Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH khoáng sản hoa ban

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 118 trang )

Lời mở đầu
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào đều gắn liền
với hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính có mặt trong tất cả các khâu của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ khâu tạo lập, sử dụng vốn đến
khâu phân phối kết quả kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính là vấn đề hết sức quan trọng trong việc đánh
giá khái quát và toàn diện về các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy,
việc phân tích tài chính sẽ là một công cụ hữu ích cho các nhà quản lý doanh
nghiệp trong việc đưa ra các quyết định. Phân tích tình hình tài chính cho thấy
thực trạng tài chính của doanh nghiệp; những nguyên nhân và mức độ ảnh
hưởng; những ưu điểm và hạn chế tồn tại, để từ đó có thể đưa ra giải pháp
hữu hiệu cho việc phát triển doanh nghiệp đi lên. Bên cạnh đó, phân tích tình
hình tài chính còn cung cấp cho những chủ thể có quan tâm tới doanh nghiệp
như: những nhà đầu tư, nhà cung cấp, các nhà cho vay… những thông tin cần
thiết, để từ đó họ có thể đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích của
mình.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - T.S Vũ
Văn Ninh cũng như được sự quan tâm của các cô, các chú, các chị phòng Tài
chính – Kế toán của Công ty, em đã lựa chọn viết luận văn cuối khóa với đề
tài: “ Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp tài chính nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Khoáng Sản Hoa
Ban”.


Mục tiêu nghiên cứu:

SV: Phạm Thị Ngọc Yến

1


CQ46/11.02


Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cho việc ra
quyết định. Vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp các thông
tin về khả năng thanh toán; tình hình sử dụng vốn; khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích tài chính doanh nghiệp cần phải cung cấp
những thông tin về những nhân tố ảnh hưởng đem đến thuận lợi hay khó khăn
cho doanh nghiệp.
 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh:
+ So sánh theo chiều dọc: so sánh số thực hiện kỳ này với kỳ trước
(cả về số tuyệt đối và số tương đối) để thấy được chiều hướng biến động của
chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh theo chiều ngang: xem xét tỷ trọng từng chỉ tiêu so với
tổng số.
- Phương pháp đồ thị, biểu đồ: mô tả biến động của các chỉ tiêu một các
trực quan thông qua đồ thị, biểu đồ.
Trong quá trình phân tích cần kết hợp các phương pháp phân tích để đạt
được hiệu quả cao, thông tin cung cấp được đầy đủ, rõ ràng.
 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi đề tài tập trung nghiên cứu là : phân tích thực trạng tài chính và
các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty TNHH Khoáng Sản Hoa Ban.


Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:


SV: Phạm Thị Ngọc Yến

2

CQ46/11.02


Chương I: Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Chương II: Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty TNHH Khoáng
Sản Hoa Ban.
Chương III: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty TNHH Khoáng Sản Hoa Ban.
Em rất mong nhận được những đóng góp của các thầy, cô giáo, các bạn
sinh viên và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Khoáng Sản Hoa
Ban để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2012
Sinh viên
Phạm Thị Ngọc Yến

SV: Phạm Thị Ngọc Yến

3

CQ46/11.02


CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Vài nét cơ bản về tài chính doanh nghiệp.
1.1.1 Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Để có thể hiểu được bản chất tài chính doanh nghiệp thì trước tiên phải
tìm hiểu về quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những
hoạt động gì. Nhìn chung thì quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là quá trình kết hợp yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên
liệu v.v. và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng
hóa để thu lợi nhuận.
Như vậy, xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong
quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế
dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước và Nhà nước góp
vốn vào doanh nghiệp dưới bất kì hình thức nào.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ
chức xã hội khác: thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
nhau.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động: thể hiện
trong việc doanh nghiệp thanh toán trả tiền công, thực hiện thưởng phạt vật
chất đối với người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.

SV: Phạm Thị Ngọc Yến

4


CQ46/11.02


- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp: mối quan hệ này thể hiện trong đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ
sở hữu đối với doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: đây là mối quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh,
trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của các quỹ tiền tệ thuộc
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2 Nội dung, nhiệm vụ và vai trò của tài chính doanh nghiệp.
a. Nội dung:
Tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
-Lựa chọn quyết định đầu tư.
-Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vố cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản phải
thu, phải chi, và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
b. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp.

SV: Phạm Thị Ngọc Yến


5

CQ46/11.02


Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ nắm vững tình hình và kiểm soát
vốn sản xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, năm vững sự
biến động vốn, nhu cầu vốn trong từng khâu, từng giai đoạn của quá trình
sản xuất để có biện pháp quản lý và sử dụng cho có hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ khai thác động viên kịp thời nguồn
vốn nhàn rỗi cho quá trình sản xuất kinh doanh không để vốn bị ứ đọng sử
dụng kém hiệu quả. Để đạt được điều này, tài chính doanh nghiệp phải
thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và vốn tự có
của doanh nghiệp và tạo ra một lượng lợi nhuận lớn trên cơ sở sử dụng tối
đa các nguồn lực.
c. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động tài
chính của doanh nghiệp và được thể hiện thông qua những nội dung sau:
- Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho sản xuất của doanh
nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề rất quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp. Qúa
trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn
và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho hoạt động
đầu tư, phát triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt
động của doanh nghiệp gặp khó khăn, và không thể triển khai được. Do vậy,
việc đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên
và liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức, huy động vốn của tài chính
doanh nghiệp.
Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của
doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Ngọc Yến

6

CQ46/11.02


- Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh
giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ đầu tư taì chính.
+ Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được
cơ hội kinh doanh.
+ Lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn kịp thời có thể giúp
cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, góp phần rất lớn nâng
cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Sư dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính là
yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
+ Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể thiệt
hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm
được tiền trả lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu hiệu để kiểm soát tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền
hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo cáo
tài chính có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh

nghiệp, từ đó phát hiện ra những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai
thác để đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt
tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp càng trở
nên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp vì hoạt động tài chính
SV: Phạm Thị Ngọc Yến

7

CQ46/11.02


doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp: quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn của doanh nghiệp ngày càng lớn.
Mặt khác, thị trường tài chính càng phát triển nhanh chóng, các công cụ tài
chính để huy động vốn ngày càng phong phú đa dạng, chính vì vậy quyết định
huy động vốn, quyết định đầu tư…ảnh hưởng ngày càng lớn tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp; các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan
trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm tra và chỉ đạo các hoạt
động của doanh nghiệp.
1.2 Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính.
1.2.1 Khái niệm.
Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế kỉ
XIX. Từ đầu thế kỉ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát triển và
chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả ngày
càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển của các
tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin.
Nghiên cứu phân tích tài chính là khâu quan trọng trong quản lý doanh
nghiệp. Vậy phân tích tài chính là gì? Nội dung phân tích và sử dụng phương
pháp phân tích như thế nào?

“Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định tài chính, các quyết định quản lý phù hợp.”
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ
thống các phương pháp, công cụ và kĩ thuật phân tích, giúp người sử dụng
thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát,
lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận
biết, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết định tài trợ
và đầu tư phù hợp.
SV: Phạm Thị Ngọc Yến

8

CQ46/11.02


1.2.2 Vai trò của phân tích tài chính.
• Phân tích tài chính đối với nhà quản trị.
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh
chủ yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban
giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và
kiểm soát các hoạt động quản lý.
Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư.
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần và
giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận
biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp
họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?



Phân tích tài chính đối với người cho vay.
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ
của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề
mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay
không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?


Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng
lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật
sư… Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết
về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.1Thu nhập thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
Việc thu nhập và sử dụng các nguồn thông tin là vấn đề quan trọng
hàng đầu cho quá trình phân tích. Thông tin mà các doanh nghiệp sử dụng là:
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp và các thông tin nội bộ doanh nghiệp
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế ngày càng có quan hệ
kinh tế mật thiết với nhau, ảnh hưởng lớn tới nhau, doanh nghiệp nào nắm
được càng nhiều các thông tin kinh tế và xử lý các thông tin bên ngoài doanh
nghiệp hết sức quan trọng.


SV: Phạm Thị Ngọc Yến

9

CQ46/11.02



Bên cạnh đó, phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những lý do dự báo
tài chính giúp cho việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự
kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp nên không thể chỉ giới hạn trong
phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà còn phải mở rộng sang các lĩnh
vực khác như: các thông tin chung về kinh tế; thuế, tiền tệ; các thông tin về
ngành kinh doanh của doanh nghiệp; các thông tin về pháp lý, về chính sách
tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp, thông tin về thị trường, tiến
bộ khoa học kĩ thuật…
Đồng thời, cần phải đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ
với các hoạt động chung của ngành kinh doanh. Bởi vì trong cùng ngành sẽ
có những tính chất và đặc điểm giống nhau. Những nghiên cứu theo ngành sẽ
chỉ rõ tầm quan trọng của ngành nghiên cứu trong nền kinh tế, các sản phẩm
và hoạt động khác nhau của ngành, quy trình công nghệ, các khoản đầu tư, cơ
cấu ngành, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển…
Các thông tin nội bộ doanh nghiệp.
Đây là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính chất bắt buộc. Với
những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như
một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích tài
chính. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có nhiệm vụ phải cung cấp những
thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông
tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.


Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo
tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu,

quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp.


Kết cấu của bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và
nguồn vốn được trình bày dưới dạng một phía hoặc hai phía. Cả hai phần tài
sản và nguồn vốn đều bao gồm các chỉ tiêu tài chính phát sinh, phản ánh từng
nội dung tài sản và nguồn vốn.
SV: Phạm Thị Ngọc Yến

10

CQ46/11.02


Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp. Về mặt kinh tế, các số liệu ở phần tài sản phản ánh được quy mô và
kết cấu tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu vốn được huy động vào sản xuất kinh
doanh tức là nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời
điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, qua việc xem xét nguồn vốn, người sử dụng
thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, nguồn vốn
cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã kinh doanh với Nhà
nước, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vốn vay đối
tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán đối với người lao động, cổ
đông, nhà cung cấp, ngân sách…
Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các
nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính hoặc khả năng thanh
toán và cơ cấu của doanh nghiệp.
• Báo


cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt
động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh có thể thay đổi theo từng thời
kỳ theo yêu cầu quản lý, chính sách của nhà nước, song nhìn chung thì phản
ánh các nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp cũng như lãi lỗ trong kỳ.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có
thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất,
giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm…cũng như kết quả kinh doanh sau một
kỳ kế toán.

SV: Phạm Thị Ngọc Yến

11

CQ46/11.02


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được các nhà lập kế hoạch rất
quan tâm vì nó cung cấp số liệu để đánh giá xu hướng phát triển của doanh
nghiệp qua các kỳ khác nhau.
• Báo

cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời những câu hỏi liên quan
đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về các dòng tiền
lưu chuyển và các khoản coi như tiền - những khoản đầu tư ngắn hạn có tính
lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản
tiền biết trước, ít chịu rủi ro về giá trị do những thay đổi về lãi suất. Những
luồng vào ra của tiền và những khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba
nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và được lập theo
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với
nhau, mỗi sự thay đổi chỉ tiêu trong báo cáo này hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp
làm ảnh hưởng đến báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài
chính phải được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển
tiền tệ kết hợp bảng cân đồi kế toán kỳ trước để đọc và kiểm tra bảng cân đối
kỳ này. Do đó, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà
phân tích cần đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận biết
được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu
phân tích của họ.
1.2.3.2 Phân tích các hệ số tài chính
Trong phân tích tài chính, các hệ số tài chính chủ yếu được phân thành
5 nhóm chính:
• Hệ

số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá khả năng đáp ứng của các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Ngọc Yến

12

CQ46/11.02



Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản: Nhóm chỉ tiêu này phản
ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay
của doanh nghiệp.
• Hệ số hiệu suất hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc
sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
• Hệ số về khả năng sinh lời: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản
xuất - kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
• Hệ số giá trị thị trường: nhóm chỉ tiêu này phản ánh giá trị của một
doanh nghiệp mà chủ yếu là các công ty cổ phần. Từ đó nhà đầu tư đưa ra
quyết định một cách chính xác nhất khi đầu tư vào công ty.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng
nhiều hơn tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác.


1.2.3.2.1 Các hệ số về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bởi vì một doanh nghiệp được
đánh giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở
khả năng chi trả, khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong
kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gốm các
chỉ tiêu :
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có với tổng số
nợ phải trả( bao gồm nợ ngắn hạn với nợ dài hạn). Để đánh giá được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp chỉ căn cứ vào chỉ tiêu này là chưa đủ. Tuy
nhiên, hệ số này cao là một dấu hiệu khả quan đối với doanh nghiệp. Hệ số
này có ý nghĩa trong trường hợp doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc thế chấp
tài sản vay nợ.



Tổng tài sản

Khả năng thanh toán tổng quát =

SV: Phạm Thị Ngọc Yến

Tổng nợ

13

CQ46/11.02


Hệ số khả năng thanh toán hiện hành hay khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn


Khả năng thanh toán hiện hành

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, hàng tồn kho…Còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản
phải trả nhà cung cấp và các khoản phải trả, phải nộp khác…Cả tài sản lưu

động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định – dưới một năm. Hệ số này
phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ
ngắn hạn
• Hệ

số khả năng thanh toán nhanh
Là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản
quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền,
bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Hàng tồn kho là
các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động.
Hệ số thanh toán nhanh

• Hệ

=

Tài sản ngắn hạn- hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

số thanh toán tức thời

Hệ số thanh toán tức thời =

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Là tỉ số giữa tiền và các khoảng tương đương tiền đối với các khoản nợ
ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng ứng phó nhanh nhất với các khoản
nợ đến hạn của doanh nghiệp.



Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.

SV: Phạm Thị Ngọc Yến

14

CQ46/11.02


Đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài chính của
doanh nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh
nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Nếu một doanh nghiệp nợ nhiều nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời
của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh toán lãi
tiền vay đúng hạn.
Hệ số thanh toán lãi vay

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kì

1.2.3.2.2 Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Hệ số này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu
doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý
nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn
của chủ sở hữu công ty để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn
cho các món nợ.
a. Hệ số cơ cấu nguồn vốn

- Hệ số nợ :
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số nợ
trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm
bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu
doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và
muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song, nếu tỷ số nợ quá cao, doanh
nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Hệ số nợ

=

Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp

Hoặc = 1- Hệ số vốn chủ sở hữu
- Hệ số vốn chủ sở hữu:
SV: Phạm Thị Ngọc Yến

15

CQ46/11.02


Hệ số vốn chủ
sở hữu

Vốn chủ sở hữu
=


Tổng nguồn vốn

b. Hệ số cơ cấu tài sản
Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp: Tài sản
lưu động và tài sản ngắn hạn khác, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
Tỉ suất đầu tư vào TS ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn
=

hay TS lưu động

Tỉ suất đầu tư vào
TS dài hạn

Tổng tài sản

Tài sản dài hạn
=

Tổng tài sản

Cần căn cứ vào ngành nghề kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể
của doanh nghiệp để đánh giá mức độ hợp lí trong việc đầu tư vào các loại tài
sản của doanh nghiệp.
12.3.2.3 Các hệ số về hiệu suất hoạt động
Các hệ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các
loại tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan
tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài

sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính
toán các tỷ số này để xem khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
• Vòng

quay hàng tồn kho
Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng tỷ số
giữa giá vốn hàng bán với số hàng tồn kho bình quân trong kì. Số vòng quay

SV: Phạm Thị Ngọc Yến

16

CQ46/11.02


hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm, ngành nghề kinh
doanh.
Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bình quân trong kì

Kì thu tiền trung bình
Là một hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản
ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao
hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kì thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán
của doanh nghiệp.



Kì thu tiền trung bình =

Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kì

Số vòng quay vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng
quay của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kì nhất định( thường là
một năm)


SV: Phạm Thị Ngọc Yến

17

CQ46/11.02


Tổng mức luân chuyển VLĐtrong kì
Số vòng quay vốn lưu động

=

Số Vốn lưu động bình quân sử dụng
trong kỳ

Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác




Doanh thu trong kì
Hiệu suất sử dụng VCĐ và vốn dài
=
hạn khác

Vốn CĐ và vốn dài hạn khác
bình quân trong kì

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác trong
kì tham gia tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kì đó.
Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn:



Vòng quay tài sản hay
toàn bộ vốn trong kì

Doanh thu thuần trong kì
=

Số tài sản hay vốn KDBQ
sử dụng trong kì

Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo
bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem lại
bao nhiêu doanh thu.
1.2.3.2.4 Các hệ số về khả năng sinh lời
Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động
riêng biệt của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp

nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.


Tỉ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng(ROS)

SV: Phạm Thị Ngọc Yến

18

CQ46/11.02


Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kì của doanh nghiệp. Nó thể hiện khi thực hiện một đồng doanh
thu trong kì, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu

Lợi nhuận sau thuế trong kì
=

Doanh thu trong kì

Tỉ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay
tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản( ROAE)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh.



ROAE

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tài sản hay vốn kinh doanh BQ

Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh (ROI)
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kì có khả năng
sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.


Tỉ suất lợi nhuận trước
thuế trên VKD

Lợi nhuận trước thuế trong kì
=

Vốn kinh doanh bq sử dụng trong kì

Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỉ suất sinh
lời ròng từ tài sản( ROA)
Phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.


SV: Phạm Thị Ngọc Yến

19


CQ46/11.02


Tỉ suất lợi nhuận sau thuế
trên VKD( ROA)

Lợi nhuận sau thuế
=

vốn kinh doanh bình quân
trong kì

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu( ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được
các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất
trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.


Lợi nhuận sau thuế

ROE =

Vốn chủ sở hữu BQ sử dụng trong kì

Thu nhập một cổ phần( EPS)
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗ cổ phần thường( hay cổ
phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế



Thu nhập 1

Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông
=

ưu đãi( nếu có)

cổ phần( EPS)

Tổng số cổ phần thường đang lưu hành

Cổ tức một cổ phần(DIV)
Chỉ tiêu này cho biết, mỗi cổ phần thường nhận được bao nhiêu đồng
cổ tức trong 1 năm.


Lợi nhuận sau thuế giành trả cổ tức cho
Cổ tức một cổ
=
phần(DIV)

cổ đông thường
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành



Hệ số chi trả cổ tức

SV: Phạm Thị Ngọc Yến


20

CQ46/11.02


Chỉ tiêu này phản ánh công ty đã giành ra bao nhiêu phần trăm thu nhập
để trả cổ tức cho cổ đông. Qua đó cũng cho thấy công ti giành ra bao nhiêu
phần trăm thu nhập để tái đầu tư.
Hệ số chi trả
cổ tức

Cổ tức 1 cổ phần thường
=

Thu nhập 1 cổ phần thường trong năm

Cả 3 chỉ tiêu trên thể hiện chính sách cổ tức của công ty cổ phần. Đây
không đơn thuần là việc phân chia lợi tức ra các phần bằng nhau, mà nó phức
tạp hơn nhiều bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích các cổ đông, đến sự tăng
trưởng và phát triển của công ti trong tương lai.
1.2.3.2.5 Hệ số giá trị thị trường
• Hệ số giá trên thu nhập( hệ số P/E)
Đây là một chỉ tiêu quan trọng thường được các nhà đầu tư sử dụng để
xem xét lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu của các công ti. Chỉ tiêu này phản ánh
nhà đầu tư thị trường trả giá bao nhiêu cho 1 đồng thu nhập của công ti. Nhìn
chung hệ số này cao là tốt.
Hệ số giá trên

=


thu nhập

Giá thị trường 1 cổ phần
Thu nhập 1 cổ phần

Hệ số giá thị trường trên giá trị sổ sách( Hệ số M/B)
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa giá trị thị trường và giá trị sổ
sách 1 cổ phần của công ty. Hệ số này nhỏ hơn 1 là dấu hiệu xấu về triển
vọng của công ty, ngược lại nếu hệ số này quá cao đòi hỏi nhà đầu tư phải
xem xét thận trọng trong quyết định đầu tư vào công ty.


Hệ số giá thị trường trên
giá trị sổ sách

SV: Phạm Thị Ngọc Yến

=

Giá thị trường 1 cổ phần
Giá trị sổ sách 1cổ phần

21

CQ46/11.02


1.2.3.3 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp cho
phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn

trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán, từ đó có thể định hướng
cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của kỳ tiếp theo.
- Xác định diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn .
Việc xác định này được thể hiện bằng cách: so sánh số liệu cuối kỳ với
đầu kỳ từng khoản mục để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục. Mỗi sự
thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và phản ánh vòa một trong hai
cột sử dụng vốn hoặc diễn biến nguồn vốn theo cách thức sau:
+ Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
+ Diễn biến nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài
sản.
- Lập bảng phân tích.
Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn và liên quan đến việc
thay đổi nguồn vốn dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này có thể
xem xét đánh giá tổng quát việc số vốn tăng giảm trong kỳ đã được sử dụng
vào những việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng hoặc giảm vốn.
Trên cơ sở phân tích đó có thể đưa ra những dự đoán tài chính cho tương lai
và các giải pháp để thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.

SV: Phạm Thị Ngọc Yến

22

CQ46/11.02


1.2.4 Phương pháp phân tích.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng và các mối quan
hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các

chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp,
nhưng trên thực tế người ta sử dụng 3 phương pháp chủ yếu là phương pháp
so sánh, phương pháp tỷ lệ và phương pháp Dupont.
1.Phương pháp so sánh
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung và tính chất và đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác
định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không
gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so
sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung so
sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy
rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay
thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
• So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được.
• So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả
về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.


SV: Phạm Thị Ngọc Yến

23


CQ46/11.02


2.Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài
chính là phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các
tỷ số được dùng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bằng cách so
sánh chi tiêu này với chỉ tiêu khác. Tất nhiên ta chỉ có thể so sánh các chỉ tiêu
có mối liên hệ với nhau thu được các tỷ số có ý nghĩa. Với nguyên tắc đó, các
nhà phân tích có thể xây dựng các tỷ số phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tỷ số được dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ
số của các đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ
số, cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương
pháp tỷ số yêu cầu phải xác định được ngưỡng, các định mức để nhận xét,
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ số của
doanh nghiệp với giá trị các tỷ số tham chiếu bởi vì một đặc tính dễ nhận thấy
của các tỷ số đơn là khi đứng độc lập chúng trở thành vô nghĩa.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính phân thành
các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm
tỷ số về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ số về khả năng hoạt động , nhóm tỷ số
về khả năng sinh lãi. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng
lẻ, bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo
giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để
phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
3.Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tương
hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ

sử dụng các mối quan hệ chủ yếu này để phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy
nó được gọi là phương pháp Dupont. Hiện nay, phương pháp này được sử
dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia.

SV: Phạm Thị Ngọc Yến

24

CQ46/11.02


Các mối quan hệ chủ yếu được xem xét là:
- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Mối quan hệ này được xác lập như sau :
NI

=

Vốn kinh doanh

ROA

NI
Doanh thu thuần

=

ROS


Trong đó: NI
ROS

Doanh thu thuần

x

Vốn kinh doanh

Vòng quay toàn bộ
vốn

x

:

Lợi nhuận sau thuế

:

Hệ số lãi ròng

Qua đó, nhà quản trị sẽ có những biện pháp tác động hợp lý làm tăng tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh như tăng hệ số lãi ròng bằng cách
tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu, phấn đấu tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn
tốc độ tăng của doanh thu hoặc tăng vòng quay toàn bộ vốn bằng cách tăng
doanh thu và đầu tư, dự trữ tài sản hợp lý
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Có thể thiết các mối quan hệ đó như sau :


NI

=

E
ROE

NI

NI
Tổng vốn kinh doanh

=

=

SV: Phạm Thị Ngọc Yến

ROA

NI

x

x

x

Doanh thu
thuần

25

Tổng vốn kinh doanh
E
Mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính

x

Tổng vốn kinh
doanh
CQ46/11.02


×