Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp đầu tư phát triển nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.67 KB, 72 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
1.Tính cấp thiết của đề tài 3
3.Phạm vi nghiên cứu 4
4.Mục đích nghiên cứu 4
5.Phương pháp nghiên cứu 4
6.Kết cấu luận văn 5
CHƯƠNG 1 6
1.1 Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính 6
1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 7
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 7
1.2.2 Tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.3 Mối quan hệ giữa phân tích tình hình TCDN và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp 21
1.3.1 Mối quan hệ giữa tình hình tài chính doanh nghiệp và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 21
1.3.2 Một số giải pháp tài chính được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp 22
CHƯƠNG 2 24
2.1 Quá trình hình thành và phát triển Xí nghiệp đầu tư phát triển nhà 25
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển 25
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của Xí nghiệp đầu tư phát triển nhà 26
2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của Xí nghiệp đầu tư phát triển nhà 30
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của Xí nghiệp đầu tư phát
triển nhà 30
2.2.1 Thực trạng hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp đầu tư phát triển nhà 30
2.2.2 Thực trạng tình hình tài chính của Xí nghiệp đầu tư phát triển nhà 31
2.3 Những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức tài chính và hoạt động kinh doanh của Xí
nghiệp đầu tư phát triển nhà 56


2.3.1 Ưu điểm 56
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 58
CHƯƠNG 3 60
3.1 Mục tiêu và định hướng hoạt động của XN trong thời gian tới 60
3.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội 60
3.1.2 Mục tiêu và định hướng hoạt động XN trong thời gian tới 61
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp Đầu
Tư Phát Triển Nhà 62
3.2.1 Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho, đặc biệt là chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang 62
3.2.2 Chủ động lập kế hoạch về nhu cầu vốn kinh doanh tạo tiền đề nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn 63
3.2.3 Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý, đảm bảo phù hợp với sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp và phát huy tác dụng của đòn bẩy tài chính 64
3.2.4 Đây mạnh công tác thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ 65
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
3.2.5 Đẩy mạnh đầu tư đúng hướng TSCĐ, phát huy tối đa công suất các trang thiết bị
hiện có của doanh nghiệp 68
3.2.6 Tăng cường các biện pháp quản lý chi phí kinh doanh, hạ giá thành, tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận cho Xí nghiệp 70
Kết Luận 72
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa,khi mà mức
độ cạnh tranh hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị

trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc tất cả các doanh
nghiệp không những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
còn phải biết phát huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao nhất. Vì thế các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm rõ được
thực trạng sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp
mình, từ đó có những chiến lược, kế hoạch phù hợp nhằm cải thiện và nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.Muốn vậy doanh nghiệp cần đi
sâu phân tích hoạt động kinh doanh mà đặc biệt là hoạt động tài chính một
cách chi tiết và hiệu quả nhằm nắm rõ được thực trạng cũng như định hướng
tương lai cho sự phát triển của toàn doanh nghiệp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn
biến phức tạp, đã không có ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy
động vốn và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thậm chí không
bảo toàn được vốn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, sau gần 3 tháng thực tập tại Xí Nghiệp Đầu Tư Phát Triển Nhà,dưới
sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn cô Bạch Thị Thanh Hà,và sự
chỉ bảo của các cán bộ phòng Tài chính kế toán của công ty, em đã thực hiện
đề tài sau :
“ Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Xí Nghiệp Đầu Tư Phát Triển Nhà”
2.Đối tượng nghiên cứu
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu
đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại Xí Nghiệp Đầu Tư Phát
Triển Nhà
3.Phạm vi nghiên cứu

o Về không gian : Nghiên cứu về tình hình tài chính và biện pháp tài
chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Xí Nghiệp Đầu Tư Phát
Triển Nhà
o Về thời gian : Từ 27/12/2012 đến 28/04/2012
o Về nguồn số liệu : Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2011và 2012
4.Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính và các giải pháp tài chính thực
hiện tại Xí Nghiệp Đầu Tư Phát Triển Nhà nhằm những mục đích sau:
o Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp
o Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, từ đó
1)Xem xét và đánh tình hình tài chính của công ty trong năm 2012 trên cơ sở
so sánh với năm 2011 thông qua những kết quả đạt được trong 2 năm
2)Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới
5.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
6.Kết cấu luận văn
Tên đề tài :
“ Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Xí Nghiệp Đầu Tư Phát Triển Nhà”
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm có 3 phần :

Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Xí Nghiệp Đầu Tư Phát Triển Nhà
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Xí
Nghiệp Đầu Tư Phát Triển Nhà
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do vẫn còn thiếu kinh nghiệm thực tế
và hiểu biết còn mang nặng tính lý thuyết nên luận văn của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Bạch Thị Thanh Hà và phòng Tài
chính kế toán Xí Nghiệp Đầu Tư Phát Triển Nhà đã hết sức giúp đỡ và tạo
điều kiện để em hoàn thành luận văn này

Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh
lời.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2
giai đoạn đó là sản xuất và tiêu thụ. Giai đoạn sản xuất là sự kết hợp của các
yếu tố đầu vào bao gồm nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu và sức lao động
để tạo các sản phẩm. Giai đoạn tiêu thụ là giai đoạn doanh nghiệp đưa sản
phẩm, hàng hóa ra thị trường và đến với người tiêu dùng, đem về lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, để có các yếu tố đầu vào,

doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Và tùy theo loại
hình doanh nghiệp mà có các phương thức huy động vốn khác nhau, từ số vốn
tiền tệ ban đầu đó, doanh nghiệp mua sắm tài sản, trang thiết bị, nguyên vật
liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Sản phẩm của quá trình sản xuất được
tung ra thị trường nhờ quá trình tiêu thụ, đây chính là giai đoạn mà doanh
nghiệp bán sản phẩm và thu tiền từ bán hàng. Doanh thu bán hàng sau khi bù
đắp các chi phí, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận, với số lợi
nhuận đó doanh nghiệp sẽ tiếp tục phân phối một cách hợp lý. Như vậy, quá
trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá
trình đó làm phát sinh và tạo ra sự vận động của dòng tiền vào, dòng tiền ra
gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp.
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Các quan hệ kinh tế bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp dưới hình giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh
nghiệp bao gồm:
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và
tổ chức xã hội khác
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
• Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy, xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ
trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các hoạt
động của doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan
hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng

quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.
1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử
dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý
đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ
đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài
chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của
chính họ.
b. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính
của doanh nghiệp và mỗi đối tượng lại quan tâm theo mỗi giác độ khác nhau.
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Do đó đối với mỗi đối tượng thì phân tích tài chính doanh nghiêp cũng nhằm
các mục tiêu khác nhau. Cụ thể:
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong
giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán…
+ Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân
phối lợi nhuận…
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài
chính.
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư:

Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư là để đánh giá
doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo
biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…
- Đối với người cho vay:
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với người cho vay là xác định khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng.
- Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định
của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm.
Do đó, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng
để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp,
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối tượng lựa chọn và
đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm
1.2.2 Tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Tài liệu
Về cơ bản nguồn tài liệu cần thiết để thực hiện phân tích là báo cáo tài
chính của doanh nghiệp như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tê, Thuyết minh báo cáo tài chính của xí
nghiệp trong các năm. Đây là cơ sở để có thể tính toán các chỉ tiêu tài chính
từ đó đánh giá và nhận xét được tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Ngoài ra cần căn cứ vào các tài liệu thực tế cũng như tài liệu kế hoạch
của công ty để có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch cũng như
phương hướng sản xuất kinh doanh của đơn vị trong năm tiếp theo.
1.2.2.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp là các cách thức, kỹ
thuật để đánh giá tài chính doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài

chính doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó giúp nhà quản lý đưa ra các quyết
định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của họ. Để đáp ứng mục tiêu
của phân tích tài chính người ta thường sử dụng ba phương pháp là: phương
pháp so sánh, phương pháp hệ số, phương pháp Dupont.
* Phương pháp so sánh
-So sánh giữa số thực hiện kỳ này và số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình được
cải thiển hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới
-So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của nghành để
thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay
chưa được so với doanh nghiệp cùng nghành
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi
bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại, các mục, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc so sánh
-So sánh theo chiều ngang để thấy sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp
-So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
* Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này
yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh
nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực
cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện
hơn,vì:
-nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ

hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy, nhằm đánh giá một tỷ lệ
của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
-Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
-Phương pháp này giúp cho các nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời
gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn
* Phương pháp Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và
ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng
bộ phận lên kết quả cuối cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên
cải thiển tình hình tài chính công ty bằng cách nào
Phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối
với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đánh đủ và khách
quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó tiến hành
công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp
1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
a) Tình hình tài chính chung
 Tình hình về tài sản
Phân tích tình hình tài chính chung qua bảng cân đối kế toán cho ta biết
về sự thay đổi về các khoản mục về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
qua các kỳ kinh doanh. Phân tích sự biến động của khoản mục tài sản là việc
xem xét sự biến động của tổng tài sản, cũng như từng loại tài sản trong tổng
tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả về số tuyệt đối và số
tương đối. Từ đó, sẽ giúp người phân tích tìm hiểu được sự thay đổi về giá trị,

tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ
những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh và
liệu có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược
và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không
 Tình hình nguồn vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản bao
gồm: TSCĐ và đầu tư dài hạn, TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. Để hình thành hai
loại tài sản này, phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng, bao gồm: nguồn
vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong
khoảng thời gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm:
các khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn
khác.
-Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho
hoạt động kinh doanh, bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ
trung, dài hạn…
Nguồn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSCĐ, phần dư của
nguồn vốn dài hạn và nguồn ngắn hạn được đầu tư hình thành nên TSLĐ. Để
đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, các nhà phân tích còn
quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng hay vốn lưu động thường xuyên của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng là một yếu tố quan trọng và cần thiết cho
việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của một doanh nghiệp. Nó được
xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn
Vốn lưu động ròng= TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của doanh nghiệp phụ thuộc
phần lớn vào vốn lưu động nói chung và vốn lưu động ròng nói riêng. Do vậy,

sự phát triển còn được thể hiện ở sự tăng trưởng vốn lưu động ròng
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu
động thường xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh, ta chỉ cần phải tính toán và so sánh giữa các nguồn vốn với tài
sản
-Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ hoặc TSLĐ < nguồn vốn ngắn hạn:
Có nghĩa là nguồn vốn thường xuyên < 0. Do đó nguồn vốn dài hạn không đủ
đầu tư cho TSCĐ, doanh nghiệp phải đầu tư vào TSCĐ một phần nguồn vốn
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
ngắn hạn. Khi đó, TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn,
cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất cân bằng, doanh nghiệp phải dung
một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Trong trường hợp
như vậy, giải pháp của doanh nghiệp là tăng cường huy động vốn ngắn hạn
hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư dài hạn hay thực hiện đồng thời cả hai
giải pháp đó
-Khi nguồn vốn dài hạn > TSCĐ hoặc TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn:
Có nghĩa là nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào TSCĐ. Phần thừa
đó đầu tư vào TSLĐ. Đồng thời TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả
năng thanh toán của doanh nghiệp tốt
-Khi vốn lưu động thường xuyên bằng 0: Có nghĩa là nguồn vốn dài
hạn tài trợ đủ cho TSCĐ và TSLĐ đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn
hạn.Tình hình tài chính như vậy là lành mạnh, nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần
TSLĐ,đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu
b) Kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tình hình thu nhập, chi phí và lợi
nhuận của doanh nghiệp qua một thời kỳ nào đó. Do đó, đặc điểm chung của
báo cáo kết quả kinh doanh là cung cấp dữ liệu thời kỳ về tình hình doanh

thu, chi phí , lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ nội dung báo cáo kết quả kinh
doanh, có thể rút ra nhận xét chung nhất về tình hình doanh thu của doanh
nghiệp trong kỳ (trong đó đáng quan tâm nhất là doanh thu ròng). Tình hình
chi phí của doanh nghiệp (bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp…), tình hình thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ
(bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính
và thu nhập bất thường…)
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.2.3.2 Phân tích tài chính qua các hệ số tài chính
Phân tích tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng
nhất của phân tích báo cáo tài chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan
đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình
hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp
a. Hệ số về khả năng thanh toán
Các hệ số về khả năng thanh toán cung cấp cho người phân tích về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp ở một thời kỳ cũng như đánh giá về chiều
hướng khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua từng thời kỳ. Nhóm chỉ tiêu
này bao gồm:
Tài sản ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Tổng
tài sản lưu động bao gồm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là
các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản
lưu động của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản
thành tiền. Hệ số này không phải càng lớn càng tốt, vì khi đó có một lượng
TSLĐ tồn trữ lớn, không sinh lời, việ sử dụng tài sản không hiệu quả. Tính
hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành nghề nào

mà TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngượ lại.
Nếu hệ số này > 1 thì được coi là an toàn, nếu hệ số này < 1 thì doanh nghiệp
dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
TSNH – hàng tồn kho
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng sử dụng tài sản thanh
khoản nhanh để chi trả các khoản nợ ngắn hạn mà không cần thanh lý tồn kho
Nếu hệ số thanh toán nhanh ≥ 1 thì tình hình thanh toán tương đối khả
quan,còn nếu < 1 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán
Tiền + Tương đương tiền
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Đây là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng chi trả các
khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
+ Hệ số thanh toán lãi vay =
Số lãi vay phải trả trong kỳ
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn
để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho
chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại
một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không
b. Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Để đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp luôn
thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu thế hợp lý nhằm đạt được kết cấu vốn
tối ưu. Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy, các nhà
quản trị phải nghiên cứu cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn để có một cái nhìn

tổng quát cho việc hoạch định chiến lược tài chính thành công
Nợ phải trả
+ Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết 1 đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ nợ
vay bên ngoài. Khi hệ số này thấp càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt
tài chính của doanh nghiệp
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Vốn chủ sở hữu
+ Hệ số vốn chủ sở hữu = = 1 - Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số này ngược với hệ số nợ,hệ số này nói lên mức độ sử dụng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp. Hệ số này thường được các chủ nợ quan tâm
khi cho doanh nghiệp vay tiền vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự quan tâm và
đầu tư của chính chủ doanh nghiệp đến công ty của họ
Tài sản ngắn hạn
+ Tỷ suất đầu tư vào TSNH =
Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
+ Tỷ suất đầu tư vào TSDH =
Tổng tài sản
Tỷ số này sẽ trả lời câu hỏi’’trong một đồng vốn mà doanh nghiệp hiện
đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào TSLĐ, bao nhiêu đầu tư vào TSCĐ’’.
Tùy theo loại hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau. Bố trí
cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng tối đa hóa
bấy nhiêu, nếu bố trí cơ cấu vốn bị lệch sẽ làm mất cân đối giữa TSLĐ và
TSCĐ, dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó.
c. Hệ số hiệu suất hoạt động

Các hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng
lực quản lý và sử dụng vốn hiện có của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng vốn
của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị sản xuất doanh thu và
khả năng sinh lời của vốn. Hiệu suất sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán
+ Số vòng quay hàng tồn kho =
HTK bình quân trong kỳ
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay
được bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Tỷ số này để đánh giá hiệu
quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp, nó có thể đo lường bằng chỉ tiêu số
vòng quay của hàng tồn kho trong một năm hoặc số ngày tồn kho
360
+ Số ngày tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp,thể
hiện mối quan hệ giữa hàng hóa đã bán và vật tư hàng hóa của doanh nghiệp.
Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư hàng hóa hoặc
sản phẩm tiêu thụ chậm. Và ngược lại, chỉ tiêu này càng lớn thì tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp càng tốt vì doanh nghiệp đầu tư vào hàng tồn kho ít
nhưng doanh thu vẫn cao
Doanh thu thuần
+ Vòng quay khoản phải thu =
Khoản phải thu bình quân
Vòng quay càng lớn thì thu hồi các khoản phải thu càng tốt. Bên cạnh
đó,chỉ tiêu này còn phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp.

360
+ Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình được sử dụng để đánh giá khả năng thu
hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ
bình quân ngày.
Doanh thu thuần
+ Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Trong đó: VLĐ bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/2
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh
nghiệp. Số vòng quay càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động cảu doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.Cho thấy doanh nghiệp đã biết sử dụng hợp
lý,tiết kiệm vốn lưu động. Tuy nhiên để đánh giá chính xác chỉ tiêu này cần
phải so sánh với chỉ tiêu chung toàn nghành
Doanh thu thuần
+Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
VCĐ bình quân
Trong đó: VCĐ bình quân = (VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ)/2
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng vốn cố định bình quân tham
gia trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao. Muốn phân tích rõ
chỉ tiêu này ta phải đi sâu tìm hiểu cơ cấu từng loại TSCĐ cũng như hiệu quả
hoạt động của từng loại tài sản.
Doanh thu thuần
+ Vòng quay toàn bộ vốn =
Vốn kinh doanh bình quân

Trong đó: VKD bình quân = (VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ)/2
Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản
hay toàn bộ số vốn hiện có của doanh nghiệp. Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc
điểm ngành nghề kinh doanh,chiến lược kinh doanh và trình độ sủ dụng tài
sản vốn của doanh nghiệp
d. Hệ số sinh lời
Hệ số sinh lời là thước đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết
định quản lý của doanh nghiệp. Việc phân tích các hệ số này là cơ sở quan
trọng đề nhà quản trị đưa ra chiến lược tài chính trong tương lai.
Lợi nhuận sau thuế
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
Doanh thu thuần
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần tạo được trong kỳ
thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Vì vậy,chỉ tiêu
này càng cao cho thấy chi phí được sử dụng càng tốt, điều này giúp nhà quản
trị đưa ra các mục tiêu để mở rộng thị trường,tăng doanh thu, xem xét các yếu
tố chi phí ở bộ phận để tiết kiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
LN trước lãi vay và thuế
+ ROAE =
VKD bình quân
Phản ánh bình quân 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lợi nhuận trước thuế
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
VKD bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng
sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả lãi tiền vay
Lợi nhuận sau thuế
+ ROA =
VKD bq trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
= x

Doanh thu thuần VKD bình quân
= Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn
Lợi nhuận sau thuế
+ ROE =
VCSH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được
các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Để có thể thấy rõ hơn nguyên nhân dẫn đến ROE cao hay thấp người ta
có thể sử dụng phân tích DUPONT:
LNST DT thuần VKD bình quân
ROE = x x
DT thuần VKD bình quân VCSH bình quân
Qua phân tích trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của
một công ty được giải thích theo ba cách:
+ Sử dụng hiệu quả tài sản hiện có
+ Gia tăng đòn bẩy tài chính (sử dụng nhiều vốn vay có hiệu quả)
+ Tăng tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Như vậy,chúng ta thấy có thể giữa các chỉ tiêu tài chính không độc lập

mà có mối quan hệ với nhau. Phân tích phương trình Dupont cho thấy được
mối quan hệ giữa chúng, sự biến động của chỉ tiêu này tất yếu ảnh hưởng đến
chỉ tiêu liên quan của nó.
1.2.3.3 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi cảu
nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh
nghiệp ở một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập BCĐKT, từ đó có thể
định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của thời kỳ tiếp theo.
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những
cơ sở và công cụ của các nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kỳ
tới, bởi mục đích chính của nó là trả lời câu hỏi vốn xuất phát từ đâu và được
sử dụng vào việc gì? Thông tin mà bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng
vốn cho biết doanh nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn. Thông tin này
rất hữu ích với nhà đầu tư, người cho vay bởi vì nó cho biết doanh nghiệp đã
làm gì với số vốn của họ.
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Để lập bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn người ta thường
tổng hợp sự thay đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai
thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ. Mỗi một sự thay đổi của từng khoản mục
trong bảng cân đối kế toán đều được xếp vào một cột diễn biến nguồn vốn và
sử dụng vốn theo hai cách thức sau:
- Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn chủ sở hữu, cũng như làm
giảm tài sản của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến của nguồn vốn và được xếp
vào cột diễn biến nguồn vốn.
- Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và nguồn vốn
chủ sở hữu được xếp vào cột sử dụng vốn.
1.3 Mối quan hệ giữa phân tích tình hình TCDN và giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1 Mối quan hệ giữa tình hình tài chính doanh nghiệp và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở
mặt lý luận mà việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp còn giúp cho
các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp thấy được những mặt mạnh, mặt yếu
của doanh nghiệp. Từ đó gợi mở cho các nhà quản lý tài chính có những
quyết định những giải pháp tài chính để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Giải pháp tài chính là một bộ phận của giải pháp kinh tế nói chung và
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của một nước, bao gồm các phương
hướng và biện pháp cơ bản về tài chính được Nhà nước ban hành để thực hiện
thống nhất các đường lối, chính sách tạo vốn, điều tiết quan hệ tích lũy tiêu
dùng, phân phối và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhằm kích thích phát triển
sản xuất, đảm bảo lợi ích kinh tế xã hội của các thành phần kinh tế và nâng
cao đời sống vật chất cho các tầng lớp dân cư.
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Giải pháp kinh tế nói chung và giải pháp tài chính nói riêng có thể
mang tích chất đường lối kinh tế lâu dài, có thể mang tích chất sách lược ngắn
hạn. Nó được xác định căn cứ vào lý luận về tài chính được lựa chọn, gắn liền
với điều kiện kinh tế xã hội và xu hướng phát triển xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ nhất định.
1.3.2 Một số giải pháp tài chính được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được biểu hiện trực tiếp ở việc
tạo ra kết quả kinh doanh lớn với chi phí nhỏ, cải thiện các chỉ tiêu kinh tế tài
chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế, các biện pháp ứng dụng
trong sản xuất kinh doanh có tác động đến hiệu quả và chi phí theo hướng
trên đều coi là các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có thể

kể ra một vài biện pháp như:
• Nâng cao trình độ quản lỳ của đội ngũ nhà kinh doanh như khả năng
nắm bắt, nghiên cứu thị trường, khả năng quản trị nội bộ.
• Sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn nhân lực: Tăng năng suất lao
động, tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ
cho lao động, tăng cường kỷ luật trong lao động, có biện pháp khuyến
khích về vật chất và tinh thần cho người lao động…
• Sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, nâng cao trình độ sử dụng TSCĐ,
sử dụng khoa học nhằm tăng công suất và bảo trì thiết bị máy móc kịp
thời.
• Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu
Qua quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà
quản trị có thể đưa ra các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Các giải pháp tài chính thường được áp dụng
là:
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
• Chủ động huy động vốn sản xuất kinh doanh, đảm bảo đầy đủ kịp thời
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức sử dụng vốn hợp lý và
có hiệu quả, tránh để ứ đọng, gấy lãng phí vốn.
• Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tổ chức và sử dụng vốn lưu
động hợp lý, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động.
• Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, thực hiện chính sách khấu hao
hợp lý để đảm bảo thu hồi vốn. Thường xuyên đổi mới, hiện đại hóa
máy móc thiêt bị sản xuất.
• Phấn đấu sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành
sản phẩm , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
• Thúc đẩy tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Thường xuyên xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp, có các

biện pháp để thu hồi nợ, có kế hoạch trả nợ đến hạn làm tăng khả năng
thanh toán, tăng uy tín của doanh nghiệp.
Trên đây là các biện pháp tài chính mà các nhà quản trị doanh nghiệp
thường sử dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên tùy theo tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà các nhà quản trị
lại có những giải pháp chi tiết và phù hợp hơn.
Nắm bắt thực trạng của mỗi doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu
không chỉ của các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm
của các đối tác, đối thủ cạnh tranh, người lao động và ngay cả khách hàng.
Đây là một vấn đề hết sức quan trọng và nhạy cảm. Do đó, cần phải sử dụng
các công cụ phân tích tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh
nghiệp trong từng giai đoạn.
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠTĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN NHÀ
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
2.1 Quá trình hình thành và phát triển Xí nghiệp đầu tư phát triển nhà
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển
+Tên doanh nghiệp: Xí nghiệp đầu tư phát triển nhà
Trực thuộc: Tổng công ty xây dựng công trình hàng không ACC
+Ngày thành lập: Ngày 05 tháng 7 năm 2007
+Trụ sở giao dịch: 178 Trường Chinh-Phường Khương Thượng-Quận
Đống Đa-Tp Hà Nội
-Số điện thoại: 04 3.566 5887 Fax: 04 3.566 5887

-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0100726116-011 Sở kế
hoạch và đầu tư Tp Hà Nội cấp ngày 02/12/2010
+Mã số thuế số: 0100726116-011
+Tài khoản:
-Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
Số hiệu: 068110068688
-Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Hà Nội
Số hiệu: 2111 0000 318205
+Vốn kinh doanh: (Thời điểm 31/12/2011)
Tổng số: 20.458.000.000 đồng
Trong đó: -Vốn cố định: 10.357.000.000
-Vốn lưu động: 10.101.000.000
Ngày 05 tháng 7 năm 2007 Giám đốc công ty XDCT Hàng không-ACC
ra Quyết định số 578/QĐ-ACC về việc thành lập Xí Nghiệp Đầu Tư Phát
Triển Nhà
Sv: Trần Quang Thỏa CQ47/11.08
25

×