Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại tây giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.5 KB, 85 trang )

Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2011 vừa qua là một năm suy thoái với 365 ngày đầy biến động
của nền kinh tế Việt Nam. Sự suy thoái này gây ra hàng loạt những hậu quả
nghiêm trọng như lạm phát tăng cao trên 18%, thị trường bất động sản đóng
băng, chứng khoán triền miên trong chuỗi ngày lao đao với những phiên giảm
giá. Cơn bão suy thoái kinh tế ảnh hưởng hầu hết mọi lĩnh vực kinh doanh,
mọi thành phần kinh tế. Chính vì vậy, doanh nghiệp, tế bào trung tâm của nền
kinh tế cũng bị ảnh hưởng nặng nề, và gặp rất nhiều khó khăn trong năm vừa
qua. Hơn 50,000 doanh nghiệp bị phá sản trong đó phần lớn là các doanh
nghiệp sản xuất, nhiều ngân hàng lớn thực hiện tái cấu trúc vì làm ăn không
hiệu quả. Những con số biết nói này là những dẫn chứng rõ nét nhất cho ta
thấy được tổng quan tình hình nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói
riêng trong năm 2011.
Thực tế trên cho thấy hiện nay nhiều doanh nghiệp còn lúng túng trong
việc huy động vốn, sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, không
bảo toàn và phát triển được vốn. Do vậy đây là vấn đề bức xúc đặt ra của các
nhà quản trị doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại Tây
Giang được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của TS Vũ Văn Ninh và cán bộ
phòng tài chính- kế toán của công ty, với mong muốn được đóng góp một
phần vào công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty, em
đã lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành đề tài : “ Các giải pháp tài chính chủ
yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương
mại Tây Giang ’’

Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
1




Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Tây Giang.
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty cổ phần thương mại Tây Giang.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở công ty cổ phần thương mại Tây Giang.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế nên trong bài viết của em khó tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô trong bộ
môn Tài Chính Doanh Nghiệp để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS Vũ Văn Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này!
Hà nội, ngày 24 tháng 4 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Ma Đức Quang

Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
2


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1

CHƯƠNG I......................................................................................................5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.........................5
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
.......................................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm, thành phần và đặc trưng của vốn kinh doanh...............5
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh.......................................................5
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh..................................................6
1.1.1.3 Quá trình luân chuyển của vốn kinh doanh...............................7
1.1.1.4. Thành phần vốn kinh doanh.....................................................8
1.1.2 Nguồn hình thành vốn kinh doanh.................................................15
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.........................................................18
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.......................................................................................................18
1.2.1.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..........................18
1.2.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 19
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.....20
1.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........20
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động............22
1.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định..............23
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.....................................................................................24
1.2.4 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN............27
CHƯƠNG II...................................................................................................29
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TÂY GIANG...............................29
2.1 Khái quát chung về tình hình hoạt động của công ty cổ phần thương
mại Tây Giang.............................................................................................29

Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang

3


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại
Tây Giang................................................................................................29
2.1.2 Nhiệm vụ kinh doanh, ngành nghề chủ yếu của công ty cổ phần
thương mại Tây Giang.............................................................................30
2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty............................................30
2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu.............................................31
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cô phần thương mại
Tây Giang................................................................................................31
2.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương
mại Tây Giang.........................................................................................33
2.1.5 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty.....................................................................................................34
2.1.6 Khái quát tình hình tài chính chủ yếu của công ty.........................35
2.2 Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty cổ phần thương mại Tây Giang......................................................37
2.2.1 Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ
phần thương mại Tây Giang....................................................................37
2.2.2 Thực trạng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty cổ phần thương mại Tây Giang..................................................41
2.2.2.1 Tình hình tổ chức đảm bảo vốn lưu động của công ty............41
2.2.2.2. Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của công
ty..........................................................................................................44
2.2.2.3. Phân tích hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty.................................................................................................55

2.2.3.Thực trạng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định của công
ty cổ phần thương mại Tây Giang...........................................................57
2.2.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định.............................57
2.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.................................62
2.2.4 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần thương mại
Tây Giang................................................................................................64
2.3 Những vấn đề cần giải quyết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần thương mại Tây Giang......................................69
2.3.1. Những thành tích đạt được trong quá trình sử dụng vốn của Công
ty..............................................................................................................69
Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
4


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

2.3.2. Những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn của công ty.
.................................................................................................................70
CHƯƠNG III.................................................................................................72
NHỮNG GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TÂY
GIANG...........................................................................................................72
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN TỚI..........................................................................72
3.1.1 Phương hướng mục tiêu phát triển của công ty cổ phần thương mại
Tây Giang................................................................................................72
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY.........................................74
3.2.1 Tăng tỷ trọng nguồn tài trợ dài hạn cho vốn kinh doanh của công ty

trong đó tập trung vào nguồn nợ phải trả................................................74
3.2.2 Tăng cường công tác quản lý và thu hồi các khoản phải thu (chủ
yếu là phải thu khách hàng).....................................................................75
3.2.3 Quản lý chặt chẽ và nâng cao khả năng sinh lời vốn bằng tiền......77
3.2.4 Tổ chức tốt công tác quản lý hàng tồn kho....................................78
3.2.5 Chú trọng đầu tư đổi mới tài sản cố định, phát huy tối đa công suất
máy móc thiết bị hiện có nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 79
3.2.6 Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường và thực hiện đa dạng hóa
mặt sản phẩm...........................................................................................81
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm, thành phần và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tiến hành bất cứ một hoạt
động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố cơ bản đó
là sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Các doanh nghiệp
phải ứng ra một số vốn nhất định để mua sắm các yếu tố này sao cho phù hợp
Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
5


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

với quy mô và điều kiện kinh doanh của mình. Vì vậy vốn là điều kiện tiên
quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh.
Vốn được biểu hiện cả bằng tiền lẫn cả giá trị vật tư tài sản, hàng hóa

của doanh nghiệp và thường xuyên vận động chuyển hóa giữa hai dạng này.
Vốn tồn tại dưới cả hình thái vật chất cụ thể và không có hình thái vật chất cụ
thể.
Vậy có thể hiểu: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản hữu hình và vô hình được huy động, sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Muốn quản lý và sử dụng hợp lý vốn kinh doanh thì doanh nghiệp phải
hiểu rõ đặc trưng của vốn kinh doanh. Những đặc trưng chủ yếu của vốn kinh
doanh:
- Vốn là đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Nghĩa là vốn đó được thể
hiện bằng những tài sản có thực cho dù đó là tài sản hữu hình ( nhà xưởng,
máy móc thiết bị...) hay vô hình (bản quyền, phát minh sáng chế…). Do đó đã
có vốn tức là phải có tài sản.
- Vốn phải được vận động sinh lời. Đặc trưng này của vốn xuất phát từ
nguyên tắc: Tiền chỉ được coi là vốn khi chúng được đưa vào SXKD, chúng
vận động biến đổi hình thái biểu hiện liên tục làm sao cho tại điểm cuối cùng
của vòng tuần hoàn giá trị tiền phải lớn hơn khi xuất phát.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng trong hoạt động kinh doanh. Đặc trưng này đòi hỏi doanh
nghiệp cần lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết và trong quá
trình kinh doanh cần tái đầu tư lợi nhuận để mở rộng hoạt động kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh.
Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
6


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp


- Vốn phải gắn liền với một chủ sơ hữu nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền
với một chủ sở hữu nhất định vì ở đâu có những đồng vốn vô chủ thì ở đó có
sự chi tiêu lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.
- Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Nghĩa là phải xem xét yếu tố giá trị thời
gian của đồng tiền. Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như lạm phát, giá cả thay
đổi, tiến bộ khoa học không ngừng nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời
điểm khác nhau là khác nhau. Đây là đặc điểm mà các doanh nghiệp cần đặc
biệt quan tâm nhất là khi xem xét, lựa chọn các phương án đầu tư.
- Vốn là một thứ hàng hóa đặc biệt, chỉ bản quyền sử dụng. Trong nền kinh tế
thị trường, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp là rất cao. Do đó xuất hiện
những tổ chức cá nhân tiến hành cho doanh nghiệp vay vốn, nhưng doanh
nghiệp chỉ được quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định và
phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn trong khoảng thời gian đó. Như vậy
khác với hàng hóa thông thường, vốn khi bán ra sẽ không bị mất quyền sử
dụng, người mua sẽ được quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất
định.
- Tại một thời điểm, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, vốn
không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà của cả tài sản vô
hình. Đặc trưng này giúp doanh nghiệp có sự nhìn nhận toàn diện về các loại
vốn, từ đó có thể đưa ra các biện pháp phát huy tổng hợp của vốn kinh doanh.
1.1.1.3 Quá trình luân chuyển của vốn kinh doanh
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình diễn ra thường
xuyên, liên tục, không ngừng. Vì vậy vốn kinh doanh cũng vận động thường
xuyên, lặp đi lặp lại mang tính chất chu kỳ. Vốn kinh doanh vận động không
ngừng tạo nên sự tuần hoàn liên tục giữa quá trình sản xuất và tái sản xuất
trong hoạt động của doanh nghiệp. Kỳ luân chuyển vốn có thể dài hơn hoặc

Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
7



Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

bằng chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình luân chuyển vốn được
thực hiện qua sơ đồ sau:
T – H …SX… H – T’
Trong quá trình vận động trên, nếu T’ > T, doanh nghiệp kinh doanh có
lãi. Ngược lại, khi T > T’ doanh nghiệp đã kinh doanh không hiệu quả. Vốn
bắt đầu bằng hình thái tiền tệ, tiếp đến là hình thái vật tư hàng hóa sử dụng
trong quá trình sản xuất lao vụ dịch vụ và kết thúc ở hình thái tiền khi giá trị
hàng hóa dịch vụ được thực hiện. Do sự luân chuyển không ngừng đó mà tại
một thời điểm bất kỳ trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, vốn kinh
doanh có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành kinh doanh khác nhau mà
vốn kinh doanh cũng có những đặc điểm khác nhau.
- Trong lĩnh vực sản xuất thì vốn kinh doanh vận động tuàn tự theo sơ đồ trên.
- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ vốn vận động theo sơ đồ: T–H– T’
- Trong lĩnh vực tiền tệ sơ đồ vận động của vốn là : T-T’
1.1.1.4. Thành phần vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh gồm hai bộ phận: Vốn lưu động và vốn cố định
1.1.1.4.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp
* Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
hai loại tài sản đó là tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản lưu động của
doanh nghiệp đó là những vật tư dự trữ để đảm bảo quá trình sản xuất được
liên tục như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… hay
những tài sản nằm trong quá trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành

Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang

8


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

phẩm trong kho, vốn bằng tiền… Để hình thành nên số tài sản lưu động này,
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào. Số vốn này
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vậy có thể hiểu: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu
động của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đặc điểm vốn lưu động
Đặc điểm của tài sản lưu động là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị
tiêu dùng hoàn toàn trong quá trình sản xuất sản phẩm, không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu. Vì vốn lưu động là hình thái giá trị của tài sản lưu
động nên đặc điểm của của tài sản lưu động sẽ chi phối đặc điểm của vốn lưu
động. Vốn lưu động có những đặc điểm sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
* Thành phần vốn lưu động
Vốn lưu động được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau để đảm bảo
cho việc quản lý vốn lưu động được tốt. Sau đây là một số cách phân loại chủ
yếu:
- Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể chia VLĐ
thành:
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
• Vốn bẳng tiền gồm Tiền mặt tại quĩ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có

thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do

Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
9


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có
một lượng tiền cần thiết nhất định.
• Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá
trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.
Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh
nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ
đó hình thành khoản tạm ứng.
+ Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư dự
trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này gọi chung là vốn về
hàng tồn kho.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái
biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
- Dựa theo vai trò VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ của
doanh nghiệp được chia thành:
+ VLĐ trong khâu dữ trữ sản xuất gồm các khoản:








Vốn nguyên, vật liệu chính.
Vốn vật liệu phụ.
Vốn nhiên liệu.
Vốn phụ tùng thay thế.
Vốn vật đóng gói.
Vốn công cụ dụng cụ nhỏ

+ VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản:

Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
10


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

• Vốn sản phẩm đang chế tạo.
• Vốn về chi phí trả trước.
+ VLĐ trong khâu lưu thông:






Vốn thành phẩm.
Vốn bằng tiền.
Vốn trong thanh toán
Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn.
Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó,

giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình
kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
* Tổ chức đảm bảo vốn lưu động của doanh nghiệp
- Xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục
tạo thành chu kỳ kinh doanh.Thông thường người ta chia chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp thành 3 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư
+ Giai đoạn sản xuất
+ Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng
Trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu VLĐ
giữa thời điểm trả tiền cho người cung cấp và thời điểm nhận được tiền thanh
toán tiền hàng với giả định doanh nghiệp không bán các sản phẩm dở dang.
Nhu cầu VLĐ là biểu hiện số tiền mà daonh nghiệp phải ứng ra sau khi đã sử
dụng số tín dụng của nhà cung cấp để hình thành nên lượng hàng tồn kho dự
trữ và khoản cho khách hàng nợ. Nhu cầu VLĐ được thể hiện qua công thức
sau:
Nhu cầu vốn

Mức dự trữ

Khoản phải thu


Khoản phải trả

Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
11


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

=
lưu động

+
hàng tồn kho

từ khách hàng

nhà cung cấp và
các khoản vốn
chiếm dụng khác

Số vốn lưu động mà doanh nghiệp trực tiếp ứng ra tùy thuộc nhu cầu
vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng chu kỳ kinh doanh. Trong công tác quản
lý vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu VLĐ
thường xuyên cần thiết tương ứng với quy mô và điều kiện kinh doanh nhất
định.
- Nguồn tài trợ vốn lưu động:
Để quá trình tái sản xuất được đảm bảo liên tục doanh nghiệp cần hình
thành lượng tài sản lưu động nằm trong các giai đoạn luân chuyển như dự trữ

nguyên vật liệu, bán thành phẩm, nợ phải thu. Biểu hiện bằng tiền của các tài
sản này là vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
Bên cạnh nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, do có sự khác nhau giữa
các thời kỳ và nhiều nguyên nhân khác mà dẫn đến sự hình thành một bộ
phận tài sản lưu động tạm thời. Những tài sản này không có tính chất thường
xuyên, biểu hiện bằng tiền của chúng là vốn lưu động tạm thời.
Có 3 mô hình tài trợ cho vốn lưu động của công ty được sử dụng nhiều
là:
+ Mô hình thứ nhất: Tài trợ vốn lưu động thường xuyên bằng nguồn vốn
dài hạn và vốn lưu động tạm thời bằng nguồn vốn ngắn hạn. Ưu điểm mô
hình này là có độ an toàn cao, tạo sự phù hợp về thời gian huy động tài trợ và
thời gian sử dụng tài sản. Tuy nhiên việc sử dụng mô hình này chưa tạo ra sự
linh hoạt trong việc sử dụng vốn.
+ Mô hình thứ hai: tài trợ vốn lưu động thường xuyên và một phần vốn
lưu động tạm thời bằng nguồn vốn dài hạn, phần vốn lưu động tạm thời còn
lại bằng nguồn ngắn hạn. Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an
Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

toàn ở mức cao song lại có chi phí tài trợ cao. Khi thị trường sản phẩm biến
động liên tục, nhiều đối thủ cạnh tranh, lĩnh vực hoạt động có rủi ro cao thì
các doanh nghiệp áp dụng mô hình này nhằm làm giảm rủi ro.
+ Mô hình thứ ba: tài trợ một phần vốn lưu động thường xuyên và một
phần vốn lưu động tạm thời bằng nguồn vốn ngắn hạng.Ưu điểm của mô hình
này là có chi phí tài trợ thấp vì sử dụng tín dụng ngắn hạn có chi phí thấp hơn
dài hạn nhưng bù lại khi sử dụng mô hình này rui ro sẽ là cao hơn. Mô hình

này chủ yếu được các công ty mới hình thành sử dụng.
Các nguồn tài trợ ở đây đó là: Tín dụng nhà cung cấp, nợ phải trả có
tính chất chu kỳ, tín dụng ngân hàng, chiết khấu thương phiếu, bán nợ… tùy
từng doanh nghiệp, điều kiện, đặc điểm mà có cách huy động sao cho phù hợp
với mình.
1.1.1.4.2 Vốn cố định của doanh nghiệp
* Khái niệm và đặc điểm vốn cố định
Một doanh nghiệp muốn tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh
thì phải hình thành được cả hai loại tài sản đó là tài sản cố định và tài sản lưu
động. TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử
dụng lâu dài, có chức năng là tư liệu lao động. Lượng vốn tiền tệ doanh
nghiệp ứng ra đầu tư vào TSCĐ cần thiết gọi là vốn cố định.
TSCĐ có đặc điểm là: Trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ không thay
đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất và kèm theo đó giá trị của
chúng giảm dần. Đó là lý do TSCĐ bị hao mòn. Có hai loại hao mòn là hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn có liên
quan đến việc giảm giá trị sử dụng TSCĐ, hao mòn vô hình lại liên quan đến
việc mất giá của TSCĐ.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ đã chi phối những đặc điểm của
vốn cố định trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp:
Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
13


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.

- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển.
- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản
cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi taisa sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị.
* Khấu hao tài sản cố định
- Hao mòn TSCĐ : Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu
nhiều tác động của các nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần
dần.
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị hoặc giảm
giá trị của TSCĐ. Hao mòn TSCĐ được chia thành hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình.
+ Hao mòn hữu hình là : Sự giảm dần về giá trị sử dụng kéo theo sự
giảm dần giá trị TSCĐ. Sự hao mòn hữu hình TSCĐ tỷ lệ thuận với thời gian
sử dụng và cường độ sử dụng chúng. Ngoài nguyên nhân chủ yếu trên, trong
quá trình sử dụng và bao quản, TSCĐ còn bị hao mòn do tác động của yếu tố
tự nhiên, sức bền vật liệu …
+ Hao mòn vô hình là : Sự giảm thuần túy về mặt giá trị của TSCĐ.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hao mòn vô hình là do sự tiến bộ khoa học
công nghệ, các máy móc, thiết bị, không ngừng được cải tiến, đổi mới nên có
Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
14


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp


tính năng, công dụng, công suất cao hơn. Vì vậy những máy móc thiết bị
được sản xuất trước đó trở nên lạc hậu, lỗi thời, và bị mất giá.
- Khấu hao TSCĐ
Để thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mòn( hao mòn hữu hình và vô
hình) nhằm tái sản xuất TSCĐ khi hết thời gian sử dụng cần chuyển giá trị
TSCĐ vào giá trị sản phẩm thông qua việc khấu hao.
Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi
của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định
đó.
Về nguyên tắc, việc tính khấu hao TSCĐ phải dựa trên cơ sở xem xét
mức độ hao mòn của tài sản cố định. Doanh nghiệp phải tính khấu hao hợp lý,
đảm bảo thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ.
1.1.2 Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần có vốn để tiến hành hoạt động
của mình. Muốn có vốn thì doanh nghiệp phải huy động vốn. Huy động vốn
bao nhiêu, ở đâu, lúc nào phụ thuộc vào điều kiện đặc điểm của từng doanh
nghiệp cũng như từng loại nguồn vốn. Chính vì vậy việc phân loại nguồn vốn
là cơ sở cho các biện pháp huy động vốn thích hợp và hiệu quả. Có 3 cách
phân loại nguồn hình thành vốn như sau:
* Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành:
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung,
và vốn tài trợ của nhà nước (nếu có).
- Nợ phải trả: là những khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm các khoản nợ vay ngân hàng và các tổ chức tài chính
Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
15



Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

khác, tiền vay từ phát hành trái phiếu và các khoản chiếm dụng tạm thời như
khoản phải trả cho người bán, phải trả cho CNV…
Trong thực tế hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu
hoặc chỉ sử dụng nợ phải trả mà họ phải sử dụng kết hợp cả hai nguồn mới có
thể đáp ứng nhu cầu vốn. Kết cấu hợp lý của hai nguồn vốn này phụ thuộc
vào tình hình kinh tế, đặc điểm ngành kinh doanh, tình hình cụ thể của doanh
nghiệp.
* Căn cứ vào phạm vi huy động vốn ta chia thành:
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được từ chính hoạt
động cảu bản thân doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự
tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong bao gồm:
• Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
• Tiền khấu hao TSCĐ
• Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng, thanh lý TSCĐ
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp gồm có:
• Nguồn vốn liên doanh: là số vốn được hình thành từ sự đóng góp của
các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền hoặc
bằng hiện vật.
• Nguồn vốn đi vay : Số vốn này có thể là các khoản vay nợ có kỳ hạn
của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác, khoản vay
thông qua phát hành trái phiếu trên thị trường vốn.
• Nguồn vốn chiếm dụng: là các khoản vốn phát sinh trong quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp và các đối tượng khác như người bán, CBCNV,
nhà nước…đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng
mà không phải trả chi phí sử dụng vốn.
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu huy động vốn của doanh nghiệp. Đối với

nguồn vốn bên trong, doanh nghiệp chủ động trong việc sử dụng và có chi phí
sử dụng vốn thấp nhưng bên cạnh đó cũng có những hạn chế như dễ gây ra
Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
16


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

tình trạng sử dụng kém hiệu quả , giới hạn về quy mô gây ảnh hưởng đến nhu
cầu đầu tư dài hạn. Vì vậy doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ, sát sao đối với
việc sử dụng nguồn vốn này và huy động thêm từ nguồn vốn bên ngoài.
Đối với nguồn vốn bên ngoài, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ về đặc
điểm từng nguồn cũng như tình hình doanh nghiệp mình để lựa chọn hình
thức huy động cho phù hợp. Sử dụng vốn vay đó chính là sử dụng tác động
của đòn bẩy tài chính, có khả năng mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh
nghiệp nhưng cũng mang lại những rủi ro về khả năng trả nợ. Vì vậy doanh
nghiệp cần có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo trả nợ
đúng hạn và có biện pháp phòng ngừa rủi ro kinh tế.
● Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này nguồn vốn được chia ra nguồn vốn tạm thời và
nguồn vốn thường xuyên.
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể tạm thời
sử dụng trong thời hạn dưới 1 năm để đáp ứng những nhu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và
các khoản vốn doanh nghiệp được tạm thời chiếm dụng.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn tương đối ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng lâu dài, gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay nợ dài
hạn. Doanh nghiệp sử dụng vốn này để mua sắm hình thành TSCĐ và đáp

ứng một phần vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý huy động được nguồn vốn phù hợp
với thời hạn sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp mình. Mặt

Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
17


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

khác trên cơ sở xác định số vốn cần có, các nhà quản lý lập kế hoạch tài
chính, khai thác nguồn vốn, sử dụng vốn để đạt hiệu quả cao nhất.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
1.2.1.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dung vốn được hiểu qua nhiều góc độ khác nhau:
Hiệu quả sử dụng VKD của DN đứng trên góc độ kinh tế: là tối đa hóa
lợi nhuận. Như vậy có thể hiểu là với một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt
động SXKD sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất, làm cho đồng vốn không ngừng
sinh sôi, tức là hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở hai mặt: bảo toàn vốn và tạo
ra được các kết quả theo mục tiêu kinh doanh, trong đó đặc biệt kết quả về
sinh lời của đồng vốn. bên cạnh đó, phải chú ý cả sự tối thiểu hóa lượng vốn
và thời gian sử dụng vốn của doanh nghiệp. Kết quả sử dụng vốn phải thỏa
mãn lợi ích của DN và các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng
thời phải nâng cao được lợi ích xã hội.
Trên góc độ quản trị TCDN: Ngoài mục tiêu lợi nhuận, sử dụng VKD
hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về mặt tài chính, tăng khả năng

cạnh tranh của DN trước mắt và trong tương lai.
Đối với nhà đầu tư: cho rằng hiệu quả sử dụng vốn đánh giá thông qua
tỷ suất sinh lời đòi hỏi mà Dn có thể đáp ứng khi họ thực hiện đầu tư vào
doanh nghiệp.
Dù đứng trên quan điểm nào thì bản chất hiệu quả sử dụng vốn là chỉ
tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất mà chi phí bỏ ra thấp nhất nhất trong quá trình SXKD. Hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
18


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

năng sinh lời, khả năng huy động vốn, tốc độ luân chuyển vốn…Việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp đứng vững
và phát triển trên thị trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn DN phải đảm
bảo các điều kiện sau:
- Khai thác nguồn vốn một cách triệt để, tránh vốn nhàn rỗi không sinh
lời.
- Phải sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, không để vốn bị thất thoát do
quản lý không chặt chẽ.
Ngoài ra DN phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy điểm
mạnh của DN trong việc quản lý sử dụng vốn.
1.2.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Tại sao việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh lại là một trong

những vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay? Sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh xuất phát từ những lý do sau:
- Xuất phát từ vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh, là điều kiện tiên quyết.
Không có vốn tức là không có quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh
ảnh hưởng đến mọi hoạt động của doanh nghiệp trong một thời gian dài, ảnh
hưởng có tính chất quyết định đến quy mô và trình độ trang thiết bị kỹ thuật,
công nghệ sản xuất, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng
đến sản phẩm sản xuất , tiêu thụ trong tương lai của doanh nghiệp, cũng như
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Xuất phát từ thực tế hiện nay nhiều doanh nghiệp quản lý sử dụng vốn
chưa hiệu quả.

Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
19


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng này đang diễn ra phổ biến trong nền kinh tế nước ta, đặc biệt
là các doanh nghiệp nhà nước. Một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp Việt
Nam đang sử dụng vốn lãng phí, sai mục đích, từ đó dẫn đến sự thất thoát vốn
gây ra những kết quả kinh doanh không tốt. Nhiều doanh nghiệp đã không thể
tồn tại vì những sai lầm trong cách quản lý vốn của mình.Trong giai hội nhập
kinh tế thế giới của Việt Nam hiện nay, sự cạnh tranh là vô cùng khốc liệt,
không chỉ đối với những doanh nghiệp trong nước mà cả với các doanh
nghiệp nước ngoài. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh đang là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.

1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao
nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh càng cao.
* Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của tài sản
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỉ suất sinh lời của tài sản =
( ROAe)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh.

Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
20


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

* Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Tỉ suất LNST/VKD =
( ROA)


VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
* Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Tỉ suất lợi nhuận VCSH =
(ROE)

VCSH bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
* Phương trình phân tích DUPONT :

Hệ số lãi
Tỉ suất LNST/VKD =

Vòng quay toàn
x

ròng

bộ vốn

Phương trình này cho thấy được tác động của yếu tố tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế nào
đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.
Hệ số lãi
Tỉ suất lợi nhuận VCSH =

(ROE)

Vòng quay
x

ròng

Mức độ sử dụng
x

toàn bộ vốn

đòn bẩy tài chính

Phương trình này cho thấy rõ các yếu tố chủ yếu tác động đến tỉ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu trong kỳ.

Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
21


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số vòng quay của hàng tồn
kho trong một thời kỳ nhất định ( thường là một năm )
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ

* Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình: phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng
của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán
hàng.

Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
( ngày )

Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ

* Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động : phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu
động hay số vòng quay của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ
nhất định ( thường là một năm)
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
* Chỉ tiêu kỳ luân chuyển VLĐ : phản ánh số ngày bình quân cần thiết để
VLĐ thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay
của VLĐ trong kỳ.
Số ngày trong kỳ ( 1 năm, quý, tháng)
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Vòng quay VLĐ
Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
22


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

* Hàm lượng vốn lưu động : là số VLĐ cần có để tạo ra một đồng DTT trong

kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
1.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ.
* Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định:
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh
thu thuần trong kỳ. Hàm lượng VCĐ càng thấp, hiệu quả sử dụng VCĐ càng
cao.
* Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
23


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định tham gia trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
* Chỉ tiêu hệ số hao mòn tài sản cố định
Số khấu hao lũy kế TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này vừa là thước đo phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong
doanh nghiệp, vừa phản ánh tình trạng còn lại của TSCĐ cũng như vốn cố
định ở thời điểm đánh giá.
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng VKD có tính chất quyết định đến kết quả SXKD, chịu
tác động của nhiều nhân tố ảnh hưởng. Nhân tố ở đây có thể là nhân tố chủ
quan, có thể là nhân tố khách quan. Muốn quản lý sử dụng vốn hiệu quả thì
việc hiểu rõ nhóm nhân tố ảnh hưởng này là vô cùng cần thiết.
* Nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế,
tạo hành lang pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ pháp
luật. Nếu chính sách kinh tế Nhà nước ổn định thì DN tiến hành hoạt động
SXKD liên tục, hiệu quả và ngược lại. Chính sách Nhà nước như chính sách
về thuế, chính sách khuyến khích đầu tư có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả
sử dụng VKD của DN.
- Mức độ lạm phát của nền kinh tế

Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang
24


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Lạm phát sẽ làm cho giá trị đồng tiền bị giảm đi, giá cả hàng hóa tăng
cao. Doanh nghiệp cần bỏ nhiều tiền hơn để tạo ra lượng tài sản như trước và
vì vậy năng lực của vốn bị giảm kéo theo hiệu quả sử dụng vốn không cao.
- Yếu tố tự nhiên
Việc sản xuất kinh doanh của DN có thể bị ảnh hưởng rất nhiều từ những
rủi ro tự nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn… DN có thể bị tổn thất tài sản , thậm chí
có thể tổn thất cả về nhân lực. Đặc biệt những ngành như xây dựng, nông
nghiệp thì yếu tố tự nhiên có tác động không nhỏ tới chất lượng của sản
phẩm.
- Thị trường và sự cạnh tranh
Trong sản xuất hàng hóa, mọi biến động của thị trường đầu vào, đầu ra
đều ảnh hưởng đến giá thành cuãng như giá bán của sản phẩm. Vì thế đó là
căn cứ quan trọng để DN lập kế hoạch VCĐ, VLĐ. Bên cạnh trên thị trường
DN cũng gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của các DN khác. Chỉ khi nghiên
cứu kỹ, đánh giá đúng về thị trường thì DN mới có sản phẩm tiêu thụ tốt, tính
cạnh tranh cao, từ đó lợi nhuận thu được cao, nâng cao được hiệu quả sử dụng
vốn.
- Lãi suất thị trường
Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến chi phí vốn vay. Nếu lãi suất tăng, số
tiền lãi DN phải trả tăng, lợi nhuận sau lãi vay giảm, tỷ suất lợi nhuận trên
vốn giảm và ngược lại.
- Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật
Thế kỷ này là thế kỷ của khoa học kỹ thuật. Chỉ có những doanh nghiệp
bắt kịp được với trình độ khoa học công nghệ cao thì mới có thể tồn tại và tạo
ra sự khác biệt trên thị trường. Vì vậy việc đàu tư vào khoa học công nghệ
nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm hao mòn vô hình của TSCĐ cần phải được
DN chú trọng.
Sinh viên thực hiện : Ma Đức Quang

25


×