Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tổ chức kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.95 KB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, với sức cạnh tranh rất lớn đòi hỏi các
Doanh nghiệp sản xuất ra nhiều loại hàng hóa phong phú thì mới có vị trí trên
thị trường hiện nay. Ở bất kỳ nền sản xuất hàng hóa nào, để sản xuất sản phẩm
bao giờ cũng phải có đầy đủ các yếu tố như: lao động, sức lao động, tư liệu lao
động, đối tượng lao động và vốn. Tài sản cố định (TSCĐ), đặc biệt là TSCĐ
hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện mở rộng hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta hiện nay,
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đang phải thử thách,
cạnh tranh trên thị trường hàng hóa trong và ngoài nước. Trong công cuộc
canh tranh này tất yếu sẽ có những doanh nghiệp không có chỗ đứng khi mà
hàng hóa của họ sản xuất ra không phụ thuộc với thị hiếu của người tiêu dùng,
giá cả mẫu mã không phù hợp. Chính vì thế mà một trong những lối thoát cho
các doanh nghiệp trong cơ chế hiện nay là phải đổi mới tài sản cố định, đổi
mới công nghệ sản xuất, thì mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm
tốt, giá cả phải chăng, khi đó sễ đủ sức canh tranh trên thị trường hiện nay.
Tài sản cố định là quan trọng và cần thiết của một doanh nghiệp, là tư
liệu lao động có giá trị lớn nó phản ánh năng lực sản suất, trình độ trang bị cơ
sở vật chất, quy mô hoạt động của tài sản cố định là một trong những lợi thế để
chiếm lĩnh thị trường hàng hóa, thị trường vốn. hơn nữa tài sản cố định còn là
khâu đầu tiên tham gia vào quá trình sản xuất.
Tài sản cố định của Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Thế Hệ
tương đối lớn. Vì vậy việc quản lý sử dụng có hiệu quả và hạch toán chính xác
số lượng và giá trị tài sản hiện có cũng như sự biến động của tài sản cố định,
vốn cố định của Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Thế Hệ là một yêu cầu


Lê Thị Phương

-1-

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lớn hiện nay. Do đó công tác quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản cố định
không ngừng được nâng cao và hoàn thiện.
Được thực tập tại Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Thế Hệ với sự
giúp đỡ của kế toán trưởng, các anh chị trong phòng kế toán, cộng với sự nỗ
lực của bản thân, em đã được đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Tổ chức kế toán tài
sản cố định hữu hình tại công ty TNHH Vận tải và Thương mại Thế Hệ”.
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận gồm 3 chương
chính sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tài sản cố định hữu
hình ở doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kê toán tài sản cố định hữu hình tại công ty
TNHH Vận tải và Thương mại Thế Hệ.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản cố
định hữu hình tại Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Thế Hệ.

Lê Thị Phương

-2-


CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. VAI TRÒ CỦA TSCĐ HỮU HÌNH TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm và vai trò của TSCĐ hữu hình
1.1.1.1. Khái niệm
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các
tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và giá trị của nó
được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản
xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. (Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03)
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoã mãn đồng thời
tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
(1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ viếcử dụng tài
sản đó.
(2) Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy,
(3) Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
(4) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. (Theo thông tư
203/2009/TT-BTC: 10.000.000 đồng Việt Nam trở lên).
1.1.1.2. Vai trò

TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài. Trong quá trình sản xuất, TSCĐ hữu hìnhtác động lên
đối tượng lao động (vật liệu, nhiên liệu…) thành các sản phẩm hàng hoá theo ý
muốn của các chủ doanh nghiệp.
Vì là những tư liệu lao động chủ yếu nên TSCĐ hữu hìnhcó vị trí hết
sức quan trọng: Nó là tiền đề, là cơ sở để duy trì và thực hiện các hoạt động
Lê Thị Phương

-3-

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

SXKD của doanh nghiệp đồng thời nó là yếu tố quyết định đến năng lực sản
xuất, trình độ kỹ thuật và quy mô hoạt động của từng doanh nghiệp.
Việc đầu tư trang bị và tổ chức quản lý, sử dụng TSCĐ hữu hình một
cách hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tế đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao được năng suất
lao động giảm thiểu chi phí hạ giá thành sản phẩm từ đó có thẻ làm tăng khả
năng cạnh tranh của những sản phẩm mà mình sản xuất và cung ứng trên thị
trường.
1.1.2. Đặc điểm, phân loại và đánh giá TSCĐ hữu hình
1.1.2.1. Đặc điểm
TSCĐ hữu hình tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động bị
hao mòn dần.

Với những TSCĐ hữu hình tham gia và hoạt động sản xuất kinh doanh
thì giá trị của chúng được dịch chuyển dần và chi phí sản xuất kinh doanh.
TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư
hỏng phải loại bỏ.
1.1.2.2. Phân loại
* Phân loại TSCĐ hữu hình theo quyền sở hữu:
TSCĐ tự có là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ
nguồn vốn ngăn sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh,
các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu tặng. Đây là những TSCĐ
thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ đi thuê để sử dụng trong thời gian
nhất định theo hợp đồng thuê tài sản.
Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ thuê ngoài được chia
thành:
TSCĐ thuê tài chính là các TSCĐ đi thuê mà bên cho thuê chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho doanh nghiệp.

Lê Thị Phương

-4-

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ doanh nghiệp đi thuê không thoã mãn
bất cứ điều kiện nào của hợp đồng thuê tài chính.

* Phân loại TSCĐ hữu hình theo đặc trưng kỹ thuật:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, nhà
kho, cửa hàng, chuồng trại, sân phơi, giếng khoan, bể chứa, cầu đường…
- Máy móc thiết bị: Gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị
công tác, máy móc thiết bị khác dùng trong SXKD.
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Ô tô, máy kéo, tàu thuyền, ca nô dùng
trong vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước, hệ thống dẫn hơi, hệ thống
dây dẫn khí nộn, hệ thống dây dẫn điện, hệ thống truyền thanh…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm…
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Trong các doanh
nghiệp nông nghiệp.
- TSCĐ hữu hình khác: Bao gồm các TSCĐ chưa được xếp vào các
nhóm TSCĐ trên.
Cách phân loại TSCĐ hữu hình này giúp cho doanh nghiệp có biện
pháp quản lý phù hợp, tổ chức hạch toán chi tiết hợp lý và lựa chọn phương
pháp cách thức khấu hao thích hợp với đặc điểm kỹ thuật của từng nhóm
TSCĐ hữu hình
* Phân loại TSCĐ hữu hình theo công dụng kinh tế:
- TSCĐ đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh.
* Phân loại TSCĐ hữu hình theo tình hình sử dụng:
- TSCĐ đang dùng.
- TSCĐ chưa cần dùng.
- TSCĐ không cần dùng và chờ xử lý.
1.1.2.3. Đánh giá TSCĐ hữu hình
Đánh giá TSCĐ hữu hình là việc xác định giá trị TSCĐ hữu hình ở
những thời điểm nhất định theo các nguyên tắc nhất định (giá gốc, nhất quán).
* Đánh giá TSCĐ hữu hình theo nguyên giá:
Lê Thị Phương


-5-

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nguyên gía của TSCĐ hữư hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó và
trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm trực tiếp, bao gồm giá mua
(trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (trừ các
khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng: Chi phí chuẩn bị mặt hàng,
chi phí vận chuyển bốc xếp, chi phí lắp đặt chạy thử (trừ các khoản thu hồi về
phế liệu, sản phẩm do chạy thử), chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trù thuế, kế
toán phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình theo giá mua chưa có thuế GTGT.
Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm dùng vào sản xuất kinh doanh hàng
hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình,
dự án hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ hữu
hình theo tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua trả chậm được xác định theo giá mua
trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và
giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ

hạn thanh toán.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương
thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định chế độ
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành (giá quyết toán, bàn giao công trình
hoàn thành) và các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu
có).
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ thuộc
loại này là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng với chi
phí lắp đặt chạy thử, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp doanh
nghiệp dùng sản phẩm của mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên
giá của nó chính là chí phí sản xuất ra nó cộng với các chi phí liên quản trực
Lê Thị Phương

-6-

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tiếp khác để đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Trong trường hợp này
mọi khoản lãi lỗ nội bộ không được tính và nguyên giá TSCĐ kể cả các chi phí
hợp lý, hợp lệ khác.
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị
hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem đi trao đổi sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ hữu hình tương tự. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị
còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.Tài sản tương tự là tài sản có công dụng
tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương. Trong
trường hợp này khồn được tính vào nguyên giá TSCĐ nhận về những khoản
lãi hay lỗ.
- TSCĐ hữu hình được Nhà nước, cấp trên cấp được xác định theo giá
trị hợp lý ban đầu cộng với chi phí hợp lý hợp lệ khác liên quan trực tiếp đế
việc đưa TSCĐ đó và vị trí sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn
góp, do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu tặng… là giá đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Trong quá trình quản lý sử dụng TSCĐ hữu hình các doanh nghiệp
không tự ý thay đổi nguyên giá của chúng trừ các trường hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ hữu hình.
+ Xây dựng, trang bị, cải tạo, nâng cấp, làm tăng năng lực và kéo dài
thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình.
+ Tháo dỡ bớt một hoặc một số bộ phận làm giảm giá trị của TSCĐ hữu
hình.
* Đánh giá TSCĐ hữu hình theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình là nguyên giá sau khi trừ đi số khấu
hao luỹ kế của tài sản đó. Trong quá trình sử dụng TSCĐ hữu hình đã bị hao
Lê Thị Phương

-7-

CQ45/21.13



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

mòn dần, có hai loại hao mòn làm cho giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ hữu
hình bị suy giảm đó là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hiện nay do sự
phát triển của khoa học kỹ thuật và sự biến động của nền kinh tế thị trường đã
làm cho TSCĐ hữu hình bị hao mòn một cách nhanh chóng vì vậy cần thiết
phải thường xuyên đánh giá và đánh giá lại TSCĐ hữu hình để có thể hạch
toán được một cách chính xác phần giá trị TSCĐ hữu hình khấu hao chuyển
dịch vào chi phí SXKD của từng kỳ nhằm thu hồi vốn cố định đẵ bỏ ra.
1.1.3. Yêu cầu quản lý TSCĐ hữu hình
Yêu cầu chung quản lý TSCĐ hữu hình ở các doanh nghiệp cần phản
ánh kịp thời số hiện có, tình hình biến động của từng thứ, loại, nhóm TSCĐ
hữu hình trong toàn doanh nghiệp cũng như trong từng đơn vị sử dụng; đảm
bảo an toàn vềhiện vật, khai thác sử dụng đảm bảo khai thác hết công suấtcó
hiệu quả. Quản lý TSCĐ hữu hình phải theo những nguyên tắc nhất định. Theo
QĐ 206-BTC quy đinh một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp, hồ sơ bao
gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng
từ liên quan khác.
- Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết
theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và
đơn vị sử dụng.
- TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá
trị còn lại trên sổ kế toán.
- Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm
kê TSCĐ. Mọi trường hợp thiếu, thừa TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm
nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ hữu hình

- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác,đầy đủ, kịp
thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hữu hình hiện có, tình hình tăng,
giảm và di chuyển TSCĐ hữu hình trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát
chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ hữu hình.
Lê Thị Phương

-8-

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình
sử dụng, tính toán phản ánh chính xác số khấu hao và chi phí kinh doanh trong
kỳ của đơn vị có liên quan.
- Tham gia lập kế hoạch sữa chữa và dự toán chi phí sữa chữa TSCĐ
hữu hình, phản ánh chính xác chi phí thực tế và sữa chữa TSCĐ hữu hình.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán chi phí sữa chữa TSCĐ hữu hình.
- Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh
giá lại TSCĐ hữu hình trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình
bảo quản và sử dụng TSCĐ hữu hình ở doanh nghiệp.
1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ HỮU HÌNH
1.2.1. Xác định đối tượng ghi TSCĐ hữu hình
Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm
cả vật gá lắp và phụ tùng kèm theo.
Để tiện cho việc theo dõi, quản lý phải tiến hàn đánh số cho từng đối
tượng ghi TSCĐ. Mỗi dối tượng ghi TSCĐ phải có số riêng. Việc đánh số

TSCĐ là do các doanh nghiệp quy định tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp đó nhưng phải đảm bảo tính tuận tiện trong việc nhận biết TSCĐ theo
nhóm, theo loại và tuyệt đối không trùng lặp.
1.2.2. Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình
1.2.2.1. Lập và thu nhận các chứng từ ban đầu có liên quan đến TSCĐ
hữu hình ở doanh nghiệp
Chứng từ ban đầu phản ánh mọi biến động của TSCĐ trong doanh
nghiệp và là căn cứ để kế toán ghi sổ. Những chứng từ chủ yếu được sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bản tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan

Lê Thị Phương

-9-

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2.2. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại nơi sử dụng, bảo quản
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn
trách nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao

trách nhiệm và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ (các phòng ban, phân xưởng…) sử
dụng sổ “TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ
trong phạm vi bộ phận quản lý.
Biểu 1.1
SỔ THEO DÕI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI NƠI SỬ DỤNG
Năm ………
Tên đơn vị (phòng, ban hoặc người sử dụng)……..
Ghi tăng TSCĐ và CCDC
Ghi giảm TSCĐ và CCDC
Ghi
Chứng từ Tên, Đơn
Số
Đơn Số
Chứng từ Lý
Số
Số
chú
Số Ngày
Số Ngày
nhãn vị lượng giá tiền
do lượng tiền
hiệu tháng
hiệu tháng

Ngày……tháng……năm……
Người ghi sổ

Kế toán trưởng


1.2.2.3. Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán
Tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp, kế toán sử dụng “thẻ TSCĐ” và
sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ.
Thẻ TSCĐ: Do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh
nghiệp. Thẻ được thiết kế thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về
TSCĐ, các chỉ tiêu về giá trị: Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn.
Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ. Căn cứ để
ghi thẻ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ.
Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn
TSCĐ của toàn doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ, có thể được dùng riêng một sổ

Lê Thị Phương

- 10 -

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hoặc một số trang sổ. Căn cứ ghi sổ TSCĐ là các chứng từ tăng giảm TSCĐ và
các chứng từ gốc liên quan.
Biểu 1.2
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Năm……
Loại tài sản……
T

T

Ghi tăng TSCĐ
Nước Tháng

Chứng

Tên,

từ

đặc

sản

điểm,

xuất

Khấu hao TSCĐ
Tỷ lệ Mức
Khấu

Số

Nguyên

năm

hiệu


giá

%

khấu

hao đã

đưa

TSCĐ

TSCĐ

khấu

hao

tính đến



vào sử

hiệu

dụng

hao


từ

giảm
TSCĐ

khi ghi
giảm

TSCĐ
S

Ghi giảm TSCĐ
Chứng Lý do

TSCĐ

N

S

N

Ngày……tháng……năm……
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

1.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ HỮU HÌNH
1.3.1. Các trường hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình

1.3.1.1. Các trường hợp tăng TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình tăng trong các trường hợp sau:
- TSCĐ hữu hình tăng do mua ngoài bao gồm mua trong nước và nhập khẩu.
- TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành.
- TSCĐ hữu hình tăng do doanh nghiệp tự sản xuất.
- TSCĐ hữu hình tăng do trao đổi.
- TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, được điều chuyển đến, nhận vốn góp.
- TSCĐ hữu hình tăng do nhận biếu, tặng, tài trợ.
- TSCĐ hữu hình tăng do chuyển bất động sản đầu tu thành bất động sản
chủ sở hữu.
1.3.1.2. Các trường hợp giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình giảm trong các trường hợp sau:

Lê Thị Phương

- 11 -

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- TSCĐ hữu hình giảm do thanh lý, nhượng bán
Nhượng bán TSCĐ hữu hình xảy ra đối với TSCĐ hữu hình không cần
dùng, chưa cần dùng hoặc đã lạc hậu về mặt kỹ thuật xét thấy việc sử dụng nó
đem lại hiệu quả thấp hoặc không đem lại hiệu quả.
Thanh lý TSCĐ hữu hình xảy ra đối với những TSCĐ hữu hình hư
hỏng, không sử dụng tiếp được hoặc những TSCĐ hữu hình đã lạc hậu về mặt

kỹ thuật, không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể
nhượng bán được.
- TSCĐ hữu hình giảm do góp vốn liên doanh, liên kết.
- TSCĐ hữu hình giảm do chuyển bất động sản chủ sở hữu thành bất
động sản đầu tư.
- TSCĐ hữu hình giảm do chuyển thành công cu, dụng cụ.
1.3.2. Phương pháp kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình
1.3.2.1. Chứng từ kế toán
Để kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ hữu hình, kế toán sử
dụng các chứng từ sau đây:
- Quyết định liên quan đến sự tăng, giảm TSCĐ phụ thuộc vào chủ sở
hữu TSCĐ.
- Chứng từ TSCĐ, bao gồm các chứng từ:
+ Biên bản giao, nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
+ Thẻ TSCĐ
1.3.2.2. Tài khoản kế toán
Để kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tăng giảm TSCĐ hữu hình kế
toán sử dụng : TK 2111 - TSCĐ hữu hình
Nội dung: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của TSCĐ hữu
hình theo nguyên giá.
Kết cấu:

Lê Thị Phương

- 12 -

CQ45/21.13



Luận văn tốt nghiệp
Bên Nợ

Học viện Tài chính
TK 2111

Bên


- Phản ánh nguyên giá của TSCĐ

- Phản ánh nguyên giá của TSCĐ

hữu hình tăng do được cấp, hoàn hữu hình giảm do đièu chuyển cho
thành XDCB bàn giao đưa vào sử đơn vụ khác, do nhượng bán, thanh lý
dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham hoặc đem góp vốn liên doanh….
gia liên doanh góp vốn, do được biếu
tặng, viện trợ…

- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình
giảm do tháo bớt một số bộ phận.

- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ

- Điều chỉnh giảm nguyên giá do

hữu hình do xây lắp trang bị thêm đánh giá lại TSCĐ hữu hình.
hoặc do cải tạo nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ

hữu hình đánh giá lại.
Dư cuối kỳ: Nguyên giá của TSCĐ
hữu hình hiện có tại đơn vị
Ngoài ra kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình còn sử dụng các tài khoản
kế toán có liên quan: TK 133, TK 111, TK 112, TK 141, TK 331,…

Lê Thị Phương

- 13 -

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.3.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
TK 111, 112,
331, 341…

TK 2111

Mua TSCĐ hữu hình

NG

TK 811
Thanh lý, nhượng Giá trị
bán TSCĐ HH

còn lại

TK 1332

TK 2141

Thuế GTGT

Số đã hao mòn

TK 154, 155

TK 138
TSCĐ hữu hình tự sản xuất

TSCĐ HH
thiếu, mất

TK 217
BĐSĐT chuyển thành TSCĐ hữu hình

TK 221
Góp vốn liên doanh, liên kết

TK 241
TSCĐ hữu hình do XDCB
hoàn thành bàn giao

TK 711


TK 221

CL tăng

TK 811
CL giảm

Nhận lại vốn góp
TK 411

TK 154, 642

Nhận vốn góp bằng TSCĐ hữu hình

Chuyển TSCĐHH TH GTCL
thành CCDC
nhỏ
TK 2141

TK 2111
Trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự
TK 2141

TK 142, 242

GTHM TSCĐHH
mang đi trao đổi

TH GTCL lớn


Phân bổ

TK 217
Chuyển TSCĐ HH thành
BĐTĐT

Lê Thị Phương

- 14 -

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.4. KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ HỮU HÌNH
1.4.1. Tính khấu hao TSCĐ hữu hình
1.4.1.1. Các khái niệm cơ bản
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do hao mòn của tự nhiên, do tiến
bộ kỹ thuật… trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng giá trị hao mòn của
TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bộ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng
của TSCĐ.
Số khấu hao lũy kế của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã trích vòa chi
phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm

báo cáo.
1.4.1.2. Phạm vi khấu hao TSCĐ hữu hình
Tất cả TSCĐ hữu hình hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu
hao, trừ những TSCĐ hữu hình sau đây:
- TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hữu hình chưa khấu hao hết bị mất.
- TSCĐ hữu hình khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ hữu hình không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ
sách kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ hữu hình sử dụng trong hoạt động phúc lợi phục vụ người lao
động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ hữu hình phục vụ cho người lao động
làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần
áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám

Lê Thị Phương

- 15 -

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho
người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- TSCĐ hữu hình từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ

quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ cho công tác
nghiên cứu khoa học.
1.4.1.3. Xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình
- Đối với TSCĐ hữu hình còn mới (chứ qua sử dụng), doanh nghiệp
phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ quy định tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài
chính.
- Đối với TSCĐ hữu hình đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ
hữu hình được xác định như sau:
Thời gian sử

=

dụng của

Giá trị hợp lý của TSCĐ
Giá bán của TSCĐ cùng

X

Thời gian sử dụng của
TSCĐ mới cùng loại xác

loại mới 100% (hoặc của
TSCĐ tương đương trên
thị trường)
Trong đó:
Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường
hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của
tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá (trong trường hợp được cho, được

biếu tặng, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến) và các trường hợp
khác.
1.4.1.4. Các phương pháp trích khấu hao TSCĐ hữu hình
* Phương pháp khấu hao đường thẳng:
- Là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng năm không thay
đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
- Theo phương pháp này mức khấu hao (Mức KH) được tính như sau:
Mức KH =

Lê Thị Phương

Giá trị phải KH
Thời gian sử dụng
- 16 -

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sau khi tính được mức trích khấu hao của từng TSCĐ, doanh nghiệp
phải xác định mức trích khấu hao của từng bộ phận sử dụng TSCĐ và tập hợp
chung cho toàn doanh nghiệp.
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
- Là phương pháp mà sô khấu hao phải trích hàng năm của TSCĐ giảm
dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp
dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải

thay đổi, phát triển nhanh.
- TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thõa mãn đồng thời các điều
kiện sau:
+ TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng).
+ Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
* Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thõa mãn đồng thời các điều
kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo
công suất thiết kế của TSCĐ;
- Công suất sử dụng thực tế bình quan tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
1.4.2. Phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình
1.4.2.1. Chứng từ kế toán
Để kế toán các nghiệp vụ liên quan đến khấu hao TSCĐ hữu hình, kế
toán sử dụng chứng từ sau đây: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
1.4.2.2. Tài khoản kế toán

Lê Thị Phương

- 17 -

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Để kế toán các nghiệp vụ liên quan đến khấu hao TSCĐ hữu hình kế
toán sử dụng Tài khoản 2141 - Hao mòn tài sản cố định.
Nội dung và kết cấu của tài khoản:
Bên nợ

TK 2141

- Phản ánh giá trị hao mòn

Bên có

- Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu

của TSCĐ hữu hình giảm do các hình do đánh giá lại TSCĐ hoặc do điều
lý do giảm TSCĐ hữu hình chuyển TSCĐ đã có hao mòn giữa các đơn
(thanh lý, nhượng bán, điều vị thành viên của Tổng công ty hoặc công
chuyển đi nơi khác).

ty.
Dư cuối kỳ: Giá trị hao mòn của TSCĐ
hiện có tại đơn vị.

Ngoài ra kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình còn sử dụng các tài khoản
kế toán có liên quan: TK 154, TK 642…
1.4.2. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
TK 2111
Nguyên
giá


TK 2141
Thanh lý, nhượng

TK 154, 642

Trích khấu hao TSCĐ HH

bán TSCĐ HH
TK 811

TK 2147

Giá trị

Chuyển BĐSĐT thành

còn lại

TSCĐ HH

TK 2147
Chuyển TSCĐ HH
thành BĐSĐT

1.5. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ HỮU HÌNH

Lê Thị Phương

- 18 -


CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình bị hao mòn và hư hỏng từng
bộ phận do các nguyên nhân khác nhau. Để đảm bảo cho TSCĐ hữu hình hoạt
động bình thường trong suốt thời gian sử dụng, các doanh nghiệp phải tiến
hành bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ hữu hình bị hư hỏng.
Do tính chất, mức độ hao mòn và hư hỏng của TSCĐ hữu hình rất khác
nhau nên tính chất và quy mô của công việc sửa chữa cũng khác nhau.
* Nếu căn cứ vào quy mô của công việc sửa chữa TSCĐ hữu hình thì
công việc sửa chữa TSCĐ hữu hình chia thành 2 loại:
- Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng: là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt
động bảo trì, bảo dưỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt
động bình thường. Công việc sửa chữa được tiến hành thường xuyên, thời gian
sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa thường phát sinh không lớn do vậy không
phải lập dự toán.
- Sửa chữa lớn: Mang tính chất khôi phục hoặc nâng cấp, cải tạo khi
TSCĐ bị hư hỏng nặng hoặc theo yêu cầu kỹ thuật đảm bảo nâng cao năng lực
sản xuất và hoạt động của TSCĐ. Thời gian tiến hành sửa chữa lớn thường dài,
chi phí sửa chữa phát sinh nhiều, do vậy doanh nghiệp phải lập kế hoạch, dự
toán theo từng công trình sửa chữa lớn.
* Nếu căn cứ vào phương thức tiến hành sửa chữa TSCĐ hữu hình thì
doanh nghiệp có thể tiến hành sủa chữa TSCĐ theo 2 phương thức:
- Phương thức tự làm: Doanh nghiệp phải chi ra các chi phí sửa chữa
TSCĐ như: Chi phí vật liệu, phụ tùng, nhân công… Công việc sửa chữa TSCĐ

có thể do bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ hay bộ phận sản xuất, kinh doanh
phụ của doanh nghiệp thực hiện.
- Phương thức thuê ngoài: Doanh nghiệp tổ chức cho các đơn vị bên
ngoài đấu thầu hoặc giao thầu sửa chữa và kí hợp đồng sửa chữa với đơn vị
trúng thầu hoặc nhận thầu. Hợp đồng phải quy định rõ giá giao thầu sửa chữa
TSCĐ, thời gian giao nhận TSCĐ, nội dung công việc sữa chữa… Hợp đồng
giao thầu sửa chữa TSCĐ là cơ sở để doanh nghiệp quản lý, kiểm tra công tác
sửa chữa TSCĐ.
1.5.1. Kế toán sữa chữa thường xuyên TSCĐ hữu hình
Lê Thị Phương

- 19 -

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Để kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ hữu hình, kế toán sử dụng
các tài khoản: TK 111, TK 112, TK 154, TK 642…
TK 111, 112,
152, 141…

TK 133

TK 154, 642
TK 154
TK 631


(1a). Tập hợp CPSC

(1c). Z công việc SC

thường xuyên do BP

(1b). K/C để tính

SXP thực hiên

thường xuyên

Z BP SXP

(2). CP SC thường xuyên TSCĐ do BP có TSCĐ tự thực hiện
TK 331,

TK 133

111, 112…

(3). CP thuê ngoài SC thường xuyên TSCĐ

1.5.2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình
Để kế toán sửa chữa lơn TSCĐ hữu hình, kế toán sử dụng các tài khoản
sau: TK 111. TK 112, TK 154, TK 642…
TK 111, 112,
152, 141…


TK 133

TK 241(3)
TK 154

(1a). Tập hợp

Để

TK142, 242

TK 154, 642

(1b). Giá thành

(5a). K/C trị giá (6). Hàng kỳ

CPSCL do BP tính giá thành

công trình SCL

công trình SCL phân bổ CP SCL

SXP thực hiện của BP SXP

hoàn thành

hoàn thành (TH TSCĐ vào CP
không TT)


SXKD

CP SCL TSCĐ do bộ phận có TSCĐ
tự thực hiện
TK 335
TK 133

(5b). K/C trị giá (4). Trích trước

TK 331

công trình SCL

CP SCL TSCĐ

hoàn thành (TH
có TT)
CP thuê ngoài SCL TSC

(7a). Trích bổ
sung
Ghi giảm CP SXKD

Lê Thị Phương

- 20 -

CQ45/21.13



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.6. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ KIỂM KÊ TSCĐ HỮU HÌNH
1.6.1. Kiểm kê phát hiện thiếu
Mỗi trường hợp TSCĐ hữu hình phát hiện thiếu khi kiểm kê, hội đồng
kiểm kê đều phải lập biên bản, xác đinh nguyên nhân, trách nhiệm vật chất và
xủa lý theo quy định của chế độ tài chính và quy chế tài chính của đơn vị.
Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình thiếu khi kiểm kê là giá trị thiệt hại
đối với đơn vị. Trên thực tế, tùy theo nguyên nhân và quyết đinh xử lý của cấp
có thẩm quyền có thể xử lý khoản thiệt hại theo từng trường hợp cụ thể.
Để kế toán nghiệp vụ kiểm kê phát hiện thiếu TSCĐ hữu hình, kế toán
sử dụng các tài khoản sau: TK 138, TK 2111, TK 2141, TK 811,…
TK 1388
TK 2111

TK 1381
Chưa có quyết đinh xử lý

Số bắt phải bồi thường

TK 2141

TK 811

GTCL

Phần tính vào chi phí


1.6.2. Kiểm kê phát hiện thừa
Tại thời điểm kiểm kê phát hiện có TSCĐ hữu hình chưa ghi sổ kế toán.
Về nguyên tắc hội đồng kiểm kê phải xác minh nguồn gốc của tài sản thừa.
* Nếu tài sản thừa không thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Do doanh
nghiệp đi thuê hoạt động hoặc giữ hộ thì nếu đã ghi sổ thì phải xóa bút toán
ghi nhầm và đồng thời ghi lại bút toán đúng: Ghi đon Nợ TK 001, 002 và báo
cho đơn vị có tài sản biết.
* Nếu tài sản thừa thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Để kế toán nghiệp
vụ này, kế toán sử dụng các tài khoản: TK 338, TK 2111, TK 2141,…

Lê Thị Phương

- 21 -

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

TK 338, 711
411, 353…

TK 338

Khi xác đinh được nguyên nhân

TK 2141


TK 2111

Khi chưa xác đinh được nguyên nhân

TK 154, 642

Trích khấu hao

1.7. KHÁI QUÁT VỀ SỔ KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH
Để tổ chức công tác kế toán TSCĐ hữu hình, nhân viên kế toán ở các
doanh nghiệp phải sử dụng các mẫu sổ, bảng, biểu kế toán thống nhất do Bộ
tài chính phát hành đó là: sổ cái TK 2111, 2141, sổ theo dõi TSCĐ, thẻ TSCĐ,
bảng tính và phân bổ khấu hao…
Việc ghi sổ kế toán liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế về TSCĐ hữu
hình phải có căn cứ ghi sổ cụ thể và phải ghi theo một trình tự nhất định, căn
cứ chủ yếu để ghi sổ là các chứng từ ghi sổ, các biên bản giao nhận, kiểm
nghiệm TSCĐ hữu hình và các chứng từ có liên quan khác. Đối với các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tăng, giảm TSCĐ hữu hình của doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải lập biên bản giao nhận, kiểm kê TSCĐ kế toán
công ty căn cứ vào đó cùng với hoá đơn mua hàng và các chứng từ có liên
quan tiến hành lập các chứng từ ghi sổ và căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đó để
ghi vào các sổ kế toán.
Nếu áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ: Sổ tổng hợp bao gồm:
- Chứng từ ghi sổ lập riêng cho từng nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái mở cho các tài khoản 2111, 2141.

Lê Thị Phương

- 22 -


CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
Chương 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ
THƯƠNG MẠI THẾ HỆ
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI
VÀ THƯƠNG MẠI THẾ HỆ
Công ty: TNHH Vận tải và Thương mại Thế Hệ.
Tên giao dịch: THE HE TRADE AND TRANSPORTATION
COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: TH CO.,LTD.
Trụ sở chính của công ty: 23D, Quốc Bảo, Thị trấn Văn Điển, huyện
Thanh Trì, Hà Nội.
Điện thoại: 043 861 2138
Fax: 043 647 1069
Tài khoản giao dịch: 213 10 00 2539
Tại ngân hàng: Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Vận
tải và Thương mại Thế Hệ
* Lịch sử và quá trình phát triển qua các thời kỳ:
Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Thế Hệ chính thức được
thành
lập ngày 05/10/2001 (dựa trên cơ sở vận tải tự doanh hoạt động từ năm 1987)

và đã đăng ký thay đổi lần 2 ngày 26/10/2005. Giấy phép kinh doanh số
0102003594 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
- 05/10/2001, Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép
thành lập Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Thế Hệ. Khi mới thành lập
Công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận tải và giao nhận với chức

Lê Thị Phương

- 23 -

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

năng chính là cẩu và vận chuyển các loại hàng hoá, máy móc thiết bị phục vụ
cho các công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng ở mọi cấp tiêu chuẩn.
- 26/10/2005, Công ty tiến hành thay đổi đăng ký kinh doanh lần 2 để
phù hợp với việc mở rộng ngành nghề kinh doanh.
(1). Dịch vụ vận tải và giao nhận;
(2). Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
(3). Buôn bán tư liệu sản xuất tư liệu tiêu dùng.
Hình thức sở hữu: Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Thế Hệ
là một công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.
Nguồn vốn kinh doanh: với số vốn là 100% thành viên góp vốn.
Người đại diện của Công ty theo pháp luật:
Chức danh: Giám đốc công ty
Họ và tên: Ông Phạm Thế Hệ

Sinh ngày 20/09/1954
Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh thư nhân dân ( hoặc hộ chiếu ): 011200479
Cấp ngày 09/09/1982

Tại Công an Thành phố Hà Nội

Nơi đăng ký hộ khẩu trường trú: Tập thể nhà máy đại tu ô tô số 1,
Hoàng Liệt, Thanh Trì, Hà Nội.
Danh sách thành viên góp vốn:
- Ông Phạm Thế Hệ: Tập thể nhà máy đại tu ô tô số 1. Hoàng Liệt,
Thanh Trì, Hà Nội.
- Ông Nguyễn Đại Bình: Số 31 ngách 81, ngõ 454 tập thể công
trình 1, Minh Khai, Vĩnh Tuy, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Từ khi thành lập cho đến nay, trải qua quá trình xây dựng và phát triển,
công ty không ngừng lớn mạnh về quy mô, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu ngành
nghề, công ty đã nhanh chóng đi vào ổn định hoạt động kinh doanh. Để bắt
kịp với sự biến động của nền kinh tế, công ty đã luôn đề ra những phương
hướng phát triển theo kịp cơ chế thị trường.
Lê Thị Phương

- 24 -

CQ45/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Trong nhiều năm qua, Công ty đã vận chuyển máy biến thế và thiết bị
cho các nhà máy như: Công ty TNHH ABB, Công ty Cổ phần chế tạo MBA và
Vật liêu điện Hà Nội, Công ty Cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh, Công
ty TNHH Nhật Linh – LIOA, HANAKA… và các công ty ở miền Bắc Việt
Nam.
Trong những năm gần đây công ty đã và đang thi công vận chuyển
và giao nhận một số công trình với chất lượng cao đã đưa vào sử dụng như
đường băng sân bay, công trình khai thác mỏ, nhà máy điện, nhà máy hoá chất,
công trình thể thao giải trí ngoài trời.
* Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Thế Hệ là một doanh nghiệp có
tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ
chính của mình và được pháp luật bảo vệ. Công ty có chức năng nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch đã đề ra, sản
xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập
doanh nghiệp.
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá
trinh kinh doanh và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh
với các bạn hàng trong và ngoài nước.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Thực hiên các nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động
cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty
trên thị trường.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người lao
động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát
triển bền vững, thực hiện đúng tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng
như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
- Cẩu và vận chuyển các loại hàng hoá: máy móc thiết bị phục vụ cho
các công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng ở mọi cấp tiêu chuẩn.
Lê Thị Phương


- 25 -

CQ45/21.13


×