữu định đoạt, không có thời
gian hoàn trả và nó có vai trò rất quan trọng với doanh nghiệp. Tùy theo loại
hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng.
- Nợ phải trả: Là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính tín dụng, vốn vay thông qua phát

hành trái phiếu, các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho chủ nợ nhưng chưa thanh
toán. Nguồn vốn này doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí để sử dụng vốn, thời

11


gian sử dụng vốn có hạn, doanh nghiệp chỉ được sử dụng trong thời gian thỏa
thuận, hết thời hạn này doanh nghiệp phải hoàn trả cho chủ nợ.
 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng
Nguồn VLĐ được chia thành nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ
tạm thời
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định, lâu dài hình
thành nên tài sản lưu động cho doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu. Cách xác định:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng NV thường xuyên – Giá trị TSCĐ
= TSNH – Nợ ngắn hạn (NV ngắn hạn)
Tổng NV thường xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn ngắn hạn dưới một năm chủ yếu
để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng, tổ chức tín dụng,các khoản nợ ngắn hạn khác....
1.1.2.4. Nội dung quản lý VLĐ
 Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng. Việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền:
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý.
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền.

- Tất cả các khoản thu chi của doanh nghiệp đều phải thông qua quỹ tiền
mặt, không được chi tiêu ngoài quỹ.
- Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế
toán tiền mặt và thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ hàng ngày do thủ quỹ tiến hành

12


trên cơ sở các phiếu thu chi hợp thức và hợp pháp.
- Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán
thời gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên một
số dư tiền mặt nhỏ hơn.
- Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng bằng tiền mặt. Xác định rõ
đối tượng tạm ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời gian tạm
ứng.
- Thường xuyên thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh nghiệp.
 Quản lý khoản phải thu
Các biện pháp chủ yếu quản lý khoản phải thu:
- Xác định chính sách bán chịu (chính sách tín dụng thương mại) với
khách hàng.
+ Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu.
+ Xác định điều kiện thanh toán.
- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu: Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải
thu và tình hình thanh toán với khách hàng.
Npt= Sd x Kpt
Npt: Nợ phải thu dự kiến trong kỳ (năm)
Sd: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch
Kpt: Kỳ thu tiền bình quân trong năm
- Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
 Quản lý vốn về hàng tồn kho

- Nội dung chủ yếu của quản lý hàng tồn kho là phải xác định được mức
tồn kho tối ưu (còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế).
QE =

2 × Cd × Qn
C1

QE: Lượng đặt hàng kinh tế (lượng đặt hàng tối ưu)

13


Qn: Tổng số lượng vật tư hàng hóa cung cấp hàng năm theo HĐ
C1: Chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng hoá tồn kho
Cd : Chi phí đơn đặt hàng
Trên cơ sở xác định được lượng đặt hàng kinh tế, người quản lý có thể
xác định được số lần thực hiện hợp đồng trong kỳ theo Qe
Nc =

360 360 × Qe
=
Lc
Qn

Lc: Số lần thực hiện hợp đồng tối ưu trong kỳ
Nc: Số ngày cung cấp khác nhau (độ dài thời gian dự trữ tối ưu của một
chu kỳ hàng tồn kho)
Ngoài ra doanh nghiệp thường tính thêm khoản dự trữ an toàn vào mức
tồn kho trung bình:
Q=


Qe
+ Qdt
2

Q : Mức dự trữ hàng tồn kho trung bình

Qdt : Mức dự trữ an toàn
- Các biện pháp chủ yếu quản lý hàng tồn kho:
+ Xác định đúng đắn lượng vật tư cần mua trong kỳ và lượng tồn kho
dự trữ hợp lý.
+ Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng và người cung ứng thích hợp
để đạt các mục tiêu: giá cả đầu vào thấp, chất lượng vật tư ổn định....
+ Lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận
chuyển, bốc dỡ.
+ Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường về giá cả của vật
tư, thành phẩm, hàng hóa để tránh tình trạng mất mát, hao hụt quá mức.
+ Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng ứ đọng vật tư, không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh số
vật tư đó, thu hồi vốn....

14


1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ ở các doanh nghiệp
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
 Tốc độ luân chuyển VLĐ
Tốc độ luân chuyển VLĐ được đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển
và kỳ luân chuyển.

- Số lần luân chuyển VLĐ (số vòng quay VLĐ): Là tỷ lệ giữa tổng mức
luân chuyển VLĐ trong kỳ và số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ.
L=

M
VLĐ

L: Số vòng quay VLĐ trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
VLĐ : VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của VLĐ trong một thời kỳ nhất định
(thường là 1 năm). Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng tổ chức VLĐ và
hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao.
- Kỳ luân chuyển VLĐ: Là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ và số lần luân
chuyển VLĐ trong kỳ.
K=

N N × VLĐ
=
L
M

K: Kỳ luân chuyển VLĐ
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90
ngày, một tháng là 30 ngày
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ hoàn thành
một lần chu chuyển vốn. Nếu kỳ luân chuyển VLĐ càng dài tốc độ chu
chuyển VLĐ càng thấp và ngược lại.


15


 Mức tiết kiệm VLĐ
Do tăng tốc độ chu chuyển nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức
luân chuyển. Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc
độ luân chuyển của VLĐ kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
VTK =

M M
M1
x (K1 − K 0 ) hoặc VTK = 1 − 1
L1 L 0
360

VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch
K1, K0: Lần lượt là kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
L1, L0: Lần lượt là vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
 Hàm lượng VLĐ

VLĐ
DTT
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
Hàm lượng VLĐ

=

bao nhiêu VLĐ.
1.2.2. Các chỉ tiêu về hệ số hoạt động kinh doanh

 Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn
của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Số vòng quay hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc
điểm của ngành kinh doanh. Số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh
nghiệp trong ngành cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp
là tốt, giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược lại, hệ số này thấp

16


cho thấy có thể doanh nghiệp đã dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ
đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm.
 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu là tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng (có
thuế) và số dư bình quân các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu
phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp, nó cho biết
chính sách tín dụng của doanh nghiệp về thời hạn tín dụng, khả năng quản lý
nợ phải thu của doanh nghiệp. Công thức xác định:
Vòng quay các khoản
=
phải thu


Doanh thu bán hàng (có thuế)
Số dư bình quân các khoản phải thu

 Kỳ thu tiền trung bình
Là một hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản
ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao
hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình phụ thuộc
chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Chỉ
tiêu càng thấp chứng tỏ tốc độ luân chuyển của nợ phải thu càng cao và ngược
lại.
Kỳ thu tiền trung bình (ngày)

=

Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ

 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) trên VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) trên VLĐ là tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế (sau thuế) với số VLĐ bình quân trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế). CT xác định:

17


Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
(sau thuế) trên VLĐ


=

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ

1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ trong
doanh nghiệp
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá giá trị của doanh
nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ những của cải vật
chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu.
Mục tiêu cuối cùng của các hoạt động đó là tăng thêm vốn chủ sở hữu và tăng
thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng, là chỉ tiêu
cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ: VLĐ là
một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó
được phân bổ ở tất cả các khâu và biểu hiện ở các hình thái khác nhau. Việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với
các doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng VLĐ được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu
về khả năng sinh lợi, vòng quay VLĐ, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay
hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh
doanh.
Xuất phát từ thực tế hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Mỗi

doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn phát

18


triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Trên thực tế những năm
vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng của các doanh
nghiệp, đặc biệt là các Doanh nghiệp Nhà nước đạt thấp. Nguyên nhân chính
là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên còn nhiều bất cập
trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Ngày nay, khi chuyển sang nền kinh tế
thị trường, các doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất kinh doanh, phải bảo
toàn và phát triển số vốn được giao, tự lo trang trải chi phí và đảm bảo sản
xuất kinh doanh có lãi. Do vậy, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nói chung và VLĐ nói riêng là rất cần thiết.
Từ những lý do trên cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp.
1.3. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ chức
quản lý và sử dụng VLĐ
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý và hiệu quả sử dụng
VLĐ
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ tại doanh
nghiệp, nhưng có thể chia thành hai nhóm nhân tố khách quan và chủ quan.
1.3.1.1. Các nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, doanh
nghiệp không thể khắc phục một cách hoàn toàn mà phải thích ứng và phòng
ngừa hợp lý.
 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, các chính sách
kinh tế tài chính của Nhà nước đối với lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt
động, sự tăng trưởng của nền kinh tế....
Các nhân tố này có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Nó vừa tạo ra thời cơ như việc Nhà nước đưa ra
chính sách hoãn nợ, miễn thuế xuất khẩu…, đều tạo ra điều kiện cho các
doanh nghiệp mở rộng ngành nghề kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng

19


vốn, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trưởng và cạnh tranh thắng lợi, vừa tạo ra
thách thức cho các doanh nghiệp như việc nước ta tham gia vào tổ chức
thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp phải đối mặt với môi trường
cạnh tranh gay gắt.
 Lạm phát của nền kinh tế
Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm
sút, đặc biệt trong giai đoạn này dẫn đến tăng giá các loại vật tư, hàng
hóa….Vì vậy nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời, giá trị của các tài
sản lưu động bị trượt giá theo sự lạm phát của tiền tệ.
 Các loại rủi ro
Khi tham gia kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều
thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh…. Nếu thị trường không ổn định,
sức mua có hạn thì làm tăng lên các rủi ro cho doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro bất thường như khách hàng mất khả
năng thanh toán, thiên tai, hoả hoạn….
 Sự phát triển của khoa học công nghệ
Tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm cải tiến sản
phẩm cả về chất lượng, mẫu mã, giá cả. Tình trạng giảm giá hàng hóa gây nên
tình trạng thất thoát VLĐ tại doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp liên
tục phải có sự ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ mới nhất đưa vào
sản xuất kinh doanh để đẩy mạnh tiêu thụ, tránh tình trạng tồn đọng vốn.
1.3.2.2. Nhân tố chủ quan
 Lựa chọn phương án đầu tư, tìm thị trường tiêu thụ

Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng cao phù hợp với nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp sẽ thực hiện được
quá trình tiêu thụ sản phẩm, đẩy nhanh vòng quay VLĐ. Ngược lại, nếu sản

20


phẩm hàng hóa có chất lượng thấp không phù hợp với thị hiếu khách hàng dẫn
đến hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được, làm cho VLĐ bị ứ đọng, hiệu
quả sử dụng vốn thấp.
 Xác định nhu cầu VLĐ
Việc xác định nhu cầu VLĐ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả vốn của
doanh nghiệp. Nếu xác định nhu cầu VLĐ không chính xác sẽ dẫn đến tình
trạng thừa hoặc thiếu VLĐ trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt tới
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng VLĐ.
 Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Trong khâu dự trữ sản xuất phải lựa chọn được nguồn cũng cấp để giảm
chi phí bảo quản chuyên chở. Trong khâu sản xuất phải căn cứ vào chu kỳ sản
xuất, đặc tính sản phẩm để bố trí sắp xếp cho vốn được luân chuyển thường
xuyên, tránh ứ đọng kéo dài trong quá trình sản xuất. Trình độ quản lý yếu
kém sẽ dẫn đến việc thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tăng chi phí, gây ứ đọng vốn có thể dẫn đến
kinh doanh thua lỗ kéo dài, mất mát vốn kinh doanh, giảm hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh và VLĐ.
 Việc lựa chọn phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
Đây là vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
bán chịu quá nhiều và chấp nhận thanh toán chậm thì lượng vốn bị chiếm dụng
sẽ lớn, đồng thời doanh nghiệp sẽ mất thêm một khoản chi phí quản lý các
khoản phải thu. Điều này có thể gây ra tình trạng mất tự chủ về vốn khi không
thu hồi được nợ, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Ngược lại, nếu

doanh nghiệp không chấp nhận bán chịu hoặc phương thức bán hàng không ưu
đãi thì hàng hóa có thể không tiêu thụ được, làm ứ đọng hàng hóa, tăng VLĐ
trong khâu dự trữ làm giảm vòng quay VLĐ.

21


1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
Từ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, các nguyên tắc quản lý
VLĐ cũng như các nhân tố ảnh hưởng thì các biện pháp cơ bản để nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ là:
 Xác định chính xác nhu cầu VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
sử dụng hợp lý các nguồn vốn
Chỉ khi xác định chính xác nhu cầu VLĐ thì mới có thể đưa ra kế hoạch
huy động vốn và tổ chức đáp ứng cho nhu cầu đó, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục tránh tình trạng thiếu vốn gây
gián đoạn sản xuất hoặc phải vay ngoài với lãi suất cao dẫn đến làm giảm lợi
nhuận. Mặt khác xác định chính xác nhu cầu VLĐ cũng tránh được tình trạng
thừa vốn, để vốn ứ đọng trong quá trình sản xuất, làm giảm hiệu quả sử dụng.
 Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu sản xuất.
+ Lập và thực hiện đúng kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư cả về số
lượng, chủng loại và chất lượng trên cơ sở một định mức hợp lý, khoa học.
+ Chuẩn bị đầy đủ cả về số lượng, chất lượng máy móc thiết bị, lao
động và các yếu tố khác.
+ Thực hiện rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tối thiểu thời gian
gián đoạn giữa các khâu, giảm khối lượng sản phẩm dở dang.
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lưu thông.
+ Quản lý tốt các khoản vốn bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ

hợp lý, dự đoán và quản lý chặt chẽ các luồng xuất nhập quỹ. Dự trữ tiền mặt
ở mức hợp lý không những đảm bảo an toàn về mặt tài chính mà còn giúp
doanh nghiệp tận dụng được các thời cơ kinh doanh. Các doanh nghiệp cần

22


xây dựng cho mình kế hoạch tài chính nhằm đáp ứng kịp thời khả năng thanh
toán ở mọi thời điểm.
+ Quản lý tốt các hoạt động thanh toán: Quản lý vốn trong thanh toán
có quan hệ trực tiếp tới quản lý vốn bằng tiền. Nếu quản lý các hoạt động
thanh toán tốt sẽ đảm bảo được kế hoạch thu tiền, chi tiền, kế hoạch đầu tư của
doanh nghiệp. Để kiểm soát các khoản này doanh nghiệp phải phân loại và
theo dõi số dư nợ của từng khách hàng, đồng thời lập bảng phân tuổi các
khoản phải thu. Ngoài ra để giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp cần chủ động
phòng ngừa bằng việc mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính….
 Đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất
Việc đưa kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất có ý nghĩa đặc
biệt cho việc thúc đẩy tăng nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ. Vì nhờ đó mà rút
ngắn được thời gian sản xuất. Tuy nhiên, khi quyết định đầu tư vào tài sản cố
định thì cần lưu ý đến tính hiệu quả, sự phù hợp về nguồn vốn, khả năng khai
thác sản xuất và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
 Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm
Doanh nghiệp cần tổ chức, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản
xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động tạo ra sản phẩm chất lượng
tốt, giá thành hạ, mở rộng tiêu thụ sản phẩm, tăng cường công tác Marketing,
thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm, ký kết các hợp đồng tiêu thụ…. Khi
việc sản xuất sản phẩm ra được tiêu thụ nhanh chóng sẽ làm giảm tối thiểu
lượng vốn ứ đọng, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển, góp phần sử dụng vốn tiết
kiệm, hiệu quả.


23


 Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kiến thức về tài chính cho
đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là những nhà quản lý tài chính doanh
nghiệp
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt
hiệu quả cao, sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm thì bên cạnh những điều kiện về
trình độ công nghệ của máy móc thiết bị, về cơ cấu sản phẩm... còn phải kể
đến một vấn đề quan trọng đó là trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, cán bộ quản lý tài chính. Nếu có đủ điều kiện trên mà không làm tốt công
tác quản lý thì việc sử dụng VLĐ không mang lại hiệu quả cao. Cán bộ quản
lý tài chính phải năng động, nhạy bén với thị trường, huy động linh hoạt các
nguồn vốn có lợi nhất để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.

24


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH FELDSPAR AN
BÌNH
2.1.Khái quát về tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH Feldspar An Bình
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên tiếng việt
Tên giao dịch quốc tế
Tên viết tắt
Email

Trụ sở

CÔNG TY TNHH FELDSPAR AN BÌNH
AN BINH FELDSPAR COMPANY LIMITED
A.B.F CO.,LTD

Thôn Bình Man - Xã Sơn Nam - Huyện Sơn Dương
- Tỉnh Tuyên Quang
Điện thoại
0273.833.829 - 0982447636 - 0983286514
Fax
0273.833.827
Số đăng ký kinh doanh
1502000294
Số tài khoản
81012110399 Tại NHNN&PTNT Sơn Nam
Chứng nhận đăng ký thuế 5000257318
Vốn điều lệ
10.000.000.000 ( Mười tỷ đồng chẵn)
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Feldspar
An Bình
Công ty TNHH Feldspar An Bình là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
theo loại hình công ty TNHH có 2 thành viên trở lên, là đơn vị kinh tế hạch
toán độc lập.
Công ty TNHH Feldspar An Bình được thành lập theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 1502000294 ngày 04/07/2006 do Sở kế hoạch đầu tư
tỉnh Tuyên Quang cấp. Sửa đổi bổ sung lần thứ 2 ngày 27/7/2007. Bước đầu
thành lập công ty cũng gặp không ít khó khăn, nhưng công ty đã chọn cho
mình một hướng đi đúng đắn. Cho đến nay tổng số lao động khoảng 140 lao
động chính thức. Với tổng số vốn tự có là 80% và một phần vay ngoài.


25


×