Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bánh kẹo BIBICA hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.58 KB, 106 trang )

Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trường và kinh tế tập trung
bao cấp là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng.Nền
kinh tế tập trung khi sản xuất thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ
thuật và số lượng đề ra theo kế hoạch nhưng khi chuyển sang kinh tế thị trường
thì các hoạt động kinh tế vận động theo quy luật giá trị:sản phẩm muốn cạnh
tranh thì hao phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này khiến việc hạ
thấp giá thành sản phẩm luôn là đề tài quan tâm của tất cả các doanh
nghiệp.Muốn hạ giá thành thì chi phí phải giảm
Trong quản trị doanh nghiệp đòi hỏi phải đánh giá chính xác các mặt hiệu
năng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở
cho việc ra quyết định quản trị doanh nghiệp nên yêu cầu phải đầy đủ, kịp
thời,chính xác.Điều này càng quán triệt hơn trong kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp
Thực tiễn luôn biến đổi, đặt ra yêu cầu về lí luận cũng như chế độ kế toán
luôn phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ kế toán quốc
tế.Ngay trong thực tiễn,do những nguyên nhân khách quan,chủ quan việc áp
dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đúng ,đủ theo
yêu cầu nhất là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng đó, em mạnh dạn chọn
đề tài “Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần bánh kẹo BIBICA Hà Nội” cho chuyên đề cuối
khóa của mình. Bằng những kiến thức đã học trong trường cộng với kiến thức
thực tế trong thời gian thực tập tại công ty vừa qua em hy vọng chuyên đề sẽ góp
phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần bánh kẹo BIBICA
Chuyên đề gồm ba chương sau:



SV: Nguyễn Thị Thảo

1

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

+ Chương1: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
+ Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần bánh kẹo BIBICA Hà Nội
+ Chương 3: Phương hướng,giái pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần bánh
kẹo BIBICA
Để hoàn thành đề tài này , em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy
NGUYỄN VĂN DẬU cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của các anh chị phòng kế toán
Công ty
Mặc dù cố gắng rất nhiều song do thời gian thực tập có hạn, trình độ hạn
chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong sự thông cảm và đóng
góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè và các anh chị trong phòng kế toán Công ty
để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2010


Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ THẢO

SV: Nguyễn Thị Thảo

2

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động
và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra
các sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản
xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là chi phí về tư liệu lao
động, chi phí về đối tượng lao động, và chi phí về lao động sống. Trên
phương diện này, chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản làm giảm lơị
ích kinh tế trong kỳ kế toán, dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở

hữu.
Các loại chi phí này phát sinh thường xuyên trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất.Tính đa
dạng của nó được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng, phức tạp của các
loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau, các giai đoạn công nghệ sản xuất
khác nhau và sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá và các khoản khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra
có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm).

SV: Nguyễn Thị Thảo

3

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Khái niệm chi phí có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí và chi tiêu là hai
khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ
sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Ngoài ra chi phí
và chi tiêu còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng
không được tính vào chi phí (chi mua vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử

dụng ngay) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi
tiêu (chi phí trích trước).
Có thể kết luận rằng, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản
xuất sản phẩm. Thực chất, chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.1.1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Những nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể
hiện chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là phí tổn
tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất
kinh doanh. Đây chính là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất kinh tế này giúp nhà quản trị
phân biệt được chi phí với chi tiêu, chi phí với vốn. Thật vậy, chi phí gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh được tài trợ từ vốn kinh doanh và được bù
đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh; chi tiêu không gắn liền với
mục đích sản xuất kinh doanh, được tài trợ từ những nguồn khác vốn kinh
doanh như quỹ phúc lợi, trợ cấp của nhà nước.... và không được bù đắp từ thu
nhập hoạt động sản xuất kinh doanh; vốn là biểu hiện bằng tiền những tài sản
của doanh nghiệp nhưng bản thân chúng chưa tạo nên phí tổn.
1.1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc căn cứ vào tiêu thức khác nhau để
phân chia chi phí sản xuất thành các loại, các nhóm khác nhau theo những đặc

SV: Nguyễn Thị Thảo

4

Lớp: CQ45/21.03



Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

trưng nhất định. Phân loại chi phí sản xuất phải đảm bảo những yêu cầu nhất
định phục vụ tốt cho công tác quản lý chi phí sản xuất
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất nhưng trong bài chuyên đề
này, em xin trình bày một số cách phân loại chi phí sản xuất theo quan điểm
hiện nay như sau:
Phân loại chi phí theo nội dung và tính chất kinh tế:
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung
và tính chất kinh tế vào một loại yếu tố chi phí mà không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn gọi là
phân loại theo yếu tố chi phí. Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam
khi quản lý và tập hợp chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được
năm yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu: yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm
giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
nguyên vật liệu khác. Sự nhận biết yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp xác định được tổng giá trị nguyên vật liệu cần thiết
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trên cơ sở đó các nhà quản trị sẽ
hoạch định tổng mức luân chuyển, dự trữ cần thiết của nguyên vật liệu trong
kỳ một cách hợp lý, có hiệu quả cao. Mặt khác đây cũng là cơ sở để hoạch
định các mặt hàng thiết yếu để chủ động trong công tác cung ứng vật tư,
Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về
tiền lương phải trả cho người lao động. Các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ,BHTN theo tiền lương của người lao động. Sự nhận biết yếu tố chi phí
nhân công giúp các nhà quản trị doanh nghịêp xác định được tổng quỹ lương

của doanh nghiệp, từ đó hoạch định mức tiền lương bình quân cho người lao
động...

SV: Nguyễn Thị Thảo

5

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Chi phí khấu hao TSCĐ: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao tất cả
TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Việc nhận biết yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp nhận biết được mức chuyển dịch, hao mòn tài sản, từ đó hoạch
định tốt hơn chiến lược đầu tư, đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất
thích hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc
hiểu rõ yếu tố chi phí này giúp cho các nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức
dịch vụ có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao
đổi, cung ứng với các đơn vị cung cấp tốt hơn.
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Việc nhận biết
yếu tố chi phí này góp phần giúp cho các nhà quản trị hoạch định được lượng
tiền mặt chỉ tiêu, hạn chế tồn đọng tiền mặt..
Phân loại theo công dụng kinh tế của chi phí:

Phương pháp này căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí để phân loại,
những chi phí có cùng công dụng kinh tế được xếp vào cùng một khoản mục
chi phí, bất kể chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Theo cách phân
loại này chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền
lương và các khoản trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo
lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế,bảo hiểm thất nghiệp.
Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là chi phí sản xuất liên
quan đến việc phục vụ , và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng,

SV: Nguyễn Thị Thảo

6

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

các đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất
sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền lương, các khoản
phải trả, các khoản trích theo lương.của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng với

mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ dụng cụ dùng ở phân
xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của
TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho hoạt động phuc vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản
xuất.
Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho
việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
1.1.2.Giá thành sản phẩm
1.1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống , lao động vật hoá và các chi phí khác được dùng để
sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh
tế. Giá thành sản phẩm thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời
nó là một đại lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp
quản lý chi phí.
1.1.2.2.Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
Bản chất của giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi
phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất hoàn thành một khối lượng
sản phẩm nhất định. Hay nói cách khác, bản chất giá thành sản phẩm là sự

SV: Nguyễn Thị Thảo

7

Lớp: CQ45/21.03



Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

chuyển dịch giá trị các yếu tố vật chất vào giá trị của sản phẩm được sản xuất
hoàn thành.
1.1.2.3.Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều
phạm vi tính toán khác nhau về lý luận cũng như về mặt thực tiễn. Vì vậy, cần
phải tiến hành phân loại giá thành theo một số tiêu thức sau:
Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính
giá thành:
Theo tiêu thức này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán
trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Đây là
mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là căn
cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của
doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm định mức: Giá thành sản phẩm được tính trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định
mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kĩ thuật của từng
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Giá thành sản phẩm thực tế: Giá thành sản phẩm thực tế là giá thành
sản phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế
đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã
sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi
kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu
tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng

hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử
dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và công nghệ... để thực hiện quá
trình sản xuất sản phẩm.

SV: Nguyễn Thị Thảo

8

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành: Theo
cách phân loại này giá thành sản phẩm được phân biệt thành hai loại sau:
Giá thành toàn bộ sản phẩm: là giá thành được xác định bao gồm
toàn bộ các chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng
phục vụ quá trình sản xuất trong kỳ. Theo phương pháp này toàn bộ chi phí
biến đổi và chi phí cố định được phân bổ hết cho số sản phẩm hoàn thành
trong kỳ.
Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành đuợc xác định
chỉ bao gồm chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và gián tiếp.
Theo phương pháp này toàn bộ chi phí cố định được xem là chi phí thời kỳ
và được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả hoạt động sản xuât kinh
doanh cuối kỳ.
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Giá thành
sản phẩm được xác định bao gồm hai bộ phận: toàn bộ chi phí biến đổi và
một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động thực tế

so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của một quá trình
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nói đến chi phí sản xuất là xét đến các
hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến giá thành sản phẩm là xem xét, đề cập
đến mối quan hệ của chi phí đối với quá trình công nghệ sản xuất chế tạo sản
phẩm đã hoàn thành.
Xét về mặt bản chất: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái
niệm giống nhau: chúng đều là những hao phí về lao động và các chi phí khác
của doanh nghiệp.
Xét về mặt lượng: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác
nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về
mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được
thể hiện thông qua công thức tổng quát dưới đây:

SV: Nguyễn Thị Thảo

9

Lớp: CQ45/21.03


Chuyờn cui khúa

Trong ú:

Hc vin Ti chớnh

Z
=

Ddk + C - Dck
Z : Tng giỏ thnh sn phm

DDK: Tr giỏ sn phm lm d u k
DCK: Tr giỏ sn phm lm d cui k
C : Tng chi phớ sn xut phỏt sinh trong k
Xột v mt cụng tỏc k toỏn thỡ k toỏn chi phớ sn xut v k toỏn giỏ
thnh sn phm l 2 bc cụng vic k tip nhau. Ch khi no cụng tỏc tp hp
chi phớ sn xut trong k hon tt thỡ vic tớnh giỏ thnh mi c tin hnh.
Nh vy chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm cú mi quan h mt thit vi
nhau. S tit kim hay lóng phớ chi phớ sn xut u cú tỏc ng trc tip n
vic gim hay tng giỏ thnh sn phm. Vỡ vy qun lý giỏ thnh sn phm
bao gi cng gn lin vi qun lý chi phớ sn xut.
1.1.4 Nhim v k toỏn chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm
Kế toán làm nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các cấp quản trị doanh
nghiệp, cho nhà nớc (cơ quan thuế), cho ngân hàng, chủ đầu t ... để đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phải đáp ứng đợc yêu cầu tính đúng, đủ, hợp lí các khoản chi
phí để phục vụ cho việc tính giá thành đợc chính xác. Yêu cầu đó đợc cụ thể
hoá thành các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá
thành thích hợp.
Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng chịu
chi phí sản xuất.
Xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì.
Cuối kì, phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng để đề xuất biện pháp
thích hợp cho lãnh đạo doanh nghiệp.

SV: Nguyn Th Tho


10

Lp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

1.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành
1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhằm giới hạn địa
điểm phát sinh chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc quản lý chi phí
sản xuất và xác định giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
có thể là từng phân xưởng, từng đội, từng tổ sản xuất, từng giai đoạn nhất
định của quy trình công nghệ, từng sản phẩm hoặc từng chi tiết của sản phẩm,
lao vụ...
Xuất phát từ nguyên tắc bù đắp chi phí sản xuất để thực hiện quá trình
tái sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gì, lao vụ gì, thì phải tính
giá thành sản phẩm là lao vụ đó để có cơ sở hơn trong việc quản lý giá thành.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào những
đặc điểm sau:
Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất.
Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một
loại sản phẩm) hoặc có thể là một nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều loại
sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động). Còn đối với quy trình
công nghệ phức tạp, đối tượng tập hợp có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm,

các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết.
Căn cứ vào loại hình sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng đơn đặt hàng, từng
hạng mục công trình với loại hình sản xuất đơn chiếc. Còn loại hình sản xuất
hàng loạt và có khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất
(giản đơn hay phức tạp) mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản
phẩm, loại sản phẩm, hay giai đoạn công nghệ.

SV: Nguyễn Thị Thảo

11

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý
Với trình độ cao có thể chi tiết cụ thể đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất ở các góc độ khác nhau. Ngược lại, với trình độ thấp đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất có thể bị thu hẹp.
Như vậy xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
chịu chi phí.
1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là đại lượng, kết quả hoàn thành
nhất định cần tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị sản phẩm. Như vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng

sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành thường căn cứ vào đặc điểm sản xuất
của doanh nghiệp, chủng loại và đặc điểm của sản phẩm yêu cầu quản lý,
trình độ và phương tiện của kế toán. Đối tượng tính giá thành thường được
chọn là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm
dịch vụ.
Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá
thành chính xác.
1.2.3. Mối quan hệ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống
nhau ở bản chất,đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí
sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra
chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy nhiên chúng cũng có những sự khác nhau
nhất định

SV: Nguyễn Thị Thảo

12

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

- Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi giới
hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

-Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi,giới hạn của chi
phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất
-Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản
xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại
Để thực hiện được đầy đủ chức năng kiểm tra và cung cấp thông tin về
chi phí, giá thành một cách đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời phù hợp với yêu
cầu của nhà quản trị doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm phải thường xuyên xem xét tính hợp lý khoa học của đối tượng kế toán
chi phí và đối tượng tính giá thành. Khi có sự thay đổi cơ cấu tổ chức sản
xuất, quy trình công nghệ, yêu cầu quản lý, trình độ hạch toán...Kế toán chi
phí sản xuất cần phải xác định lại phạm vi và giới hạn mà các chi phí cần tập
hợp cho phù hợp
1.3. Nội dung phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
1.31. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất đã xác định, về thực chất phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất được hiểu là cách thức tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu
tố và khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất. Để tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định tuỳ thuộc
vào từng chi phí, kế toán có thể sử dụng một trong hai phương pháp tập hợp
sau:
Phương pháp trực tiếp: Những chi phí sản xuất phát sinh liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp
vào từng đối tượng chịu chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu chính,
chi phí nhân công trực tiếp,

SV: Nguyễn Thị Thảo

13


Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: những chi phí sản xuất
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường tập hợp thành
từng nhóm và chọn tiêu thức để phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí.
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ

Hệ số phân bổ chi phí =

Mức phân bổ chi
phí cho đối tượng i

=

Hệ số phân
bổ chi phí

Tiêu thức phân bổ

x

của đối tượng i


1.4 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí phát sinh ở doanh nghiệp
1.4.1.Tổ chức kế toán tập hợp chi phí phát sinh ở doanh nghiệp
1.4.1.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp
Để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ kế toán sử dụng các tài khoản tập
hợp chi phí sản xuât: TK 621,TK622,TK627,TK154..
*Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung CPNVLTT:
CPNVLTT bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật chính, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ...
CPNVLTT trong kỳ được xác định theo công thức
Trị giá

CPNVLT
T thực tế
trong kỳ

=

NVLTT
còn lại
đầu kỳ

Trị giá
+

NVLTT xuất
dùng trong
kỳ


Trị giá
- NVLTT còn lại cuồi kỳ

Trị giá
phế liệu
thu hồi
(nếu có)

Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, sản phẩm,...) thì tập
hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức tập hợp riêng được thì
phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối

SV: Nguyễn Thị Thảo

14

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo
định mức tiêu hao, theo hệ số hay theo số lượng sản phẩm.
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí NVL
phân bổ cho


Tiêu thức

=

x Tổng chi phí nguyên vật liệu cần PB

phân bổ của

Tổng tiêu thức phân bổ của các đối
tượng

Để theo dõi các khoản CPNVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621CPNVLTT. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi
phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất)
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152

TK621

(1)

TK152

(3)

TK154
TK331, 141,111,112
(4)

TK133


TK632

(2)
(5)

(1): Xuất nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất
(2):Mua NVL sử dụng ngay
(3):Nhập kho NVL do sử dụng không hết
(4):Kết chuyển chi phí NVLTT
(5):CPNVL vượt mức

SV: Nguyễn Thị Thảo

15

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

*. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao lao động phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ,
dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất
lương (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm, tiền ăn
ca...) ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích theo

lương BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN cho chủ sử dụng lao động chịu và được
tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát
sinh từ công nhân trực tiếp sản xuất.
Kế toán sử dụng TK 622 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

TK 334

TK 622

TK 154

(1)
(4)

TK 338
(2)

TK 632

TK 335

(5)

(3)

(1):Lương, phụ cấp phải trả cho công nhân sản xuất
(2):Các khoản đóng góp
(3):Lương trích trước nghỉ phépCNSX
(4):kết chuyển CPNCTT

(5):CPNC vượt mức

SV: Nguyễn Thị Thảo

16

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

*.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Nội dung chi phí sản xuất chung:
CPSXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau
CPNVLTT và CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các
phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản
CPSXC, kế toán sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo
từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
.Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6271 - chi phí nhân viên phân xưởng
Tài khoản 6272 – chi phí vật liệu
Tài khoản 6273 – chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6274 – chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278 – Các chi phí bằng tiền khác

SV: Nguyễn Thị Thảo


17

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK627

TK334,338

TK111,112

(1)
(6)
TK152,153
TK154

(2)
(7)
TK214

(3)

TK 632

(8)

142, 242, 335

(4)

TK111,112,141,331
(5)
TK 133

SV: Nguyễn Thị Thảo

18

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

(1): Chi phí nhân viên
(2):Chi phí vật liệu, CCDC
(3):Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
(4):Chi phí KHTSCĐ
(5):Chi phí dịch vụ mua ngoài
(6):Các khoản thu giảm chi
(7):KC, phân bổ chi phí sản xuât schung
(8):KC CPSCC cố định CSTT*Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê
khai thường xuyên:Chi phí sản xuất sau khi được tổng hợp theo các khoản mục ,

muốn tính được giá thành sản phẩm cần phải được thực hiện theo toàn doanh
nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng : TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Kế toán sử dụng TK 631
để tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục. Còn TK 154-Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang được sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu và cuối kỳ
Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
1.4.1.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

SV: Nguyễn Thị Thảo

19

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.4: Kế toán Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương
pháp kê khai thường xuyên:
TK 621

TK111,112,138

TK 154

(4)

(1)

TK 155
Tổng
giá
thành
thực tế
sản
phẩm
hoàn
thành

TK 622
(2)

TK 627
(3)

(5)

TK 157
(6)

TK 632
(7)

(1):Kết chuyển CPNVLTT
(2):Kết chuyển CPNCTT

(3):Kết chuyển CPSXC
(4):Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
(5):Nhập kho thành phẩm
(6):Thành phẩm gửi bán
(7):Tiêu thụ thành phẩm
1.4.1.3 Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp theo phương
pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ

SV: Nguyễn Thị Thảo

20

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo
phuơng pháp KKĐK
TH154

TK 632

TK 631
(1)
(5)


TK 621
(2)

TK 622
(3)

TK 627

(4)

(1): Kết chuyển CPSXKDDDK
(2):K/C CPNVLTT
(3):K/C CPNCTT
(4):KC CPSXC
(5):Giá thành sản xuất sản phẩm nhập kho

SV: Nguyễn Thị Thảo

21

Lớp: CQ45/21.03


Chuyờn cui khúa

Hc vin Ti chớnh

1.4.2 ỏnh giỏ sn phm lm d cui k
1.4.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính

trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chí tính phần chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các khoản
chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Giá trị sản
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

phẩm dở dang
=

+

đầu kỳ
Số lợng sản
phẩm hoàn

+

thành

Số lợng

Chi phí phát sinh
trong kỳ
Số lợng sản phẩm

x

sản phẩm

dở dang
cuối kỳ

dở dang cuối kỳ

+ Ưu điểm: Phong pháp này đơn giản, dễ tính toán, xác định chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành đợc nhanh
chóng.
+ Nhợc điểm: Kết quả đánh giá sản phẩm dở mức độc chính xác thấp,
do không tính chi phí chế biến cho sản phẩm dở do đó giá thành của thành
phẩm cũng kém chính xác.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với các
doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến liên tục, chi phí nguyên vật liệu
(nguyên vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành (90%) bỏ vào sản
xuất một lần ngay từ đầu.
Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
chế biến phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đọan chế
biến liên tục, khi áp dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang này thì giá
trị sản phẩm cuối kỳ của giai đọan hai trở đi đợc đánh giá theo trị giá nửa
thành phẩm giai đọan trớc chuyển sang.

SV: Nguyn Th Tho

22

Lp: CQ45/21.03


Chuyờn cui khúa


Hc vin Ti chớnh

1.4.2.2.Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành
tơng đơng:
Căn cứ khối lợng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để
tính đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở
dang.
+ Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản
xuất (nh nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu chính trực tiếp) thì tính cho
sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang nh đối với phơng pháp trên.
+ Đối với các khoản chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất (nh: chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì tính cho sản phẩm dở dang
theo công thức:
Giá trị sản
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

phẩm dở dang
=

+

đầu kỳ
Số lợng sản
phẩm hoàn

+

thành


Số lợng

Chi phí phát sinh
trong kỳ

x

Số lợng sản phẩm t-

sản phẩm
tơng đơng

ơng đơng

Trong đó:
SP hoàn thành tơng đơng = SL SP làm dở x Mức độ hoàn thành
+ Ưu điểm: Phơng pháp này kết quả tính tóan đợc chính xác và khoa
học hơn.
+ Nhợc điểm: Tính toán phức tạp, khối lợng tính toán nhiều, việc đánh
giá mức độ chế biến của sản phẩm dở dang còn mang nặng tính chủ quan.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với các
doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất kiểu phức tạp, liên tục sản
phẩm trải qua nhiều công đọan chế biến kế tiếp nhau.
1.4.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức:

SV: Nguyn Th Tho

23


Lp: CQ45/21.03


Chuyờn cui khúa

Hc vin Ti chớnh

Theo phơng pháp này căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở kiểm kê cuối
kỳ ở từng công đọan sản xuất và định mức từng khỏan mục chi phí đã tính ở
từng công đọan sản xuất đó để tính cho sản phẩm dở dang theo công thức sau:
Chi phí SX sản phẩm dở cuối kỳ = SL sản phẩm làm dở x Chi phí định
mức
+ Ưu điểm: Phơng pháp này tính toán nhanh chóng, dễ tính.
+ Nhợc điểm: Mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể
đúng nh chi phí định mức đợc.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với các
doanh nghiệp đã xây dựng định mức chi phí sản xuất cho từng giai đọan và
việc quản lý thực hiện định mức đã đi vào nề nếp.
Nh vậy mỗi phơng pháp đều có những mặt u, nhợc điểm và điều kiện áp
dụng khác nhau. Nhiệm vụ của kế toán là phải lựa chọn hay kết hợp phơng
pháp này sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất cũng nh trình độ yêu cầu
qủan lý của doanh nghiệp từ đó đem lại hiệu quả cao nhất cho công tác kế
toán.
1.4.3. Cỏc phng phỏp tớnh giỏ thnh sn phm trong doanh nghip sn
xut
Phng phỏp tớnh giỏ thnh l mt hoc h thng cỏc phng phỏp, k
thut tớnh tng giỏ thnh v giỏ thnh n v sn phm theo tng khon
mc chi phớ sn xut ó xỏc nh cho tng i tng tớnh giỏ thnh.
Tựy tng doanh nghip khỏc nhau m cú th la chn cỏc phng phỏp
tớnh giỏ thnh khỏc nhau cho phự hp, hp lý:

+Tớnh giỏ thnh theo cụng vic
+Tớnh giỏ thnh theo quỏ trỡnh.Sau õy ta tỡm hiu v cỏc phng phỏp
*T chc k toỏn CPSX v tớnh GTSP theo tng sn phm

SV: Nguyn Th Tho

24

Lp: CQ45/21.03


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Đặc điểm của phương pháp này là chi phí phát sinh sẽ được lũy kế và
cộng dồn theo từng công việc, từng sản phẩm để phục vụ cho việc tính giá
thành khi công việc hoặc sản phẩm hoàn thành
Đối tượng tập hợp chi phí là từng sản phẩm. Đối tượng tính giá thành
cũng là từng sản phẩm.Nếu trong tháng mà sản phẩm chưa hoàn thành thì kế
toán phải mở sổ kế toán cho mỗi sản phẩm để khi hoàn thành chỉ cần cộng các
chi phí liên quan sẽ tính được giá thành của mỗi sản phẩm
*Tổ chức kế toán CPSC và tính GTSP theo toàn bộ quá trình công nghệ
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp tiến hành sản xuất
hàng loạt với khối lượng lớn, mặt hàng ổn định.Đặc điểm của sản phẩm mang
tính đồng nhất, có giá trị không cao,kích cỡ nhỏ
-doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn,sản xuất nhiều,
chu kỳ ngắn
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục

-Doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ thu được cả sản phẩm
chính và sản phẩm phụ đều có giá trị
Trong trường hợp này đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được
xác định là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất có liên quan đến cả sản
phẩm chính và phụ.Phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ thường được
tính theo kế hoạch
-Trường hợp doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản
xuất sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng thu được nhiều sản phẩm khác
nhau
Trường hợp này áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp hóa chất, chế
biến dầu mỏ. ..Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công
nghệ , đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm

SV: Nguyễn Thị Thảo

25

Lớp: CQ45/21.03


×