Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.54 KB, 53 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI

1 Đặc điểm về tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
Tên giao dịch: Hai Ha Confectionery-Joint-Stock- Company
Tên viết tắt: HaiHaco
Đăng kí kinh doanh:1062856 do trọng tài kinh tế TP Hà nội cấp
ngày 07/04/1993
Mã số thuế: 01001009 -14
Trụ sở chính: Số 25 Trương Định - Hai Bà Trưng- Thành phố Hà Nội
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập,
có tư cách pháp nhân, được Bộ thương mại cấp giấy phép xuất - nhập khẩu số
102100 ngày 14/4/1993.
Tiền thân của Công ty là xí nghiệp miến Hoàng Mai, thành lập ngày
25/12/1960, chuyên sản xuất miến từ đậu xanh. Đến năm 1966, xí nghiệp đổi
tên thành Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà.
Năm 1970, nhà máy tiếp nhận phân xưởng kẹo của Hải Châu bàn giao
sang với công suất là 900 tấn/năm, công ty lấy tên mới là Nhà máy thực phẩm
Hải Hà với nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo, nha, giấy tinh bột.
Năm 1981-1985, là thời gian chuyển biến của nhà máy từ giai đoạn thủ
công có một phần có giới sang sản xuất có giới hoá một phần thủ công.1987,
nhà máy được đổi tên thành nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà
Đến năm 1992, nhà máy được đổi tên thành công ty bánh kẹo Hải Hà,
ngoài các sản phẩm chính là kẹo các loại, công ty còn sản xuất bánh quy, bánh
kem xốp. Sản phẩm của nhà máy được tiêu thụ rộng rãi trong nước và được xuất
khẩu sang các nước Đông Âu. Nhà máy thực phẩm Việt Trì tỉnh phú Thọ được
sát nhập vào nhà máy . Năm 1993, ban lãnh đạo công ty quyết định tách một bộ
phận để thành lập công ty liên doanh Hải Hà- Kotobuki với các sản phẩm là kẹo


cứng, bánh Snach, bánh tươi, kẹo cao su, bánh Cookies. Ngoài ra, công ty còn
liên doanh với hãng mì chính Miwon của Hàn Quỗc. Năm 1995, kết nạp thêm
nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định.
Năm 2003, với chủ trương cổ phần hoá của nhà máy , công ty bánh kẹo
Hải Hà được cổ phần hoá với tên gọi : Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà.
Tháng 1/2004, công ty cổ phần chính thức đi vào hoạt động với 51% vốn nhà
nước, 49% cổ phần được bán cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Hiện nay, công ty có 6 xí nghiệp thành viên gồm:
-
Xí nghiệp kẹo
-
Xí nghiệp bánh
-
Xí nghiệp kẹo chew
-
Xí nghiệp phụ trợ
-
Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì
-
Xí nghiệp bột dinh dưỡng Nam Định
1.2 Nhiệm vụ và đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
a.
Nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
* Hình thức tổ chức sản xuất của công ty được thực hiện theo hình thức
hỗn hợp, vừa theo hình thức đối tượng. Việc áp dụng hình thức tổ chức sản xuất
hỗn hợp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lên kế hoạch điều động sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng
máy móc thiết bị
* Nhiệm vụ chính của công ty.

Sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo để cung cấp cho thị trường.
Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và công ty liên doanh, nhập khẩu các
thiết bị máy móc dây truyền công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu
sản xuất của công ty và thị trường.
Ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chế biến theo
đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty để không ngừng nâng
cao đời sống của công nhân viên và thúc đẩy sự phát triển ngày một lớn mạnh
của công ty.
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những công ty có vốn Nhà nước
giao nên việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao là mối quan tâm hàng
đầu.
Công ty bánh kẹo Hải Hà thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Công ty thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề.
*
Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ của Công ty.
Sau hơn 40 năm công ty bánh kẹo Hải Hà thành lập và phát triển, cùng
với sự chuyển biến chung của đất nước thì công ty đã trở thành công ty sản xuất
bánh kẹo lớn nhất trong nước với nhiều loại bánh kẹo, mẫu mã đa dạng phong
phú và chất lượng không ngừng được nâng cao. Về sản phẩm của công ty được
chia làm bốn nhóm chính: Kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo Chew và bánh.
Kẹo cứng: Đây là mặt hàng phổ biến và cũng là mặt hàng truyền thống
của công ty như kẹo cứng socôla nhân dứa, nhân cam, nhân dâu, sữa chua...
Kẹo mềm: Bao gồm xốp cam, xốp chuối, xốp chanh, xốp dâu, xốp xoài,
xốp cốm, cà phê...
Kẹo Chew: Đây là kẹo mới đưa vào sản xuất vào cuối năm 2002 bao
gồm: kẹo Chew dâu, Chew cam, Chew nho...
Đối với sản xuất bánh thì công ty thường dùng tên các loại hoa để đặt tên
cho các sản phẩm của mình như: Cẩm chướng, hải đường, thuỷ tiên...
Do bánh kẹo được chế biến từ nguyên liệu dễ bị huỷ như bơ, sữa đường,

trứng... nên thời gian bảo quản ngắn thông thường là 90 ngày riêng với kẹo cà
phê thì thời gian dài 180 ngày, tỷ lệ hao hụt tương đối lớn, yêu cầu vệ sinh công
nghiệp cao. Khác với các sản phẩm thông thường quá trình để hoàn thành sản
phẩm bánh kẹo chỉ khoảng từ 3 đến 4 giờ vì vậy không có sản phẩm dở dang.
Sản phẩm bánh kẹo mang tính chất thời vụ. Hàng tiêu thụ chủ yếu vào
những tháng cuối năm và đầu năm do có nhiều ngày lễ tết. Vào những tháng
mùa hè việc tiêu thụ sản phẩm rất chậm.
Sản phẩm bánh kẹo của Công ty được tiêu thụ chủ yếu ở trong nước và
đặc biệt là ở khu vực miền Bắc. Sản phẩm xuất khẩu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ,
xuất khẩu tiểu ngạch sang một số nước như Trung Quốc, Mông Cổ, Campuchia,
Lào và một phần sang Nga... Hiện nay, Công ty đang cố gắng tăng số lượng sản
phẩm xuất khẩu để mở rộng thêm một số thị trường tiêu thụ.
b. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
Công ty được tổ chức sản xuất dựa trên 6 xí nghiệp thành viên:
- Xí nghiệp bánh: chuyên sản xuất các loại bánh quy, bánh kem xốp
- Xí nghiệp kẹo: chuyên sản xuất các loại kẹo như kẹo cứng nhân cà phê
Moka, kẹo caramel tròn, kẹo sữa dừa,…
- XN kẹo Chew-Toffee: chuyên sản xuất các loại kẹo chew nho đen, kẹo
chew taro, kẹo chew nhân bắp, kẹo chew đậu đỏ…
-
XN phụ trợ : chuyên cung cấp điện nước, hơi nước, sửa chữa , trung tu
máy móc cho các xí nghiệp trên.
- Nhà máy thực phẩm Việt Trì: chuyên sản xuất kẹo, glucoza, bao bì in và
một số vật liệu khác.
- Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định: chuyên sản xuất bánh kem
xốp, bột dinh dưỡng và các loại bánh khác.
Các xí nghiệp trên đều không có tư cách pháp nhân và đều chịu sự lãnh
đạo trực tiếp từ công ty. Các xí nghiệp đó có thể tổ chức dưới các hoạt động sản
xuất kinh doanh nhờ sự cung cấp vốn của công ty dưới dạng vật tư , tiền lương.
Cuối cùng, sản phẩm hoàn thành sẽ nhập vào kho của công ty.

c. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty là quy trình công nghệ khép kín
theo kiểu liên tục. Đặc điểm sản xuất tại công ty là không có sản phẩm dở dang,
mỗi sản phẩm được hoàn thành sau khi kết thúc dây truyền sản xuất, sản phẩm
hang được đem di tái chế ngay trong ca làm việc. Công tác sản xuất sản phẩm
trong côgn ty theo hướng cơ giới hoá kết hợp với một phần thủ công. Trên một
dây truyền sản xuất có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau,có sự tách biệt
về thời gian. Chu tì sản xuất các sản phẩm trong xí nghiệp thường rất ngắn,
nhanh nhất là từ 5 đến 10 phút, dài nhất từ 3 đến 4 tiếng, ngay sau khi kết thúc
ca máy cũng là khi sản phẩm được hoàn thành.
Một số quy trình sản xuất các loại sản phẩm như sau:
Sơ đồ 1: Quy trính sản xuất bánh kem xốp
Sơ đồ 2: Dây truyền sản xuất kẹo mềm
Hoà đường
Nấu
Làm nguội
Quận kẹo
Máy vuốt
Máy gói
Máy lăn côn
Đống túi to
Chặt miếng
Cán kẹo
Sàng rung
Gói tay
Tạo kem
Tạo vỏ bánh
Nướng vỏ
bánh
Phết kem

Máy cắt
thanh
Bao gói thủ
công
Nấu
Làm nguội
Máy lăn côn
Vuốt kẹo
Tạo nhân
Bơm nhân
Dập hình
Sàng làm lạnh
Máy gói
Đóng túi
Gói tay
Hoà đường
Sơ đồ 3: Dây truyền sản xuất kẹo cứng
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà là một đơn vị hạch toán độc lập , có tư
cách pháp nhân và được phép mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và tại các
Ngân Hàng theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thực hiện theo mô hình đa bộ
phận với có cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng (Sơ đồ ), nghĩa là: các
công việc hàng ngày của các xí nghiệp trực thuộc thựôc thựôc trách nhiệm quản
lý của các cán bộ quản lý xí nghiệp (bộ phận), nhưng các kế hoạch có chính sách
dài hạn phải tuân thủ theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của công ty, có sự
phối hợp giữa các xí nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn công ty.
Ban lãnh đạo công ty gồm:
Hội đồng quản trị: 5 người: 3 người đại diện cho vốn nhà nước, 2 người đại

diện cho vốn cổ đông.
Ban giám đốc: 3 người
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức của công ty
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Kế toán trưởng
Tổng giám đốc
Các phó TGĐ
Các trưởng phòng, ban, đội, tram
Ban kiểm soát

Sơ đồ: Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty:
Hội đồng quản trị
Phó tổng giám đốc kĩ thuật
Phó tổng giám đốc tài chính
Tổng giám đốc
Phòng kĩ thuật
Phòng KCS
Văn phòng công ty
XN bột dinh dưỡng Nam Định
XN phụ trợ
Chi nhánh Đà nẵng
Chi nhánhTPHCM
XN kẹo chew
XN kẹo
XN
bánh
XN thực phẩm Việt Trì
Phòng kế hoạch thị trường
Phòng vật tư

Phòng tài vụ
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
Đứng đầu công ty là Tổng Gám Đốc với nhiệm vụ điều hành và chịu trách
nhiệm chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. TGĐ là người toàn
quyền quyết định mọi mặt hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà
nước, tập thể người lao động về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Hỗ
trợ TGĐ là 2 phó TGĐ , phó TGĐ kĩ thuật là người chịu trách nhiệm quản lý
trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật, phó TGĐ tài chính có trách nhiệm quản lý và
chỉ đạo phòng kế toán tài chính.
Người trực tiếp quản lý công nhân sản xuất là các Giám đốc xí nghiệp và
các quản đốc các phân xưởng, tổ trưởng tổ sản xuất. Bộ phận gián tiếp quản lý
sản xuất làm việc tại các phòng ban.
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp ban lãnh đạo công ty quản lý
các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của ban Giám
đốc công ty.
-Phòng vật tư: Đảm bảo các yếu tố đầu vào phục vụ cho việc sản xuất sản
phẩm của công ty.
-Phòng kế toán tài chính: có chức năng kiểm soát các hoạt động tài chính
của công ty, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đánh
gía kết quả kinh doanh trong thời kì và thực hiện phân phối lợi nhuận, đồng thời
cung cấp thông tin cho Tổng Giám Đốc nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý
và điều hành sản xuất kinh doanh.
-Phòng KSC: có trách nhiệm kiểm tra chất lượng đầu váo và chất lượng
sản phẩm đầu ra cho quá trình tiêu thụ.
-Phòng kế hoạch thị trường: có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, chỉ đạo kế hoạch cung ứng vật tư và sản xuất, ký hợp đồng và theo dõi
việc thực hiện hợp đồng. Tổ chức hoạt động marketing, thăm dò thị trường, xây
dựng các chiến lược tiếp thị quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
-Phòng kĩ thuật: Nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh kẹo nhằm phù hợp
thị hiếu người tiêu dùng.

- Văn phòng: làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo , định ra đường lối
sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng chế độ lương, thưởng,
BHXH,…
Các phòng ban chức năng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
* Hệ thống xí nghiệp thành viên: Công ty có 6 xí nghiệp thành viên:
-Xí nghiệp kẹo Chew: Tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Chew dâu,
Chew cam, Chew chuối, Chew nho, Chew sôcôla...
-Xí nghiệp kẹo: Tiến hành sản xuất các loại kẹo như kạo xốp cam, kẹo xốp
chanh, kẹo xốp chuối, kẹo xốp xoài, kẹo xốp cốm, kẹo xốp me...; kẹo cứng nhân
sôcôla, kẹo cứng nhân dứa, kẹo cứng nhân dâu;...
-Xí nghiệp bánh: Tiến hành sản xuất các loại bánh như bánh Craker, bánh
kem xốp, bánh buiscuit...
-Xí nghiệp Việt Trì: Tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Jelly, kẹo
mềm, kẹo dẻo, kẹo gôm, glucô, giấy tinh bột...
-Xí nghiệp Nam Định: Chuyên sản xuất bánh kem xốp...
- Xí nghiệp phụ trợ: Chuyên thực hiện sửa chữa lớn các máy móc thiết bị
của công ty. Xí nghiệp này còn có thêm bộ phận xí nghiệp phụ với nhiệm vụ cắt
giấy, làm nhân gói kẹo, cắt bía, in hộp...
Các xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của Công ty đều hạch toán phụ
thuộc,Tổng giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động của các xí nghiệp, đối với xí
nghiệp ở Việt Trì và Nam Định hạch toán độc lập tương đối, cụ thể: Công ty bán
nguyên vật liệu cho các xí nghiệp và mua lại thành phẩm của các xí nghiệp theo
giá ấn định.
Tại các xí nghiệp thành viên đều có các kế toán viên. Hàng quý các kế
toán tại các xí nghiệp tiến hành gửi báo cáo lên để công ty tổng hợp. Hệ thống
báo cáo nội bộ của công ty bao gồm : báo cáo tình hình sử dụng vật tư.Trên cơ
sở báo cáo của các xí nghiệp gửi lên công ty sẽ tiến hành kiểm tra và tổng hợp
lại thành báo cáo các chính thức của công ty.
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp.
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán.

Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài vụ của công ty.
Hiện nay, tại phòng tài vụ của công ty có 8 nhân viên
Bộ máy kế toán được thực hiện theo mô hình tập trung. Toàn bộ công
việc kế toán của công ty được tập trung ở phòng kế toán tài vụ của Công Ty, bao
gồm tất car các công việc xử lý chứng từ, ghi sổ chi tiết, tổng hợp, lập và phân
tích báo cáo cho tới việc hướng dẩn kiểm tra, đôn đốc công tác kế toán ở các xí
nghiệp thành viên.
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Mỗi kế toán phụ trách một mảng riêng, do đó nhiệm vụ của mỗi người gắn
kết với từng phần hành riêng:
Kế toán tại các xí nghiệp
thành viên
Thủ
quỹ
Kế toán
huy động
vốn và
thanh
toán
công nợ
Kế toán
thành
phẩm
và tiêu
thụ thàn
Kế
toán
TM,
TGNH,
tạm

ứng
Kế
toán
vật

Kế toán
giá
thành
và tiền
lương
Kế toán
TSCĐ-
XDCB
KẾ TOÁN TRƯỞNG
+ Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp mỗi công
việc của phòng kế toán trong công ty. Kế toán trưởng là người có trách nhiệm
bao quát toàn bộ tình hình tài chính của công ty, thông báo cụ thể cho ban lãnh
đạo khi cần thiết.
+ Kế toán giá thành và tiền lương: Hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí
phát sinh trong kì, tính giá thành của sản phẩm sản xuất trong kì. Mở các sổ chi
tiết, tổng hợp để theo dõi chi phí phát sinh cho các đối tượng.
Từ danh sách các bộ của từng phòng ban, xí nghiệp mà phòng lao động
tiền lương, lập các bảng chấm công và bảng quyết toán lương của các xí nghiệp
gửi lên, kế toán tiền lương xây dựng Bảng thanh toán tiền lương, BHXH,
BHYT,... cho toàn công ty.
+ Kế toán vật tư : Theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn từng
loại vật tư, định kì phải đối chiếu về mặt hiện vật với thủ kho, theo dõi chi tiết
tình hình công nợ đối với đối tượng cung cấp.
+ Kế toán tiền mặt,TGNH và tạm ứng: Là người chịu trách nhiệm tổ chức
hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phảm của công ty hoàn thành nhập kho,

tiêu thụ và tồn kho, xác định doanh thu, kết quả tiêu thụ, theo dõi tình hình bán
hàng, công nợ của khách hàng, tính ra số thuế phải nộp trong kì, hướng dẫn và
kiểm tra việc hạch toán nghiệp vụ ở kho thành phẩm, thường xuyên đối chiếu,
kiểm tra số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên sổ kho. Từ đó có thông tin cung
cấp cho nhà quản trị đánh giá kết quả sản xuất và tiêu thụ thành phẩm trong kì
của công ty.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý việc xuất tồn quỹ tiền mặt của công ty
căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt hàng ngày, tiến hành đối chiếu số
liệu trên sổ quỹ với số liệu trên sổ kế toán tiền mặt để ghi sổ.
+ Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: Theo dõi giá trị hiện có, tình
hình tăng giảm của TSCĐ, phản ánh các chi phí và quyết toán công trình đầu tư
và xây dựng cơ bản.
+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Làm
nhiệm vụ hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm nhằm để xác định kết quả
kinh doanh.
+ Kế toán huy động vốn và thanh toán với người bán: Là bộ phận kế toán
làm nhiệm vụ huy động các nguồn vốn và chịu trách nhiệm thanh toán với
người bán.
Ngoài ra, ở các xí nghiệp thành viên đều có các nhân viên kế toán, thực
chất họ là những nhân viên thống kê có nhiệm vụ theo dõi tình hình sản xuất,
tình hình lao động vật tư một cách giản đơn dưới sự điều hành của Giám đốc xí
nghiệp và sự chỉ đạo chuyên môn của kế toán trưởng của công ty. Kế toán xí
nghiệp thành viên có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu kinh tế theo định kì
và đột xuất cho công ty. Định kì có sự đối chiếu quan hệ hàng ngang với nhau
và đối chiếu với từng xí nghiệp theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Còn ở 2 chi nhánh TPHCM và Đà Nẵng có tổ chức kế toán riêng, bộ máy
kế toán tổ chức đầy đủ, có kế toán các phần hành, cuối quý, cuối năm lập báo
cáo tài chính gửi về phòng kế toán trung tâm( ở Hà Nội) để tổng hợp. Cả 4 báo
cáo tài chính theo qyu định hai chi nhánh đều lập và gửi về công ty : Bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,

thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4.2
Hình thức kế toán
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Nhật Ký Chứng Từ.
Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là các hoạt động kinh tế- tài chính được
phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào NKCT, cuối tháng tổng
hợp số liệu từ NKCT để ghi vào sổ Cái tài khoản. Việc áp dụng hình thức này
của công ty là hoàn toàn hợp lý vì công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh có quy
mô lớn, khối lượng công tác kế toán nhiều và phức tạp. Bên cạnh đó Công ty có
đội ngũ kế toán đông đảo, trình độ cao cho phép chuyên môn hoá trong phân
công lao động kế toán.
Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà áp dụng hình thức ghi sổ kế toá là hình
thức NKCT nên sổ sách kế toán mà công ty sử dụng đều theo hình thức ghi sổ
này. Do đó, công ty sử dụng hầu hết các sổ sách của hình thức ghi sổ NKCT,
bao gồm: các bảng kê, các NKCT, Sổ Cái theo quy định chung, ngoài ra còn có
cac sổ chi tiết trong quá trình hạch toán.
Các quy trình và phương pháp ghi chép các sổ kế toán theo hình thức
NKCT tuân theo quy định của Bộ Tài Chính.
Kết cấu mẫu sổ theo hình thức NKCT do Bộ Tài Chính quy định.
Việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán tuân theo
đúng quy định của Luật kế toán và quyết định số 167/2000 QĐ- BTC ngày
25/10/2000 của Bộ Tài Chính.
1.4.3 Tổ chức công tác kiểm tra kế toán ở công ty
Công tác kiểm tra kế toan ở công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà do Tổng
GĐ và phó TGĐ và kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo. Việc kiểm
tra kế toán ở công ty được thực hiện thường xuyên trong quá trình thu nhận, xử
lý thông tin kế toán và trước khi lập báo cáo tài chính.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên công việc kiểm tra kế toán diễn ra
thuận lợi, nâng cao công tác quản lý, kiểm soát nội bộ doanh nghiệp. Khi muốn
kiểm tra kế toán chỉ cần vào máy, kiểm tra phần nào thì có thể kiểm tra được

nhanh chóng. Có bộ phận chuyên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kế toán.
Do có sự kiểm tra kế toán thường xuyên nên công tác kế toán được phối
hợp chặt chẽ, tránh được nhiều sai sót trong quá trình hạch toán, nâng cao chất
lượng thông tin kế toán.
1.4.4 Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán ở công ty
* Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính của công ty được lập tuân thủ theo quy định của Bộ Tài
Chính, đó là theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài
Chínhvề chế độ báo cáo tài chính va sửa đổi bổ sung theo thông tư số
80/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002, thông tư số 105/2003/TT-BTC, chuẩn mực
số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003.
Năm tài chính: Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm
Các báo cáo tài chính mà công ty lập hiện nay gồm:
- Bảng cân đối kế toán( Mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( Mẫu số B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ( Mẫu số B03-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính( Mẫu số B09-DN)
* Báo cáo kế toán quản trị:
Để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế tài chính ở công ty còn các báo cáo kế
toán quản trị như:
- Báo cáo chi phí bán hàng
- Báo cáo giá thành sản phẩm
- Báo cáo kết quả tiêu thụ
- Báo cáo chi tiết chi phí sản xuất
- Báo cáo chi tiết công nợ
.....
Công ty cũng đã thực hiện việc phân tích Báo cáo tài chính và Báo cáo kế
toán quản trị để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, tìm ra các
nguyên nhân, các nhân tố cụ thể( nhân tố khách quan, chủ quan) đã ảnh hưởng
đến kết quả đó , tìm biện pháp khắc phục.

Ngoài việc lập báo cáo tài chính như theo quy định của Bộ Tài Chính,
công ty còn lập các báo cáo khác, ở các đơn vị thành viên cũng lập một số báo
cáo kế toán.
2 Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công
ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
2.1 Đối tượng, phương pháp và chứng từ sử dụng trong hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo
Hải Hà
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Để phục vụ công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
Công ty bánh kẹo Hải Hà phân loại chi phí sản xuất theo hai tiêu thức:
* Phân loại theo yếu tố chi phí:
Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí phát sinh
Công ty chia chi phí thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu:
+ Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính như
đường, glucô, bột mì, sữa, chất tạo béo..., vật liệu phụ như băng dính trắng,băng
dính vàng, hộp in..., phụ tùng thay thế mà Công ty đã sử dụng trong kỳ.
+ Chi phí nhiên liệu đông lực bao gồm toàn bộ chi phí về than, điện... phục
vụ quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT,KPCĐ).
- Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
tài sản cố định sử dụng của Công ty.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm toàn bộ số tiền mà Công ty đã trả,
phải trả cho các nhà cung cấp để phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty.
- Chi phí khác bằng tiền bao gồm toàn bộ các chi phí khác bằng tiền ngoài
các chi phí đã nêu trên. Việc theo dõi các yếu tố chi phí được thực hiện trên
phần II của Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 17). Phần này có tác dụng để lập
báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trong bảng thuyết minh Báo cáo tài chính,

đồng thời cung cấp cho bộ phận kế hoạch, phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật
làm tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất cũng như kế hoạch cung
cấp vật tư.
* Phân loại theo khoản mục chi phí:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành
năm khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1.2 Đối tượng và phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở công ty bánh kẹo Hải Hà được xác
định trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất và trình độ yêu cầu của công tác quản
lý. Tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể
sản xuất ra nhiều sản phảm khác nhau nhưng tại những thời gian nhất định chỉ
sản xuất ra một loại sản phẩm tuỳ theo yêu cầu của sản xuất. Quy trình sản xuất
các loại bánh kẹo là một quy trình ngắn, liên tục, khép kín, kết thúc một ca máy
cũng là khi sản phẩm hoàn thành và không có sản phẩm dở dang. Trước đặc
điểm của việc tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ như trên và địa điểm
phát sinh chi phí là tại các xí nghiệp nên kế toán Công ty xác định đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất là theo từng sản phẩm.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Do đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất là sản phẩm nên phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng là theo
từng sản phẩm.
Cụ thể, công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, đối vơí từng phần hành kế toán
cụ thể sử dụng các loại sổ kế toán chi tiết( để hạch toán chi tiết) và sổ kế toán
tổng hợp ( để hạch toán tổng hợp) như sau:
*) Tổ chức kế toán nguyên vật liệu( bộ phận kế toán vật tư và thanh toán
với người bán).

- Các sổ kế toán chi tiết:
+ sổ chi tiết nhập vật tư: mở cho từng kho, ghi các loại vật tư nhập vào kho
đó( căn cứ vào phiếu nhập kho).
+ Sổ chi tiết xuất vật tư cho tất cả các loại vật tư
+ Sổ chi tiết xuất vật tư cho từng xí nghiệp: Ghi chi phí vật tư cho tưng
loại sản phẩm( tương ứng với từng xí nghiệp).
+ Bảng tổng hợp nhập xuất- tồn vật tư: Bảng này sẽ cho ra số liệu tổng
hợp về tình hình N-X-T kho của từng loại nguyên vật liệu, mỗi loại NVL sẽ
được ghi một dòng. Bảng này được lập cho tất cả các kho của công ty. Bảng này
là cơ sở để đối chiếu với sổ cái.
+ Báo cáo vật tư: Do xí nghiệp lập, mở cho từng sản phẩm+ Bảng chi phí
NVL: Mở cho từng xí nghiẹp, mỗi xí nghiệp mở cho từng sản phẩm( căn cứ vào
phiếu xuất kho, báo cáo vật tư).
+ Sổ chi tiết vật tư cho từng loại sản phẩm của từng xí nghiệp.
+ Sổ chi tiết công nợ( của từng đối tượng): Căn cứ vào hoá đơn GTGT
+ Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản 152,153( căn cứ vào sổ chi tiết nhập
vật tư, sổ chi tiết xuất vật tư).
- Các sổ kế toán tổng hợp:
+ Bảng kê số 4,5,6
+ NKCT số 5,7
+ NKCT liên quan: NKCT1,2,8,10
Căn cứ để ghi vào bảng kê là các chứng từ gốc, căn cứ để ghi vào các
NKCT là các chứng từ gốc, các bảng kê, các sổ kế toán chi tiết.
+ Sổ cái TK 152,153
Căn cứ để ghi sổ cái TK 152 là các NKCT
Quy trình hạch toán NVL tại công ty:
Sổ cái TK 152,153
NKCT 5,7
NKCT liên quan: 1,2,8,10
BK4,5,6

Bảng tổng hợp pháan sinh TK 152,153
Bảng tổng hợp N-X T
Sct nhập vật tư, sct xuất vật tư, Sct công nợ, bảng kê nợ, bảng chi phí NVL
Phiếu xuất kho
Báo cáo vật tư
Báo cáo tồn kho VL
Thủ kho
Phiếu nhập kho
Kế toán
*) Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành( bộ phận kế
toán giá thành và tiền lương):
- Sổ chi tiết:
+ Sổ chi tiết xuất vật tư cho tất cả các loại vật tư
+ Sổ chi tiết xuất vật tư theo từng xí nghiệp
+ Bảng chi phí NVL: Cho từng sản phẩm của từng xí nghiệp
+ Sổ chi tiết xuất vật tư cho từng loại sản phẩm của từng xí nghiệp
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH( căn cứ ghi là chứng từ gốc: bảng
thanh toán lương, thưởng, BHXH)
+ Bảng phan bổ khấu hao
+ Sổ chi tiết Nợ TK 627
+ Bảng tổng hợp phát sinh TK 152, TK 153
-
Sổ tổng hợp:
+ Bảng kê 4: Căn cứ vào bảng chi phí NVL để ghi
+ BK6: Căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi
+ NKCT số 7 :
+ Các NKCT liên quan: NKCT số 10,số 8
+ Sổ cái TK 621,TK 622, TK 627, TK 154
+ Bảng tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành:
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ số 1
Sct Nợ TK627
Bảng chi phí NVL
Sct xuất vật tư
BK6

×