Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty đầu tư phát triển công trình du lịch DETOURPRO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.65 KB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG I :

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (TCDN) VÀ QUẢN TRỊ TCDN
1.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay là môi
trường hoạt động, phát triển rất tiềm năng của các doanh nghiệp (DN). Mỗi DN
hoạt động trong môi trường đó có quyền tự chủ, quyền tự do sản xuất kinh
doanh (SXKD) nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật, thực hiện tốt các
quy luật kinh tế, các quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá cả… Từ
đó, ta có thể rút ra như sau:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Theo đó, trong quá trình phát triển, mỗi DN đều phải giải quyết được 3 vấn
đề kinh tế cơ bản: Một là “Quyết định sản xuất cái gì?”, hai là “Quyết định sản
xuất như thế nào?”, ba là “Quyết định sản xuất cho ai?”. Để giải quyết những
vấn đề đó một cách tốt nhất thì mỗi DN cần quan tâm hơn tới công tác phân tích
TCDN, cũng đồng nghĩa với việc phải hiểu được bản chất của TCDN.
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Để có thể hiểu được TCDN là gì thì trước tiên phải tìm hiểu về quá trình
hoạt động kinh doanh của DN bao gồm những hoạt động gì. Nói một cách nôm
na thì quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp yếu
tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên liệu... và sức lao động để tạo ra yếu

Sv: Nguyễn Thị Toan



1

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận. Sau đó, ta có thể rút
ra kết luận sau:
Xét về hình thức, TCDN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối,
sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN.
Xét về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của DN.
Các quan hệ TCDN chủ yếu mà chúng ta thường hay gặp (5 quan hệ sau):
- Quan hệ tài chính giữa DN với Nhà nước.
- Quan hệ tài chính giữa DN với chủ thể kinh tế và tổ chức xã hội khác.
- Quan hệ tài chính giữa DN với người lao động.
- Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ sở hữu của DN.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ DN.
Nội dung của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
- Tham gia đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng cho
hoạt động của mình.
- Tổ chức sử dụng vốn sao cho hiệu quả, giải phóng kịp thời số vốn bị ứ
đọng, huy động tối đa vốn vào SXKD. Đồng thời, tập trung quản lý chặt chẽ thu
chi bằng tiền, đảm bảo khả năng thanh toán của DN.

- Thực hiện tốt phân phối lợi nhuận sau thuế, trích lập và sử dụng các quỹ
của DN.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động, định kỳ tiến hành phân
tích TCDN để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu. Lấy đó làm cơ sở đưa ra các
giải pháp nhằm chủ động kịp thời điều chỉnh để thích ứng với môi trường kinh
tế.

Sv: Nguyễn Thị Toan

2

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính, đưa ra những dự báo, nhận định và lập
kế hoạch chủ động điều chỉnh cho phù hợp với biến động có thể xảy ra.
1.1.3. Quản trị tài chính doanh nghiệp
Muốn quản lý tốt về tài chính chúng ta cần phải biết cách phân tích, đánh
giá tình hình tài chính một cách khách quan nhất, rồi đưa ra các biện pháp khắc
phục. Tuy nhiên, để làm tốt được những việc đó thì tối thiểu chúng ta phải hiểu
được Quản trị tài chính là gì?
Quản trị TCDN là việc phân tích các mối quan hệ tài chính nảy sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh để lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ
chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu tài chính của DN là
tối đa hoá lợi ích của chủ DN, không ngừng làm tăng giá trị DN và khả năng
cạnh tranh của DN trên thị trường.

Nội dung chính của quản trị TCDN :
- Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và các kế hoạch kinh doanh.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho
hoạt động của DN.
- Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi,
đảm bảo khả năng thanh toán của DN.
- Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động
của DN và thực hiện tốt việc phân tích tài chính.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính.

Sv: Nguyễn Thị Toan

3

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Nghiên cứu, phân tích tài chính là khâu quan trọng trong quản lý DN. Vì
vậy các nhà quản trị DN luôn quan tâm trú trọng tới công tác phân tích TCDN.
Do đó, chúng ta cần phải hiểu được Phân tích TCDN là như thế nào? Sử dụng
phân tích với mục đích gì?
“Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công
cụ cho phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản

lý DN, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của DN, giúp
người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, các quyết định quản lý
phù hợp.”
Phân tích hoạt động TCDN mà trọng tâm là phân tích qua các báo cáo tài
chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động TCDN. Từ việc phân tích trên giúp cho nhà quản trị TCDN
nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết định tài
trợ và quyết định đầu tư phù hợp.
Những người sử dụng thông tin tài chính của DN là các nhà quản trị, các
cổ đông, người cho DN vay tiền, nhà nước, cơ quan thuế…Tuy nhiên, việc phân
tích tài chính của từng đối tượng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau:


Đối với nhà quản trị: nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh chủ yếu của

DN. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Giám đốc tài chính, dự báo
tài chính, kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát hoạt động quản lý.


Đối với nhà đầu tư: để nhận biết khả năng sinh lãi của DN. Đó là một

trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào DN hay không?

Sv: Nguyễn Thị Toan

4

Lớp: CQ46/11.02



Luận văn tốt nghiệp



Học viện tài chính

Đối với người cho vay: để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách

hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, người cho vay cần xem xét là DN thực
sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của DN như thế nào?


Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: giúp các cơ quan quản lý Nhà nước

nắm được tình hình hoạt động của DN, đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp…
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương
trong DN, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư….
1.2.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Việc thu nhập và sử dụng các nguồn thông tin là vấn đề quan trọng hàng
đầu cho quá trình phân tích. Chất lượng nguồn thông tin sẽ quyết định tới chất
lượng của phân tích. Thông thường các thông tin mà các DN sử dụng là: Các
thông tin bên ngoài DN và các thông tin nội bộ DN.
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp: bao gồm các thông tin chung về
kinh tế; thuế, tiền tệ; các thông tin về ngành kinh doanh của DN; các thông tin về
pháp lý, về chính sách tài chính của Nhà nước đối với các DN; thông tin về thị
trường, tiến bộ khoa học kĩ thuật…
Các thông tin nội bộ doanh nghiệp: Đây là nguồn thông tin đặc biệt cần
thiết, mang tính chất bắt buộc. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và
phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin

đáng giá cho phân tích tài chính. Do công tác phân tích, đánh giá chủ yếu là dựa
trên các Báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra, các DN cũng có nhiệm vụ phải cung cấp những thông tin kế
toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài DN. Thông tin kế toán phải được
phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính, và được kiểm toán theo định kỳ.
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

Sv: Nguyễn Thị Toan

5

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Về lý thuyết, có rất nhiều phương pháp phân tích TCDN, nhưng trong đề
tài này sử dụng 3 phương pháp phân tích chủ yếu là phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ lệ và phương pháp Dupont.
a. Phương pháp so sánh
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung,
tính chất và đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân
tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được
lựa chọn bằng số tuyệt đối hoặc số bình quân.
b. Phương pháp phân tích tỷ lệ

Phương pháp tỷ lệ là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến
trong phân tích tài chính bởi tính hiện thực cao với các điều kiện ngày càng được
bổ sung. Phương pháp này sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan
giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính để rút
ra các kết luận.
c. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Đây là phương pháp đặc trưng của phân tích TCDN. Bản chất của phương
pháp này là tách một tỷ số tổng hợp mức sinh lời của DN như thu nhập trên tài
sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của các
chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích
ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
Ngoài ra, phân tích tài chính còn sử dụng các phương pháp khác như:
phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp phân chia, phương pháp dự toán…

1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp

Sv: Nguyễn Thị Toan

6

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

 Phân tích tình hình tài sản
Tập trung vào phân tích sự biến động các khoản mục tài sản, nhằm giúp

người phân tích tìm hiểu nguyên nhân sự thay đổi về giá trị, tỉ trọng của tài sản
qua các thời kì như thế nào, sự thay đổi này bắt đầu từ dấu hiệu tích cực hay thụ
động trong quá trình SXKD, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để
phục vụ cho chiến lược, kế hoạch SXKD của DN hay không.

 Phân tích tình hình nguồn vốn
Trú trọng vào phân tích sự biến động các mục nguồn vốn nhằm giúp
người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỉ trọng của nguồn vốn qua các
thời kì như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay
thụ động trong quá trình SXKD, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài
chính, tính tự chủ, khả năng khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động
SXKD hay không.
 Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
Mục tiêu cơ bản của việc phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh
doanh đối với một DN là tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của thu
nhập, chi phí, lợi nhuận của DN đó.
Quá trình này tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:
-Thu nhập, chi phí, lợi nhuận có thực không và tạo ra từ những nguồn nào,
sự hình thành có phù hợp với chức năng hoạt động SXKD của DN.
-Thu nhập, chi phí, lợi nhuận thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí,
hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh.

Sv: Nguyễn Thị Toan

7

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

1.2.4.2. Phân tích tình hình tài chính qua các hệ số tài chính đặc trưng
Trong phân tích tài chính, các hệ số tài chính chủ yếu được phân thành 5
nhóm chính, đi xem xét phân tích từng nhóm chỉ tiêu để thấy rõ hơn tình hình tài
chính của Công ty DETOURPRO:
1.2.4.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
Một DN được đánh giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải
được thể hiện ở khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối
quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản
phải thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu:



Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có với tổng số nợ

phải trả (bao gồm nợ ngắn hạn với nợ dài hạn). Để đánh giá được khả năng
thanh toán của DN chỉ căn cứ vào chỉ tiêu này là chưa đủ. Tuy nhiên, hệ số này
cao là một dấu hiệu khả quan đối với DN. Hệ số này có ý nghĩa trong trường hợp
DN giải thể, phá sản hoặc thế chấp tài sản vay nợ.
Hệ số khả năng thanh toán

Tổng tài sản

=

Tổng nợ


tổng quát


Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn):

Hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định – dưới một
năm. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn.


Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Sv: Nguyễn Thị Toan

8

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay
vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm:
tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Hàng tồn kho là các tài sản khó
chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động.
Hệ số thanh

=

toán nhanh
Hệ

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

số thanh toán tức thời: phản ánh khả năng ứng phó nhanh nhất với

các khoản nợ đến hạn vì Tiền là tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong
TSLĐ.



Tiền và các khoản tương đương tiền

Hệ số thanh toán

=
tức thời
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay


Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của DN và cũng phản
ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Nếu một DN nợ nhiều
nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ
thì khó có thể đảm bảo thanh toán lãi tiền vay đúng hạn.
Hệ số thanh toán lãi vay
vay

=

Lãi vay phải trả + Lợi nhuận trước thuế
Lãi vay phải trả

1.2.4.2.2. Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Hệ số này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu DN
so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với DN và có ý nghĩa quan trọng trong
phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn của chủ sở hữu công ty để
thể hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ.
 Hệ số cơ cấu nguồn vốn thể hiện chủ yếu thông qua hệ số nợ
Hệ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ):
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ DN đối với các chủ
nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản

Sv: Nguyễn Thị Toan

9

Lớp: CQ46/11.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường
hợp DN bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu DN ưa thích tỷ số này cao vì
họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát DN. Song, nếu
tỷ số nợ quá cao, DN dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Hệ số nợ

Tổng nợ phải trả

=

Tổng nguồn vốn
Hoặc = 1- Hệ số vốn chủ sở hữu
Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu:
VCSH
= 1- hệ số nợ
Hệ số VCSH =
Tổng nguồn vốn
 Hệ số cơ cấu tài sản
Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của DN: Tài sản lưu động và
tài sản ngắn hạn khác, TSCĐ và tài sản dài hạn khác.
Tỷ lệ đầu tư
vào TSNH

=


Tỷ lệ đầu tư
vào TSDH

=

Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

= 1-

Tỷ suất đầu tư
vào TSDH

=1-

Tỷ suất đầu tư
vào TSNH

Cần căn cứ vào ngành nghề kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của
DN để đánh giá mức độ hợp lí trong việc đầu tư vào các loại tài sản của DN.
 Đánh giá mức độ đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính
Nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi: “Tài sản dài hạn chỉ được tài trợ
bằng nguồn vốn dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn chỉ tài trợ cho tài sản ngắn hạn”.
Nếu Nguồn vốn dài hạn > TSDH hay TSNH > Nguồn vốn dài hạn cho
thấy: TSDH của DN đã được tài trợ hoàn toàn bởi Nguồn vốn dài hạn, đồng thời
đã có một phần Nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSNH. Khi đó, DN đã đảm bảo


Sv: Nguyễn Thị Toan

10

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nguyên tắc cân bằng tài chính và là dấu hiệu an toàn cho DN, nó cho phép DN
đương đầu với các rủi ro có thể xảy ra như cắt giảm tín dụng nhà cung cấp, thua
lỗ nhất thời… Tuy nhiên, cách tài trợ này có nhược điểm là làm tăng chi phí sử
dụng vốn. Để có nhận định đúng đắn nhất thì cần phải đi sâu phân tích, đối chiếu
nhu cầu cần được tài trợ của TSNH bằng phần nguồn vốn dài hạn còn dư sau khi
đã tài trợ cho tài sản dài hạn.
1.2.4.2.3. Các hệ số về hiệu suất hoạt động
Các hệ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
của DN. Vốn của DN được dùng để đầu tư cho các loại TSCĐ, TSLĐ. Do đó,
các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của
từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của DN. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng
chủ yếu trong tính toán các tỷ số này để xem khả năng hoạt động của DN.


Vòng quay hàng tồn kho
Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động SXKD của DN. Số

vòng quay HTK cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm ngành nghề kinh
doanh.


Số vòng quay
hàng tồn kho



=

Giá vốn hàng bán
HTK bình quân trong kỳ

Kì thu tiền trung bình
Là một hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh của DN, phản ánh độ dài

thời gian thu tiền bán hàng của DN kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu
được tiền bán hàng. Kì thu tiền bán hàng của DN phụ thuộc chủ yếu vào chính
sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của DN.
Kỳ thu tiền
trung bình


=

Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kì

Số vòng quay vốn lưu động

Sv: Nguyễn Thị Toan


11

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay
của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kì nhất định (thường là một
năm)



Số vòng quay
vốn lưu động

=

Doanh thu thuần bán hàng
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác

Hiệu suất sử dụng
=
Vốn cố định và vốn dài hạn khác

Doanh thu thuần

Vốn cố định và vốn dài hạn khác bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác trong kì
tham gia tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kì đó.


Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn:

Vòng quay tài sản hay
toàn bộ vốn trong kì

=

Doanh thu thuần
Số tài sản hay VKD bình quân

Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó cho biết một
đồng tài sản đem lại bao nhiêu doanh thu.
1.2.4.2.4. Các hệ số về khả năng sinh lời
Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng
biệt của DN thì tỷ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả
SXKD và hiệu năng quản lý DN.


Tỉ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu

thuần trong kì của DN. Nó thể hiện khi thực hiện một đồng doanh thu trong kì,
DN có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất Lợi nhuận sau
=
Doanh thu thuần
thuế trên doanh thu


Tỉ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỉ
suất sinh lời kinh tế của tài sản(ROAE)

Sv: Nguyễn Thị Toan

12

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay VKD không tính
đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN và nguồn gốc của VKD.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất sinh lời của tổng
=
Tổng tài sản bình quân
tài sản (ROAE)


Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng VKD trong kì có khả năng sinh lời ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất Lợi nhuận
= VKD bình quân
trước thuế trên VKD


Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỉ suất sinh lời
ròng từ tài sản( ROA)
Phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu đồng LNST.



Tỷ suất lợi nhuận sau
Lợi nhuận sau thuế
=
thuếlợi
trên
VKDvốn
(ROA)
VKD bình quân
Tỷ suất
nhuận
chủ sở hữu( ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các

nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào DN.
Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế
=
VCSH (ROE)
VCSH bình quân


Thu nhập một cổ phần( EPS)
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường( hay cổ

phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
Thu nhập 1 cổ

=

phần (EPS)


Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cổ đông ưu đãi
Số cổ phần thường đang lưu hành

Cổ tức một cổ phần(DIV)
Chỉ tiêu này cho biết, mỗi cổ phần thường nhận được bao nhiêu đồng cổ

tức trong 1 năm.
Cổ tức một
cổ phần(DIV)
Sv: Nguyễn Thị Toan

=


LNST dành trả cổ tức cho cổ đông thường
Số cổ phần thường đang lưu hành
13

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp



Học viện tài chính

Hệ số chi trả cổ tức
Chỉ tiêu này phản ánh công ty đã giành ra bao nhiêu phần trăm thu nhập

để trả cổ tức cho cổ đông. Qua đó cũng cho thấy công ty giành ra bao nhiêu phần
trăm thu nhập để tái đầu tư.
Hệ số chi trả cổ tức

Cổ tức 1 cổ đông thường
Thu nhập một cổ phần thường

=

1.2.4.2.5. Phân tích quan hệ giữa các hệ số tài chính qua phương trình
Dupont
Mức sinh lời của VCSH của DN là kết quả tổng hợp của hàng loạt các
nhân tố khác nhau. Phân tích Dupont sẽ cho thấy rõ hơn sự tác động của mối
quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và công tác tiêu thụ sản phẩm tới mức

sinh lời:
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế VKD:
Từ công thức tỷ suất LNST trên VKD (ROA) ở trên ta có thể viết lại:
Tỷ suất LNST
trên VKD (ROA)

=

LNST
Doanh thu thuần

x

Doanh thu thuần
VKD bình quân

= Tỷ suất LNST trên doanh thu x Vòng quay VKD
Qua phương trình trên, thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi
nhuận sau thuế VKD. Để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế VKD cần phải tăng tỷ
suất LNST trên doanh thu hay tăng vòng quay VKD. Muốn vậy, về cơ bản DN
vẫn phải tiết kiệm các chi phí và sử dụng tốt các tài sản, nguồn vốn.
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận VCSH:
Tỷ suất lợi

=

nhuận VCSH
Tỷ suất lợi

LNST


x

DTT
Tỷ suất LNST

DTT
Tổng tài sản

x

Tổng tài sản
VCSH bình quân

1
x Vòng quay VKD x
1 – Hệ số nợ
nhuận VCSH
Sv: Nguyễn
Thị Toan trên doanh thu 14
Lớp: CQ46/11.02
=


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

(Phương trình trên còn được gọi là phương trình Dupont)
Phương trình cho thấy tỷ suất lợi nhuận VCSH cao hay thấp phụ thuộc

vào ba nhân tố: LNST được tạo ra từ 1 đồng doanh thu, doanh thu thu được từ 1
đồng vốn và hệ số nợ bình quân trong kỳ của DN là bao nhiêu. Từ đó, các nhà
quản trị đưa ra được các biện pháp tài chính tác động vào các nhân tố đó phù
hợp với tình hình cụ thể của DN để đạt được các mục tiêu kinh doanh của DN.
1.2.4.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích này thực chất là đi tìm câu trả lời cho bộ ba câu hỏi: “Lấy vốn từ
đâu?”, “Sử dụng vốn đó vào việc gì?”, “Việc sử dụng vốn đó đã hiệu quả hay
chưa?”. Để tìm được câu trả lời cho bộ câu hỏi này, chúng ta thường tiến hành
phân tích theo trình tự như sau:
Bước 1: Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm 2011, tiến hành so sánh số
liệu các khoản mục giữa cuối kỳ và đầu kỳ để tìm ra sự chênh lệch, rồi tổng hợp
lại.
Bước 2: Đưa kết quả tổng hợp ở trên vào bảng phân tích diễn biến nguồn
vốn và sử dụng vốn, dưới hình thức một bảng cân đối gồm hai cột nguồn vốn và
sử dụng vốn.
Bước 3: Tính tỷ trọng của từng khoản mục trên bảng phân tích, rồi sắp
xếp theo tỷ trọng giảm dần.
Bước 4: Tiến hành phân tích tổng quát thông qua các kết quả đã tính toán
được ở trên. Tìm tòi nguyên nhân sâu xa tác động tới việc huy động vốn và sử
dụng vốn của công ty.

Sv: Nguyễn Thị Toan

15

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TCDN
VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
1.3.1.Nhân tố ảnh hưởng tới công tác phân tích TCDN
 Hình thức pháp lý tổ chức DN: Hình thức pháp lý của doanh nghiệp ảnh
hưởng rất lớn tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp như: phương thức hình
thành và huy động vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách
nhiệm của chủ sở hữu với các khoản nợ của DN.
 Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành: Chúng ta chỉ có thể khẳng định các
tỷ lệ tài chính của một DN là thấp hay cao khi đem chúng so sánh với các tỷ lệ
tương ứng của DN khác có đặc điểm và điều kiện SXKD tương tự, mà đại diện
là chỉ tiêu trung bình ngành.
 Môi trường kinh doanh: DN tồn tại và phát triển trong môi trường kinh
doanh nhất định: môi trường kinh tế tài chính, chính trị, luật pháp, công nghệ,
văn hóa - xã hội…
Các tác động của môi trường kinh tế tài chính đến hoạt động tài chính của
DN là: cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tình trạng của nền kinh tế, chính sách kinh
tế và tài chính của nhà nước, mức độ cạnh tranh, thị trường tài chính và hệ thống
các trung gian tài chính…
 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh: Những DN sản xuất ra
những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các
thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn, DN có thể dễ dàng cân đối
giữa thu và chi bằng tiền cũng như đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh.
Ngược lại, những DN hoạt động trong ngành sản xuất có tính thời vụ thì
nhu cầu VLĐ giữa các thời kỳ trong năm chênh lệch nhau rất lớn, thu và chi
bằng tiền thường không có sự ăn khớp nhau về thời gian. Đó là điều phải tính

Sv: Nguyễn Thị Toan


16

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

đến trong việc tổ chức tài chính, nhằm đảm bảo kịp thời, đầy đủ cho hoạt động
của DN.
Ngoài ra còn các nhân tố khác tác động tới công tác phân tích tài chính
như nhân tố công nghê, hệ thống pháp lý, phương pháp phân tích, chất lượng
nguồn thông tin sử dụng, nhận thức của Nhà quản trị TCDN….
1.3.2. Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh
a. Chủ động huy động vốn, đảm bảo đầy đủ vốn cho hoạt động SXKD
Các nhà quản lý DN phải xác định nhu cầu vốn tối thiểu để từ đó có kế
hoạch huy động vốn. Sau đó lập kế hoạch huy động vốn từ các nguồn như: ngân
sách nhà nước, vay ngân hàng, vay của cán bộ công nhân viên, từ thị trường tài
chính… và cần lựa chọn nguồn có chi phí sử dụng thấp nhất.
b. Tổ chức, sử dụng hợp lý và tăng nhanh vòng quay vốn lưu động
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động phục vụ cho hoạt động SXKD.
- Tăng tốc độ lưu chuyển vốn ở khâu sản xuất và khâu lưu thông hàng
hoá.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện có hiệu quả vốn lưu động của DN.
c. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, có phương pháp trích khấu
hao TSCĐ phù hợp để đảm bảo thu hồi vốn
- Tổ chức tốt công tác đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐ.

- Trong quản lý TSCĐ DN cần quản lý chặt chẽ về mặt hiện vật và giá trị.
- Phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận sử dụng.
d. Phấn đấu sử dụng tiết kiệm chi phí SXKD, hạ giá thành sản phẩm để
tăng lợi nhuận cho DN
- Thực hiện công tác lập dự toán chi phí SXKD, lập kế hoạnh giá thành sản
phẩm.
- Chú trọng đổi mới máy móc thiết bị sản xuất nhằm tiết kiệm nguyên vật
liệu tiêu hao.
- Tổ chức quản lý bố trí hợp lý các khâu sản xuất, tiết kiệm chi phí gián tiếp.
- Vận dụng tốt ảnh hưởng của khoa học công nghệ để hạ thấp chi phí SXKD.

Sv: Nguyễn Thị Toan

17

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

e. Thúc đẩy tăng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận của DN
Tăng cường các biện pháp hỗ trợ và xúc tiến kinh doanh như công tác tổ
chức quảng cáo và giới thiệu sản phẩm.
- DN cần đa dạng hoá phương thức thanh toán để thu hút khách hàng.
- Áp dụng chính sách giá cả linh hoạt.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng mạng lưới tiêu thụ rộng khắp.
f. Thường xuyên xem xét khả năng thanh toán của DN. Có các biện pháp

để thu hồi nợ, đồng thời có kế hoạch để trả nợ đến hạn làm tăng khả
năng thanh toán, tăng uy tín của DN
Các nhà TCDN cần thường xuyên xem xét khả năng thanh toán, cần kết
hợp với việc thu hồi các khoản nợ bị khách hàng chiếm dụng để giảm bớt vốn bị ứ
đọng ở khâu thanh toán, cải thiện tình hình thanh toán của DN.
Trên đây là một số giải pháp tài chính mà các nhà quản lý doanh nghiệp
nên sử dụng để nâng cao hiệu quả SXKD. Tuy nhiên, tuỳ từng tình hình cụ thể
của mỗi DN mà các nhà quản trị DN có những giải pháp cho phù hợp.
CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CÔNG TRÌNH DU LỊCH-DETOURPRO
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH DU LỊCH
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty DETOURPRO
Công ty Đầu tư phát triển công trình du lịch DETOURPRO được thành
lập theo Quyết định số 15/VKH ngày 19 tháng 01 năm 1993 của Viện khoa
học (nay là Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam).

Sv: Nguyễn Thị Toan

18

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Công ty hoạt động trong các lĩnh vực chính là Tư vấn xây dựng, Cung
cấp và Lắp đặt các hệ thống kỹ thuật công trình, Xây dựng, Kinh doanh nhà và
Phát triển dự án. Sự kết hợp hài hoà giữa kỹ thuật xây dựng và công nghệ tiên
tiến đã tạo nên những nét đặc trưng cho các công trình do Công ty thực hiện.
Công ty DETOURPRO là DN Nhà nước hạch toán độc lập, trực thuộc
Tổng Công ty ứng dụng Công nghệ mới và Du lịch. Trong những năm qua
công ty luôn hoạt động vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, công ty có trú
trọng tới lợi nhuận nhưng không đặt mục tiêu lợi nhuận, mà cân bằng giữa lợi
ích và rủi ro. Các nội dung chủ yếu về công ty như sau:
Vốn đăng ký kinh doanh của công ty: 6,000,000,000 VNĐ
Tên công ty: Công ty Đầu tư phát triển công trình Du lịch
Tên viêt tắt: DETOURPRO.
Giám đốc công ty: Tiến sĩ. Kts. Bùi Duy Nghĩa.
Địa chỉ:Số 2 ngõ 105,Nguyễn Phong Sắc, P.Dịch vọng Hậu,quận Cầu giấy,Hà Nội
Điện thoại: 84-4.62813744.
Fax: 84-4.62693651.
Website:
Email:
Hạng năng lực: Cấp II.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty DETOURPRO
2.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Hoạt động kinh doanh của Công ty DETOURPRO là cung cấp trọn gói
hoặc từng phần các dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm:


Tư vấn xây dựng




Thi công trang trí nội ngoại thất công trình .



Đo đạc, khoan khảo sát địa chất công trình.

Sv: Nguyễn Thị Toan

19

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính



Tư vấn giám sát công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.



Thi công xây lắp các công trình ứng dụng công nghệ mới, lắp đặt cơ điện.



Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm công nghệ, vật liệu xây dựng

và máy móc thiết bị.



Tư vấn ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ.



Thiết kế, cung cấp và lắp đặt các hệ thống kỹ thuật:



Sản xuất lắp ráp thiết bị điện tử dân dụng.



Tư vấn khảo sát thiết kế và dịch vụ lặn thi công công trình Biển



Kinh doanh BĐS và phát triển dự án.

Sản phẩm - Một số dự án đã hoàn thành (hoặc còn đang triển khai):
 Khu nhà ở liền kề Hà Tây: Địa điểm: Tại xã Kim Chung - Huyện Hoài
Đức - Tỉnh Hà Tây. Loại công trình: Nhà ở liền kề. Giá trị đầu tư: 30.105 tỷ đồng.
 Khu khách sạn, căn hộ Biệt thự vàng: Địa điểm: Quảng An - Tây Hồ - Hà
Nội. Loại công trình: Khách sạn căn hộ Quốc tế 4 sao. Giá trị đầu tư: 9 triệu USD
tương đương 140 tỷ VNĐ. Mô hình đầu tư: Liên doanh GVC (Hà Lan-Việt Nam)


Quy họach chi tiết khu nhà ở đô thị Đồng Trằm Đá: Địa điểm: Gia Cẩm -


Việt Trì - Phú Thọ. Loại công trình: Nhà ở liền kề. Giá trị đầu tư: 115 tỷ đồng.
 Dự án trung cư N 105: Khu Nhà ở chung cư cao tầng N105- Nguyễn
Phong Sắc. Địa điểm: Nguyễn Phong Sắc - Cầu Giấy - Hà Nội. Loại công trình:
17 tầng và 1 tầng hầm. Giá trị đầu tư: 86 tỷ VNĐ.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý SXKD của công ty:
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng, được
thể hiện rõ nét qua Sơ đồ 2.1 gồm:
- Giám đốc: là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công
ty; chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp
luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
- Hội đồng thi đua khen thưởng: Xem xét tuyên dương những cá nhân, các
phòng ban thực hiện tốt công tác được giao.

Sv: Nguyễn Thị Toan

20

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Hội đồng khen thưởng kỷ luật: Xử lý các cá nhân, phòng ban nếu vi
phạm kỷ luật và sẽ có khen thưởng nếu thực hiện tốt.
- Các phòng ban chức năng: phòng hành chính tổng hợp; phòng tài chính
kế toán; phòng kế hoạch đầu tư; phòng kỹ thuật. Các phòng này chịu trách
nhiệm thực hiện và tham mưu cho Ban giám đốc các công việc thuộc phạm vi
chức năng của phũng đồng thời phối hợp với các đơn vị trực thuộc trong việc

thực hiện mục tiêu và chiến lược chung của công ty.
- Các trung tâm kỹ thuật: chuyên xử lý những nghiệp vụ mang tính chất
chuyên môn riêng, đặc trưng và mang tính chất kỹ thuật….
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán
Công ty áp dụng các chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do
Bộ trưởng bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán : quý.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi chép kế toán : VNĐ (Việt Nam đồng)
- Hoạch toán theo nguyên tắc giá gốc.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký sổ cái….
- Phương pháp khấu trừ thuế Giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian
hữu dụng ước tính.
- Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền đã
thu và sẽ thu được theo nguyên tắc kế toán dồn tích.
- Hàng năm công ty có lập kế hoạch nhu cầu vốn, có phương án huy động
vốn cụ thể.
2.1.2.4. Tình hình nguồn nhân lực
Tính đến ngày 31/12/2011, công ty có tổng số lao động là 70 người, số
lượng lao động ở công ty tương đối ổn định. Mức lương bình quân năm 2011 là
5,12 triệu/người/tháng. Nhiều cán bộ công nhân viên trong công ty đều có trình

Sv: Nguyễn Thị Toan

21

Lớp: CQ46/11.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

độ đại học, kỹ sư trở lên, tất cả đều là những người có kinh nghiệm, có năng lực
và nhiệt tình với công việc. Người lao động trong công ty được áp dụng đầy đủ
chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật.
DN có đội ngũ chuyên gia thuộc các lĩnh vực kiến trúc, xây dựng và kỹ
thuật công nghệ có khả năng đưa ra các giải pháp kinh tế-kỹ thuật tổng thể. Đội
ngũ công nhân kỹ thuật, xưởng cơ khí được trang bị hiện đại thực hiện việc chế
tạo, lắp đặt nhiều hạng mục cơ điện trong công trình thuộc lĩnh vực khác nhau.
2.1.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty có trang thiết bị phục vụ thi công xây lắp, tư vấn, kiểm định, giám
sát và triển khai hoạt động trong ngành xây dựng.
Trụ sở chính công ty được trang bị các thiết bị văn phòng rất đầy đủ và
tiện dụng, phục vụ cho công tác kế toán, công tác thiết kế rất hữu ích…
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty DETOURPRO
2.1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ
Quy trình quản lý sản xuất đvới Hợp đồng tư vấn xây dựng, xây lắp công trình:
- Chuẩn bị Hợp đồng: giao dịch, nắm bắt ý đồ bên A, lập hồ sơ chuẩn bị
nội dung Hợp đồng, thống nhất với phòng Kế hoạch trước khi thông qua bên A.
- Ký Hợp đồng: Phòng kế hoạch kiểm tra, văn thư đóng dấu, Hợp đồng ký
tối thiểu 08 bản, kế toán lưu hợp đồng.
- Triển khai thực hiện Hợp đồng: Lập kế hoạch chi tiết, đôn đốc triển khai
thực hiện, kiểm tra tính hợp lệ của bản vẽ thiết kế, tính đồng bộ của hồ sơ thết kế
thi công, tư vấn giám sát... Công ty thường giao khoán trực tiếp cho các đội xây
dựng để thi công công trình.
- Nghiệm thu, thanh quyết toán nội bộ, thanh quyết toán công trình: Sau khi
hoàn thiện, bên A sẽ nghiệm thu công trình, Công ty tiến hành quyết toán và bên
A chấp nhận thanh toán. Sau đó, lập các Biên bản nghiệm thu, Biên bản thanh lý


Sv: Nguyễn Thị Toan

22

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Hợp đồng... Đồng thời, Công ty sẽ thu một phần phí theo tỷ lệ toàn bộ giá trị
thực tế quyết toán.
Do sản phẩm của Công ty là các dự án nên có thể khái quát quy trình sản
xuất tại DETOURPRO như sau:
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất
Đấu thầu

Bảo hành, thanh
lý hợp đồng

Trúng thầu và ký kết
hợp đồng xây dựng

Thi công

Tổng nghiệm thu,

Nghiệm thu


quyết toán, bàn giao

tại công trình

2.1.3.2. Trình độ công nghệ
Hiện tại, hệ thống TSCĐ của DETOURPRO chủ yếu là máy móc thiết bị
văn phòng, công ty xác định: không mua sắm máy móc thiết bị công nghệ thi
công vì công ty phát triển theo định hướng đơn vị chủ đầu tư các dự án.
Khi có công trình, dự án mới, DETOURPRO lựa chọn và giao thầu cho
các đơn vị thi công có trình độ máy móc thiết bị hiện đại và đảm bảo chất lượng
công trình tốt nhất. Bên cạnh đó, DETOURPRO luôn sẵn sàng tham gia và đáp
ứng tiến độ thi công các công trình đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật.
2.1.3.3. Đặc điểm về thị trường
Thị trường đầu vào của công ty là lực lượng lao động; các nguyên vật
liệu phục vụ cho thi công xây dựng; các thiết bị phục vụ công tác tư vấn, thiết
kế, giám sát… Đó là các yếu tố luôn không ngừng gia tăng theo quy mô SXKD
của công ty.
Bên cạnh đó, cùng sự phát triển nhanh của nền kinh tế, nhu cầu xây dựng
các công trình hiện đaị, có quy mô, chất lượng nẩy sinh rất nhiều…Mặc dù

Sv: Nguyễn Thị Toan

23

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

công ty xây dựng đều thực hiện xây dựng- thầu tổng hợp song mỗi công ty đều
có thế mạnh riêng.
Công ty DETOURPRO luôn phấn đấu giữ gìn các tiêu chí hoạt động
chiến lược của mình, giữ gìn mối quan hệ chặt chẽ với các quí khách hàng.
Chúng tôi tin tưởng rằng khi cộng tác với DETOURPRO, quí khách hàng sẽ
thấy được sự khác biệt trong các dịch vụ Tư vấn xây dựng và Lắp đặt các hệ
thống kỹ thuật công trình cũng như công tác Kinh doanh Nhà.
Do đó, thị trường đầu ra của Công ty tuy khó khăn chung như các công
ty trong cùng ngành, nhưng cũng nhận được nhiều sự tin tưởng và cộng tác của
các khách hàng quen thuộc…
2.1.3.4. Đặc điểm ngành
Việc phân tích tình hình tài chính của DN không thể tách rời đặc điểm về
ngành SXKD mà công ty đang hoạt động:
* Hoạt động xây dựng:
- Đây là một ngành kinh tế thâm dụng vốn, những nguyên liệu ban đầu
của nó là những tài sản nặng vốn và chi phí cố định của ngành khá cao.
- Đặc tính nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền
kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của ngành sẽ
tăng cao do nhu cầu xây dựng được mở rộng. Ngược lại, tình hình sẽ tồi tệ khi
nền kinh tế suy thoái, các công trình xây dựng sẽ bị trì, điều này làm cho doanh
số, lợi nhuận của ngành xây dựng sụt giảm nhanh chóng.
- Có mối tương quan rõ rệt với thị trường bất động sản. Khi thị trường bất
động sản đóng băng thì ngành xây dựng gặp khó khăn và ngược lại.
- Quá trình thực hiện hoạt động xây dựng chịu ảnh hưởng rất lớn của các
nhân tố kinh tế, tự nhiên xã hội…
* Đặc điểm của hoạt động đầu tư:
- Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư thường
rất lớn. Vốn đầu tư nằm khê đọng, không sinh lời trong suốt quá trình thực hiện


Sv: Nguyễn Thị Toan

24

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

đầu tư. Như khu đô thị Hà Tây đang vốn đầu tư đang nằm khê đọng, đóng băng
từ khá lâu rồi nhưng chưa thu hồi được vốn.
- Thời kỳ đầu tư thường kéo dài qua các năm, có khi lên tới chục năm.
- Có độ rủi ro cao do quy mô vốn đầu tư lớn, thời gian kéo dài.
2.1.3.5. Hình thức huy động vốn
Hàng năm, công ty lập kế hoạch nhu cầu vốn, được Ban giám đốc và các
phòng ban nhất trí thông qua. Từ đó công ty xác định được quy mô vốn và mục
đích đầu tư vào đâu, để từ đó xác định huy động vốn từ nguồn nào?
Công ty sử dụng chủ yếu 2 hình thức huy động vốn: Huy động vốn từ
chủ sở hữu và huy động vốn vay. Trong đó, vốn vay chủ yếu được huy động từ
2 nguồn chính sau:
• Vay từ Nhà đầu tư: Công ty luôn khuyến khích các Nhà đầu tư bỏ vốn
trước, ví dụ như thu tiền đặt cọc các căn hộ chung cư, thu tiền bán các căn hộ,
nhà chung cư...
• Vay Ngân hàng: Năm 2011, Công ty phải đi vay Ngân hàng với mức lãi
suất từ 21% đến 22%/năm. Công ty chủ yếu đi vay của 2 ngân hàng sau:
- Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội- HABUBANK
Địa chỉ 15- 17 Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội

- Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển Nhà TP.Hồ Chí Minh– HDB
Địa chỉ 25Bis Nguyễn Thị Minh Khai, Quận I, TP. Hồ Chí Minh.
2.1.4. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty DETOURPRO
2.1.4.1. Những thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi
+ Về chất lượng công trình: Các công trình do Công ty thi công đều đạt
chất lượng, đảm bảo tiến độ và không để xẩy ra mất an toàn lao động. Do vậy
Công ty được sự tín nhiệm cao trên thị trường xây dựng, trúng thầu nhiều công
trình có trị giá cao: Năm 2007 Công ty đầu tư xây dựng khu đô thị Trằm đáViệt Trì- Phú Thọ (với vốn đầu tư 115 tỷ đồng). Cuối năm 2007, Công ty đầu

Sv: Nguyễn Thị Toan

25

Lớp: CQ46/11.02


×