Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Vốn cố định và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty cổ phần xây dựng số 1 tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.8 KB, 50 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, để có thể tiến hành đợc các hoạt động sản
xuất kinh doanh thì điều kiện đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp là phải có
một số vốn nhất định. Dựa trên số vốn đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm
các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nh sức lao động, đối tợng lao
động và t liệu lao động để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sao có
hiệu quả nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Nh vậy việc sử dụng vốn có ý nghĩa
hết sức quan trọng để doanh nghiệp có thể tìm ra đợc chỗ đứng vững chắc
trong nền kinh tế thị trờng và ngày càng phát triển. Do đó vấn đề sử dụng vốn
nói chung và vốn cố định nói riêng đang là một vấn đề bức xúc đối với mỗi
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp nớc ta
thuộc nhiều thành phần kinh tế phát triển mạnh cả về số lợng và quy mô. Tuy
nhiên do vẫn chịu ảnh hởng của cơ chế bao cấp trớc đây, năng lực và trình độ
quản lý yếu kém, hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn lực của các doanh
nghiệp còn thấp, không đủ cạnh tranh dẫn đến nhiều doanh nghiệp thua lỗ phá
sản... Trớc tình trạng đó, vấn đề hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp mà đặc
biệt là hiệu quả sử dụng vốn trong đó có hiệu quả sử dụng vốn cố định đang là
vấn đề đợc nhiều doanh nghiệp quan tâm. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
Đảng và Nhà nớc ta đang rất quan tâm việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và phát huy nội lực để tiến hành thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng số 1
VINACONEX 1 và đợc sự giúp đỡ của thầy giáo hớng dẫn và các cán bộ
trong xí nghiệp, tôi đã từng bớc làm quen với thực tế, vận dụng lý luận vào
thực tiễn của xí nghiệp, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ những kiến thức đã
học. Qua nhận thức tầm quan trọng và tính bức xúc của đề tài, tôi đã đi sâu
nghiên cứu và hoàn thành luận văn thực tập với đề tài: "Vốn cố định và các
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty cổ phần xây
dựng số 1 Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận đợc chia làm 3 chơng, bao gồm:


Chơng 1: Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng 2: Tình hình tổ chức, quản lý và sử dụng vốn cố định ở công ty
VINACONEX 1
1


Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất về phơng hớng biện pháp chủ yếu
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty cổ phần xây
dựng số 1.
Do thời gian nghiên cứu không nhiều, kiến thức và kinh nghiệm của
bản thân còn hạn chế, bởi vậy chuyên đề thực tập của tôi sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong các thầy cô giáo và bạn đọc góp ý để chuyên đề
thực tập của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ản sự nhiệt tình hớng dẫn của thầy giáo
Nguyễn Đình Kiệm, các cô chú trong phòng kế toán của công ty
VINACONEX 1 đã giúp em hoàn thành luận văn thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên

Nguyễn Hồng Kiên

Chơng 1
Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Vốn cố định và đặc điểm của vốn cố định trong nền
kinh tế thị trờng.

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tài sản cố định trong các doanh
nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế đợc pháp luật thừa nhận, thực hiện

các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trờng nhằm mục đích kiếm lời
trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh đợc hiểu là việc thực hiện một hoặc
một số hoặc toàn bộ quá trình từ đầu t sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời.
Để có thể tiến hành đợc hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ doanh
nghiệp nào cũng có đầy đủ ba yếu tố về lao động là: T liệu lao động, đối tợng
lao động và sức lao động. Khác với các đối tợng lao động (nguyên vật liệu,
2


sản xuất dở dang, bán thành phẩm...) thì các t liệu lao động (nh máy móc,
thiết bị, nhà xởng, phơng tiện vận tải...) là những phơng tiện vật chất mà con
ngời sử dụng để tác động vào đối tợng lao động biến đổi nó theo mục đích của
mình. Bộ phận quan trọng nhất trong t liệu lao động sử dụng trong quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là tài sản cố định. Đó là các t liệu
lao động chủ yếu đợc sử dụng trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất
kinh doanh nh: máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, nhà xởng, các công trình
kiến trúc, các khoản đầu t mua sắm tài sản cố định hữu hình... Tài sản cố định
của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn có thời gian sử dụng lâu dài.
Thông thơng một t liệu lao động đợc coi là tài sản cố định phải đồng thời thoả
mãn hai tiêu chuẩn cơ bản:
- Một là, phải có thời gian sử dụng tối thiểu thờng từ 1 năm trở lên.
- Hai là phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức cố định, tiêu chuẩn này đợc
quy định riêng đối với từng nớc và có thẻ đợc điều chỉnh cho phù hợp với mức
giá cả của từng thời kỳ.
Những t liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên đợc coi là
những công cụ lao động nhỏ, đợc mua sắm bằng nguồn vốn lu động của
doanh nghiệp.
ở nớc ta theo chế độ tài chính quy định hiện hành (Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003) quy định tại điều 3, mục II thì tiêu

chuẩn để nhận biết tài sản cố định đợc ghi nh sau:
+ Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình:
T liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động đợc, nếu thoả mãn đồng thời cả
bốn tiêu chuẩn dới đây thì đợc coi là tài sản cố định:
a. Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b. Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy;
c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
d. Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên.
Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng hoạt động
chính của nó nhng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải
quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đợc coi là một tài sản cố
định hữu hình độc lập.
3


Đối với súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đợc coi là một tài sản cố định
hữu hình.
Đối với vờn cây lâu năm thì từng mảnh vờn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời
bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đợc coi là một tài sản cố định hữu hình.
+ Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả
bốn điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình thành tài sản cố
định hữu hình thì đợc coi là tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí

không đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì đợc hạch toán trực
tiếp hoặc đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai đợc ghi nhận là tài sản
cố định vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đợc bảy điều
kiện sau:
a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đa tài sản vô
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
b. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
c. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai;
đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
g. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
tài sản cố định vô hình.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo
phát sinh trớc khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu,
chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thơng mại không phải là tài sản cố định
vô hình mà đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa
không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
Từ những nội dung trên có thể rút ra định nghĩa về tài sản cố định nh
sau:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất còn giá trị của nó thì đợc
chuyển dịch dần từng phần vào giá trị của sản phẩm trong các chu kỳ sản
xuất.
Đặc điểm chung của tài sản cố định là khi sử dụng bị hao mòn dần và
giá trị hao mòn dần đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm hàng hoá và đợc bù
4



đắp khi doanh nghiệp tiêu thụ đợc sản phẩm hàng hoá. Trong quá trình sử
dụng tài sản cố định không thay đổi về hình thái vật chất bên ngoài và đặc
tính sử dụng ban đầu của nó. Tài sản cố định biểu hình trình độ và năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp và có vai trò quyết định đến việc tăng năng suất lao động và hạ
giá thành sản phẩm. Thêm vào đó, thông qua việc trích khấu hao tài sản cố
định đã góp phần vào việc hình thành khả năng tự tài trợ vốn cho doanh
nghiệp. Do vậy đối với doanh nghiệp thực hiện sản xuất vật chất, tài sản cố
định đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, đối với sự ra đời và tồn tại của
doanh nghiệp.
1.1.2. Vốn cố định và đặc điểm của vốn cố định.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, tài sản cố định của doanh nghiệp
cũng đợc coi là hàng hoá, chính bởi vậy cũng nh các hàng hoá thông thờng
khác, tài sản cố định không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng, nó đợc
thị trờng chấp nhận và đợc trao đổi trên thị trờng. Do đó, một doanh nghiệp
muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải bắt đầu từ việc lập
hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm máy
móc thiết bị... Sau khi các công việc hoàn thành đợc bàn giao thì mới có thể
tiến hành sản xuất đợc. Nh vậy các doanh nghiệp đều phải bỏ ra một lợng vốn
đầu t ứng trớc nhất định, thờng đợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Vậy:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc
về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi hết thời gian sử dụng.
Nh đã nêu ở trên, vốn cố định đợc biểu hiện thông qua tài sản cố định
của doanh nghiệp, bởi vậy những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong
quá trình sử dụng có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh nh sau:
Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều

này do đặc điẻm của tài sản cố định đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ
sản xuất quyết định.
Hai là: Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu
kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất thì một bộ phận của vốn cố
định đợc luân chuyển và cấu thành nên chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình
thức chi phí khấu hao) tơng ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản. Lợng giá
trị hao mòn này sẽ không mất đi mà kết tinh trong sản phẩm làm ra và đợc coi
là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển. Vòng luân chuyển vốn cố định đợc hiểu là khoảng thời gian kể
5


từ khi vốn cố định bắt đầu tham gia vào quá trình sản xuất cho tới khi doanh
nghiệp thu lại toàn bộ vốn cố định đã bỏ ra này khi sản phẩm đợc tiêu thụ trên
thị trờng. Nh vậy đồng thời các chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định của
doanh nghiệp cũng đợc tách thành hai bộ phận, một bộ phận tồn tại dới dạng
quỹ khấu hao (phần giá trị tài sản cố định đã hao mòn) ngày một tăng lên. Bộ
phận thứ hai chính là giá trị còn lại của tài sản cố định thì ngày một giảm đi.
Cho tới khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng cũng là lúc kết thúc một vòng
chu chuyển của vốn cố định. Lúc này toàn bộ giá trị của tài sản cố định đã đợc chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm.
1.1.3. Vai trò của vốn cố định đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vốn cố định giữ vai trò
rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cụ thể:
- Để có thể thành lập một doanh nghiệp trớc hết chủ doanh nghiệp phải
ứng ra một lợng vốn rất lớn để tiến hành xây dựng cơ sở vật chất nh: Thuê đất
xây dựng nhà xởng, mua sắm máy móc, thiết bị... Lợng vốn ứng ra này chính
là vốn cố định của doanh nghiệp. Do vậy, vốn cố định liên quan mật thiết tới

sự tồn tại của doanh nghiệp. Không đầu t cho vốn cố định doanh nghiệp
không có điều kiện tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
- Vốn cố định là số vốn đầu t ứng trớc mua sắm, xây dựng các tài sản
cố định nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô
của tài sản cố định ảnh hởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế
cạnh tranh hiện nay, việc nâng cao chất lợng sản phẩm mở rộng thị trờng tiêu
thụ, tăng uy tín của doanh nghiệp là vấn đề hàng đầu của doanh nghiệp. Để
đạt đợc điều này, một trong những biện pháp quan trọng mà các doanh nghiệp
phải thực hiện đó là cố gắng nâng cao trình độ trang thiết bị máy móc nhà xởng của mình. Hiện nay, ở các doanh nghiệp nớc ta, đặc biệt là các doanh
nghiệp Nhà nớc, trình độ trang bị kỹ thuật còn lạc hậu. Điều này dẫn tới là
lãng phí nguyên, nhiên vật liệu, không có điều kiện nâng cao năng suất lao
động, chất lợng sản phẩm không đợc đảm bảo, do vậy giá thành sản phẩm
luôn ở mức cao, không đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại cùng
loại. Do vậy đầu t đúng hớng vào tài sản cố định, đảm bảo quy mô vốn hợp lý
đảm bảo quy mô hợp lý là mục tiêu phấn đầu hàng đầu hiện nay của các
doanh nghiệp.
- Hơn nữa, những quyết định đầu t vào tài sản cố định hợp lý trong
những hoàn cảnh nhất định có khả năng làm gia tăng uy tín của doanh nghiệp.
6


Khách hàng có thể sẽ yên tâm hơn khi sản phẩm mà họ lựa chọn từ một nhà
máy khang trang, hiện đại. Một hệ thống máy vi tính hiện đại sẽ giúp doanh
nghiệp nhạy bén hơn với thị trờng, các số liệu thống kê sẽ đợc phân tích và
đánh giá đúng hơn, các quyết định đảm bảo đợc tính kịp thời. Điều này
không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí mà còn giúp doanh nghiệp
không bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh của mình. Ngợc lại các doanh nghiệp đầu
t vào tài sản cố định không đúng hớng, tức là vốn cố định sử dụng không có
hiệu quả sẽ gây ra sự lãng phí rất lớn.

- Vốn cố định giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bởi vì vốn cố định cấu thành một bộ phận trong giá
thành sản phẩm sản xuất ra. Giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá bán,
tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Xác định giá thành đúng đắn giúp doanh
nghiệp có khả năng thu hồi lợng vốn đầu t đã bỏ ra.
Một điều không kém phần quan trọng là doanh nghiệp nên chú ý đầu t
một lợng vốn vào các công trình phúc lợi công cộng nhằm nâng cao đời sống
tinh thần cán bộ công nhân viên. Có nh vậy doanh nghiệp mới khuyến khích
đợc tinh thần lao động của công nhân toàn doanh nghiệp giúp họ luôn tin tởng
và yêu nghề.
Nh vậy, vai trò của vốn cố định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
là hết sức quan trọng. Do đó, doanh nghiệp phải luôn quan tâm và quản lý vốn
cố định chặt chẽ tránh tình trạng lãng phí hoặc thất thoát vốn. Song song với
quá trình sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp nên tìm tòi các cách quản lý
phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp là một trong những chỉ
tiêu quan trọng khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thông
qua đó có thể nhận biết đợc trình độ quản lý khai thác và sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp có tốt hay không và ngợc lại.
1.2. Sự cần thiết và yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định trong các doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện
nay là rất cần thiết, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Điều này xuất phát từ các lý do chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp đó là
lợi nhuận. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều hớng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Nó là chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp nhất nói lên kết qủa nhiều mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và là nguồn tích luỹ cơ bản để doanh nghiệp tái sản xuất mở

7


rộng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng thì các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển đợc thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải tạo ra đợc nhiều lợi
nhuận. Để đạt đợc điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả
công tác tổ chức và quản lý sản xuất, trong đó việc nâng cao hiệu quả quản lý
sử dụng vốn sản xuất nói chung, vốn cố định nói riêng phải đạt hiệu quả hơn.
- Thứ hai, là xuất phát từ vị trí, vai trò vốn cố định trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Vốn cố định là thành phần cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong
vốn sản xuất. Do đó việc nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn cố định sẽ làm cho
hiệu quả vốn sản xuất tăng lên. Đó cũng chính là mục tiêu và đạt tới của việc
sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ ba, là xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định. Bởi hiệu quả sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu chất lợng phản ánh
những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật, về tổ chức quản lý
trong doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiệu quả sử dụng vốn
cố định thể hiện ở việc nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cố định, tài sản cố
định, tăng tỷ suất lợi nhuận vốn cố định,... nhằm tăng lợi nhuận. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định còn có ý nghĩa thúc đẩy vòng chu chuyển vốn
cố định tăng nhanh tạo điều kiện rút ngắn thời gian hao mòn vô hình, hao
mòn hữu hình. Do đó thúc đẩy nhanh nhịp độ đổi mới tài sản cố định theo kịp
trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định còn đồng nghĩa với việc mở rộng sản xuất mà không cần phải bỏ thêm
vốn đầu t mua sắm, xây dựng đầu t tài sản cố định. Một mặt tiết kiệm đợc vốn
sản xuất, mặt khác làm cho giá thành sản phẩm hạ, lợi nhuận sẽ tăng lên
khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu
quả và phát triển.
Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định chính là việc thực
hiện yêu cầu của Nhà nớc về việc hạch toán đầy đủ của các doanh nghiệp.

Từ sau khi đổi mới, các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng phải hoạt
động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Yêu cầu của nguyên tắc này là
kinh doanh phải lấy thu bù chi và có lợi nhuận. Do vậy, để thực hiện nguyên
tắc này, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng nh để
đảm bảo các mục tiêu kinh tế đã đặt của mình.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp cũng góp
phần vào công cuộc phát triển chung của xã hội.
Nếu mỗi doanh nghiệp đều cố gắng sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất
kinh doanh của mình nói chung và vốn cố định nói riêng thì sẽ tránh đợc trình
trạng lãnh phí các nguồn lực sắn có của doanh nghiệp cũng nh của cả nền
kinh tế. Nh vậy sản phẩm trên thị trờng sẽ đợc đảm bảo về chất lợng, các
8


nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ không bị khai thác quá tải nh hiện nay, môi
trờng không bị ô nhiễm,... Lúc này hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp nhận đợc gắn liền với hiệu qủa về mặt xã hội. Cuộc sống ngày càng đợc nâng cao
đảm bảo cho nền kinh tế đạt đợc cả tăng trởng và phát triển. Trên thực tế, điều
này cha đợc các doanh nghiệp thực sự quanh tâm, do vậy nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh cũng nh vốn cố định trong doanh nghiệp luôn là một
vấn đề cấp bách và có ý nghĩa rất lớn.
Qua đó thấy đợc việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có ý nghĩa
vô cùng to lớn đối với sự tồn tại, phát triển của nền sản xuất nói chung và mỗi
doanh nghiệp nói riêng trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay
gắt nh hiện nay. Nhất là các doanh nghiệp Nhà nớc điều này còn xuất phát từ
các lý do sau đây:
Một thực trạng khá phổ biến trong thời gian qua ở các doanh nghiệp
Nhà nớc là việc quản lý và sử dụng vốn cố định (tài sản cố định) còn đạt hiệu
quả thấp, gây ảnh hởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
toàn doanh nghiệp. Điều đó một phần xuất phát từ việc ảnh hởng của cơ chế
cũ, vốn và tài sản trong các doanh nghiệp Nhà nớc phần lớn đợc hình thành từ

ngân sách Nhà nớc. Bởi vậy, việc quản lý và sử dụng vốn nói chung, vốn cố
định (tài sản cố định) nói riêng vẫn còn mang ít nhiều t tởng cũ nên hiệu quả
còn thấp.
Trong các doanh nghiệp Nhà nớc tình trạng cơ cấu tài sản cố định bất
hợp lý vẫn còn ở chỗ tỷ trọng giá trị máy móc thiết bị sản xuất trong tổng giá
trị tài sản cố định của doanh nghiệp thấp phần lớn máy móc thiết bị thuộc thế
hệ cũ, năng lực sản xuất thấp, mức huy động vào sản xuất không cao, nâng
suất lao động thấp, tiêu hao năng lực nhiều,... Thêm vào đó trong các doanh
nghiệp cũng thực hiện cha tốt việc phân loại cũng nh phân cấp quản lý tài sản
cố định, chế độ bảo dỡng sửa chữa cha tốt, ý thức ngời lao động cha cao, chế
độ thởng phạt cha đợc phân minh và không đủ khuyến khích nâng cao trách
nhiệm bảo quản tài sản cố định, tinh thần tìm tòi sáng tạo áp dụng những sáng
kiến cải tiến kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, vốn cố
định. Bên cạnh đó là tình trạng máy móc thiết bị phải ngừng hoạt động, gián
đoạn sản xuất do nhiều nguyên nhân khác nhau ảnh hởng đến nhịp độ sản
xuất làm cho hiệu suất sử dụng máy móc giảm, tình trạng tài sản cố định
không cần sử dụng hay không sử dụng đợc phải nằm chờ quyết định cho phép
thanh lý trong thời gian dài từ gây ứ đọng vốn dẫn đến hiệu quả sử dụng tài
sản cố định, vốn cố định thấp. Việc trích khấu hao không phù hợp với sự biến
động của giá (do mức khấu hao vẫn bị lệ thuộc vào khung giá do Nhà nớc quy
định) nên phần nhiều các doanh nghiệp Nhà nớc trích khấu hao đến khi thanh
9


lý không đủ để tái sản xuất đợc những tài sản cố định đã dùng. Trong các
doanh nghiệp Nhà nớc trình độ công nghệ sản xuất hệ thống máy móc thiết bị
lạc hậu trung bình so với mặt bằng công nghệ thế giới khoảng 20 năm. Có
những doanh nghiệp có những trang thiết bị quá lạc hậu cách đây khoảng 50
năm nhng không đợc đổi mới. Năng lực sản xuất của máy móc thấp, đã thế
mức huy động vào sản xuất chỉ khoảng trên 30% công suất thiết bị còn lại.

Tất cả những điều đó đang đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà nớc để tồn tại
và phát triển cần phải nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và tài sản cố
định, vốn cố định nói riêng kho mà bao cấp của Nhà nớc đã bị xoá bỏ, cạnh
tranh trên thị trờng ngày càng diễn ra gay gắt.
Xuất phát từ việc cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
ở trên thị trờng việc nâng cao hiệu quả vốn cố định cần phải đảm bảo nguyên
tắc sau: Quản lý và nâng cao hiệu quả vốn cố định không chỉ bảo toàn mà còn
phải phát triển đợc vốn cố định của doanh nghiệp sau mỗi chu lù kinh doanh.
Thực chất là phải luôn đảm bảo duy trì một lợng vốn tiền tệ để khi kết thúc
một vòng tuần hoàn bằng số vốn này doanh nghiệp có thể thu hồi hoặc mở
rộng số vốn mà mỗi doanh nghiệp đã bỏ ra ban đầu để đầu t múa sắm các tài
sản cố định tính theo thời giá hiện tại. Do đặc điểm của tài sản cố định và vốn
cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh song vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu còn giá trị lại chuyển
dịch dần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Vì thế nội của bảo toàn vốn cố định
luôn bào gồm hai mặt hiện vật và giá trị. Trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là
tiền đề để bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị.
1.2.1. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định
Thức tế cho thấy việc sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp có hiệu
hay không phục thuộc vào rất nhiều nhân tố, ta có thể xem xét các nhân tố
chính ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định ở các doanh nghiệp nh sau:
- Chính sách kinh tế vĩ mô: Đây là nhân tố quan trọng cần đợc kể đầu
tiên. Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc thì nguồn vốn đầu t ngân sách Nhà nớc đóng vai trò quan trọng nhất trong việc hình thành một doanh nghiệp hay
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đó. Vì thế việc giao vốn của Nhà
nớc cho các doanh nghiệp có ảnh hởng tới quy mô của mỗi doanh nghiệp nói
chung và vốn cố định nói riêng.
Các quy định về thuế đối với mỗi loại hình sản xuất kinh doanh đợc
Nhà nớc khuyến khích hay hạn chế cũng đều ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả
sử dụng vốn cố định ở mỗi doanh nghiệp.
- Các nhân tố ảnh hởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

(doanh thu, lợi nhuận) của các doanh nghiệp: Ta biết rằng để xác định hiệu
10


quả sử dụng hay hiệu suất sử dụng vốn cố định ở các doanh nghiệp phải căn
cứ vào doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc trong sản xuất kinh
doanh so sánh với số vốn cố định mà doanh nghiệp đã bỏ ra đầu t. Bởi vậy các
nhân tố ảnh hởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ ảnh hởng
đến hiệu quả vốn cố định. Các nhân tố ảnh hởng đến doanh thu của doanh
nghiệp là: số lợng sản phẩm, giá bán sản phẩm doanh nghiệp tiêu thụ đợc. Bởi
vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định không chỉ quan tâm đến
các nhân tố ảnh hởng đến doanh thu mà còn cả các nhân tố ảnh hởng đến chi
phí.
- Các nhân tố ảnh hởng đến bảo toàn và nâng cao hiệu quả vốn cố định.
+ Việc quản lý và sử dụng tài sản cố định về thời gian và công suất gây
ảnh hởng trực tiếp đến sản xuất và hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Nếu tài
sản cố định ở các doanh nghiệp không đợc khai thác triệt để về thời gian và
công suất sẽ làm cho vốn cố định bị lãng phí, dẫn đến hiệu suất và hiệu quả sử
dụng tài sản cố định sẽ thấp. Vì vậy để khai thác triệt để tài sản cố định về
thời gian và công suất là một việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định ở mỗi doanh nghiệp.
+ Nhân tố khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao của doanh nghiệp: Hiện
nay Bộ Tài chính cho phép các doanh nghiệp đợc lựa chọn thời gian khấu hao
theo khung thời gian quy định.
Ngoài ra còn có các nhân tố khác ảnh hởng đến việc bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nh: Lạm phát, rủi ro trong kinh doanh, sự
phát triển của cách mạng kỹ thuật, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp thông thờng ngời ta sử dụng một số các chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và phân

tích nh sau:
* Các chỉ tiêu tổng hợp:
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Doanh thu (DT thuần) tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ = ----------------------------------------------------------Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ảnh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu (hoặc doanh thu thuần) tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Tuỳ theo yêu
cầu phân tích mà doanh nghiệp có thể chọn tử số của công thức là doanh thu
hoặc doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm.
11


Hiệu suất sử dụng vốn định tăng thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng
cao. Trong đó:
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ =
2
- Hàm lợng vốn cố định:
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lợng vốn cố định =
Doanh thu (DT thuần) tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm (doanh
thu thuần tiêu thụ sản phẩm) tiêu thụ sản phẩm trong kỳ doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng vốn cố định.
Nh vậy kết quả nhận đợc ở chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng
vốn cố định vàng cao.

- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Lợi nhuận trớc thuế (sau thuế) thu nhập DN

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
------------------------------------------------------Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trớc thuế hoặc lợi nhuận sau thuế về tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của
doanh nghiệp. Lu ý đây là chỉ tiêu để xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định,
do vậy ta chỉ lấy lợi nhuận từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu này càng vao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
càng tăng.
Trong ba chỉ tiêu tổng hợp trên đây thì chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố
định là chỉ tiêu cho phép ta đánh giá một cách tổng quát nhất hiệu quả sử
dụng vốn cố định trong kỳ của doanh nghiệp. Bởi vì trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nếu đồng
vốn của doanh nghiệp bỏ ra mà không có khả năng sinh lời thì sẽ đe doạ đến
sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trờng.
* Các chỉ tiêu phân tích.
- Hệ số hao mòn tài sản cố định:
Số tiền khấu hao luỹ kế tại thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
12


Tổng nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh
nghiệp so với thời điểm ban đầu đồng thời đánh giá mức độ thu hồi vốn cố
định của doanh nghiệp.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Doanh thu (DT thuần) tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu (doanh thu thuần) tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.

Chỉ tiêu này thờng đợc sử dụng kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
vốn cố định trong quá trình đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định để cho ta
kết luận toàn diện đầy đủ.
Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản cố định bình quân trang bị cho một
công nhân trực tiếp sản xuất. Thông qua chỉ tiêu này ta vừa đánh giá đợc mức
độ trang bị tài sản cố định đồng thời thấy đợc sự hợp lý hay bất hợp lý của số
lợng lao động tham giá vào quá trình sản xuất
- Kết cấu tài sản cố định:
Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa
giá trị từng nhóm từng loại tài sản cố định trong tổng giá trị tài sản cố định
của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp không giống nhau nên kết cấu tài sản cố định giữa các
loại doanh nghiệp là khác nhau. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá mức
độ hợp lý trong cơ cấu tài sản cố định của mình tránh tình trạng đầu t dàn trải
gây lãng phí vốn.
Nh vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta phải sử dụng kết
hợp cả chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích.
Thông qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá trên ta thấy nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định chính là việc khai thác triệt để khả năng hiện có của
doanh nghiệp nh: phát huy hết công suất của máy móc thiết bị, tăng cờng
công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định... để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
1.3. Những biện pháp chủ yếu nhằm tổ chức quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các doanh
nghiệp.


13


1.3.1. Làm tốt công tác đầu t xây dựng, mua sắm tài sản cố định,
xem xét kỹ hiệu qủa kinh tế của vốn đầu t xây dựng cơ bản:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định trớc hết phụ thuộc vào chất lợng của
công tác đầu t mua sắm tài sản cố định. Bởi vậy, trớc khi đầu t phải nghiên
cứu kỹ lỡng, kiểm tra về điều kiện khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, điều kiện cung cấp vật t, khả năng tận dụng và công suất của tài sản
cố định. Cụ thể là phải xác định đợc khâu chủ yếu để đầu t, khâu nào đầu t trớc khâu nào đầu t sau... Trong thực tế, nếu khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trờng là lớn thì phải chú ý u tiên hơn những tài sản cố
định có tính chất trực tiếp sản xuất hơn là những tài sản cố định có tính chất
phục vụ sản xuất thì quá trình đầu t của vốn cố định mới phát huy đợc tối đa
khả năng của nó. Khi đầu t phải tính toán chính xác khả năng hiệu quả kinh
tế mang lại và phải xác định cơ cấu đầu t đúng đắn. Chỉ tiến hành đầu t mua
sắm máy móc thiết bị khi thực sự cần thiết, giảm bớt dự trữ cần thiết để tránh
tính trạng ứ đọng vốn. Đồng thời phải lựa chọn những phơng án thích hợp
mang lại hiệu quả cao nhất. Tài sản cố định đợc đầu t mới phải phù hợp với
trinh độ phát triển của khoa học kỹ thuật theo hớng tiên tiến hiện đại, và phải
phù hợp với yêu cầu và khả năng khai thác của doanh nghiệp. Việc đầu t mua
sắm tài sản cố định phải theo hớng tỷ trọng tài sản cố định dùng trong sản
xuất kinh doanh đóng vai trò chủ đạo và chiếm tỷ trọng ngày càng tăng. Tỷ
trọng các tài sản cố định không phát huy hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
và tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh có xu hớng giảm.
Căn cứ vào việc xác định tỷ lệ hợp lý giữa các loại máy móc thiết bị,
giữa các khâu cảu quy trình công nghệ và tổng số tài sản cố định hiện có để
lập ra kế hoạch điều chỉnh cơ cấu và kế hoạch đầu t theo hớng đòng bộ hoá
thiết bị sẵn có, cải tạo thiết bị máy móc cũ, thải loại những máy móc thiết bị
mà chi phí sửa chữa lớn hơn mua sắm lớn (không có hiêu quả kinh tế) đồng
thời có kế hoạch đầu t mua sắm mới thay thế một phần hoặc toàn bộ tài sản cố

định. Bên cạnh đó xác định chính xác những tài sản cố định không cần dùng
để có thể nhanh chóng tiến hành thanh lý hay nhợng bán để thu hồi vốn
nhanh.
1.3.2. Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định vào
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có thể thực hiện đợc điều này thì trớc tiên phải thực hiện đánh giá
đúng giá trị cảu tài sản cố định, tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình
biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá
trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng tính đủ chi phí khấu hao,
14


không để mất vốn cố định. Thông thờng có 3 phơng pháp đánh giá chủ yếu
sau:
- Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá: là toàn bộ các chi phí thực
tế của doanh nghiệp đã chi ra để có tài sản cố định cho đến khi đ a tài sản cố
định vào hoạt động bình thờng nh: Giá mua thực tế tài sản cố định, các chi phí
vận chuyển, bốc dỡ lắp đặt chạy thử, lãi tiền vay tài sản cố định khi cha bàn
giao và đa tài sản cố định vào sử dụng, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có),... tuỳ
theo từng loại tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, nguyên giá tài
sản cố định đợc xác định với ncội dung cụ thể khác nhau. Cách đánh giá này
giúp cho doanh nghiệp thấy đợc số tiền vốn đầu t mua sắm tài sản cố định vào
thời điểm ban đầu là căn cứ để xác định số tiền khấu hao để tái sản xuất giản
đơn tài sản cố định.
- Đánh giá tài sản cố định theo giá trị khôi phục (còn gọi là đánh gái
lại): Là giá trị để mau sắm tài sản cố định ở tại thời điểm đánh giá. Do ảnh hởng của tiến bộ khoa hoạc kỹ thuật đánh giá lại thờng thấp hơn giá trị nguyên
thuỷ ban đầu. Do vậy, nó là một căn cứ để xem xét điều chỉnh mức khấu hao,
loại trừ ảnh hởng của hao mòn vô hình. Tuy nhiên việc đánh giá lại tài sản cố
định là một vấn đề phức tạp, vì thế thờng sau một số năm nhất định ngời ta
mới đánh giá lại một lần.

- Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại: Là phần giá trị còn lại
của tài sản cố định cha chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính
theo giá ban đầu (gọi là giá trị nguyên thuỷ còn lại) hoặc giá đánh giá lại (gọi
là giá trị khôi phục còn lại). Cách đánh giá giá trị còn lại tính theo nguyên giá
cho phép thay đợc mức độ thu hồi vốn đầu t đến thời điểm đánh giá. Từ đó
giúp cho việc lựa chọn chính sách khấu hao để thu hồi vốn đầu t còn lại để
bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp theo là phải tiến hành phân loại cũng nh phân cấp tài sản cố định.
Tiến hành phân giao tài sản cố định cho từng bộ phận, từng cá nhân một cách
rõ ràng nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm cho từng ngời lao động trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó cần thực hiện chế độ khuyến
khích vật chất và chế độ thởng phạt hợp lý nhằm không ngừng khuyến khích
ngời lao động trong việc nâng cao tinh thần trách nhiệm từ đó nâng cao cờng
độ sử dụng máy móc thiết bị, đa thời gian sử dụng máy móc thiết bị vào phục
vụ sản xuất một cách tối đa, có thể khai thác triệt để công suất tài sản cố định
nhằm từng bớc nâng cao công suất của tài sản cố định theo cả chiều rộng lẫn
chiều sâu, tiết kiệm tối đa và tăng nhanh vòng quay vốn cố định.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định theo chiều rộng có thể đợc
thực hiện bằng cách tăng thời gian làm việc của vốn cố định có ích nói chung
15


mang tính chất dài hạn. Để làm đợc điều đó phải đảm bảo tính thờng xuyên
cân đối về công suất, tăng cờng việc kiểm tra giám sát việc thực hiện nghiêm
chỉnh quy trình công nghệ, nâng cao hệ số công tác.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định theo chiều sâu đợc tiến
hành chủ yếu bằng việc hoàn chỉnh kỹ thuật sản xuất và hiện đại hoá tài sản
cố định. Cụ thể là: tăng công suất máy móc thiết bị, thông qua tăng tốc độ sản
xuất sản phẩm, thực hiện cơ giới hoá, tự động hoá, hiện đại hoá quá trình sản
xuất... hoàn thiện quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất theo dây truyền trên

cơ sở tập trung tối u sản xuất những sản phẩm có khả năng tiêu thụ nhanh và
nhiều. Mặt khác phải có kế hoạch bảo dỡng, sửa chữa, đổi mới tài sản cố định,
nâng cao trình độ tay nghề ngời lao động... để có thể không ngừng nâng cao
hiệu quả tài sản cố định, vốn cố định. Trong trờng hợp phải tiến hành sửa chữa
lớn tài sản cố định cần cân nhắc tính toán kỹ hiệu qủa của nó. Tức là xem xét
giữa chi phí sửa chữa cần bỏ ra với việc đầu t mua sắm tài sản cố định mới để
có quyết định phù hợp.
Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách
quan nh: mua bảo hiểm tải sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trớc chi phí
dự phòng giảm giá các khoản đầu t tài chính. Nếu việc tổn thất tài sản cố định
do các nguyên nhân chủ quan thì ngời gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thờng
cho doanh nghiệp.
1.3.3. Tổ chức thực hiện tốt việc trích khấu hao và sử dụng quỹ
khấu hao có hiệu quả.
Trích khấu hao cơ bản là hình thức thu hòi vốn có định phục vụ cho tải
sản xuất tài sản cố định nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, nâng cao
hiệu quả sử dụng đồng vốn bỏ ra. Ngày nay do sự phát triển của khoa học kỹ
thuật diễn ra rất mạnh mẽ nên hao mòn vô hình của tài sản cố định diễn ra
nhất nhanh. Làm thế nào để giảm hao mòn vô hình xuống mức thấp nhất,
tránh tình trạng tài sản cố định bị thanh lý trớc thời hạn làm cho chí phí về
vốn tăng lên đang là vấn đề đợc tất cả các nhà tài chính quan tâm. Để có thể
giải quyết đợc vấn đề này chỉ có cách là phải đẩy mạnh mức hoạt động của
các tài sản cố định để có thể khấu hao đợc trớc thời hạn từ đó thu hồi vốn cố
định một cách nhanh chóng để tiến hành đầu t, đổi mới tài sản cố định.
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng phơng pháp khấu hao
bình quân theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao bình quân hàng năm =
16



Thời gian sử dụng TSCĐ
Do đó việc xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hợp lý chính xác
là vấn đề vô cùng quan trọng đối với từng loại tài sản cố định. Điều đó sẽ đảm
bảo cho việc trích khấu hao hợp lý, giảm đợc hao mòn vô hình. Nắm bắt đợc
những khó khăn đó, Bộ tài chính đã ra một loạt văn bản nhằm giúp đỡ các
doanh nghiệp, theo Quyết định số 1062, Quyết định 166 rồi đến Quyết định
206 thì: Quỹ khấu hao lũy kế đã đợc để lại cho doanh nghiệp để tái đầu t tài
sản cố định và trong thời gian cha đầu t doanh nghiệp có thể linh hoạt sử dụng
trên nguyên tắc bảo toàn vốn. Thời gian khấu hao doanh nghiệp đợc lựa chọn
trong khung quy định, đối với một số loại tài sản cố định thì đợc phép tiến
hành khấu hao nhanh.
1.3.4. Tổ chức tốt hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phải đợc tính toán từ khi lập kế hoạch sử
dụng vốn đến quá trình thực hiện. Trong quá trình sản xuất việc sử dụng vốn
cố định (tài sản cố định) luôn gắn với mục đích cụ thể do đó thực hiện hạch
toán kinh tế nội bộ là một biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
(tài sản cố định). Việc hạch toán nội bộ có thể đợc thực hiện từ phân xởng, tổ
đội sản xuất thông qua việc giao một số chỉ tiêu và quyền hạn nhất định trong
việc quản lý và sử dụng vốn cố định nhằm phát huy tính chủ động và sáng
tạo, tinh thần trách nhiệm cuả ngời lao động trong quản lý sản xuất sản
phẩm. Các chỉ tiêu giao cho phải xoay quanh chỉ tiêu chung của doanh
nghiệp là: lợi nhuận, hiệu suất sử dụng vốn cố định,... phải lựa chọn chỉ tiêu
thích hợp nhất để đạt đợc mục tiêu: hệ số sử dụng máy, hệ số ca máy, hiệu
suất sử dụng theo thời gian,...
1.3.5. Đổi mới cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nớc và cơ chế quản lý
vốn cố định trong các doanh nghiệp.
Việc quản lý vốn cố định (tài sản cố định) ở các doanh nghiệp luôn có
sự biến động không ngừng theo sự phát triển và biến đổi của cơ chế thị trờng.

Vì vậy các cơ quan quản lý nhà nớc phải luôn theo sát để nhận biết đợc những
thay đổi, kịp thời đa ra những chính sách mới phù hợp với điều kiện thực tế
nhằm tạo điều kiện cho những doanh nghiệp mới phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động nói chung và hiệu quả vốn cố định (tài sản cố định) nói riêng.
Đổi mới cơ chế theo hớng tăng cờng hơn nữa quyền tự quyết, tự chủ
của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Xây dựng các chính sách
nhằm thúc đẩy khuyến khích, u đãi các doanh nghiệp áp dụng những công
nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất...
Thực hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định đối
với các doanh nghiệp Nhà nớc... Trong điều kiện chuyển các doanh nghiệp
17


Nhà nớc sang kinh doanh theo cơ chế thị trờng từ việc thực hiện quy chế giao
vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định cho các doanh nghiệp Nhà nớc là
một biện pháp cần thiết để tạo căn cứ pháp lý ràng cuộc trách nhiệm quản lý
vốn giữa các cơ quan Nhà nớc đại điện cho quyền sở hữu và trách nhiệm của
các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả. Đồng thời tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp quyền chủ động hơn trong quản lý và sử dụng
có hiệu quả vốn cố định. Nhằm đạt đợc những mục tiêu đề ra.

Chơng 2
Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn cố định ở Công
ty cổ phần xây dựng số 1 - tổng công ty xuất nhập khẩu
xây dựng việt nam

18


2.1.


Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty Vinaconex 1
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần xây dựng số 1 - VINACONEX 1 là doanh nghiệp nhà
nớc loại 1, thành viên của Tổng cộng ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX. Công ty có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc
lập và có tài sản riêng.
Tên giao dịch của công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 1
Tên viết tắt : VINACONEX 1
Trụ sở chính: Nhà D9 - Đờng Khuất Duy Tiến - Phờng Thanh Xuân Bắc Quận Thanh Xuân - Hà Nội
Vốn điều lệ: 11.000.000.000 đồng (sau khi cổ phần hoá)
Tiền thân của công ty là công ty xây dựng Mộc Châu, thuộc Bộ Xây
Dựng đợc thành lập theo quyết định số 169/BXD-TC ngày 16/1/1973 có
nhiệm vụ xây dựng toàn bộ khu công nghiệp Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Từ năm 1977 đến 1981, công ty xây dựngMộc Châu đổi thành công ty xây
dựng số 11 trực thuộc Bộ xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai Hà Sơn Bình
(nay là Hà Tây) có nhiệm vụ xây dựng nhà máy bê tông Xuân Mai và tham
gia xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
Từ năm 1981 đến năm 1984, công ty đợc Bộ xây dựng chuyển về Hà Nội,
đợc nhà nớc và Bộ xây dựng giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà lắp ghép tấm
lớn Thanh Xuân Hà Nội.
Năm 1984, chủ tịch hội đồng bộ trởng đã ký quyết định số 196/CT đổi tên
công ty xây dựng số 11 thành liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 trực thuộc
Bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở cho thủ đô Hà Nội.
Đến năm 1991 công ty đổi tên thành liên hợp xây dựng số 11 trực thuộc Bộ
xây dựng.
Đến năm 1995, theo chủ trơng đổi mới doanh nghiệp nhà nớc ngày
15/04/1995, Bộ xây dựng quyết định sát nhập liên hợp xây dựng số 11 vào
tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX và đổi tên
thành công ty xây dựng số 1 VINACONCO 1.

Công ty đã cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nớc theo quyết định số
1173/QĐ-BXD ngày 29/08/2003 của Bộ xây dựng và đổi tên thành Công ty cổ
phần xây dựng số 1 Vinaconex 1.
Cho đến nay công ty đã có hơn 30 năm hoạt động trong ngành xây
dựng, công ty đã khẳng định đợc uy tín và vị thế của mình bằng chất lợng và
tiến độ thi công các công trình xây dựng, đã tham gia vào nhiều công trình có
quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế cũng nh trong trao đổi, hợp
19


tác với các nớc bạn. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức giàu kinh
nghiệm có trình độ kết hợp với hệ thống trang thiết bị tơng đối hiện đại và
đồng bộ, công ty đã và sẽ vững bớc trên con đờng công nghiệp hóa hiện đại
hoá.
Với những kết quả đã đạt đợc, công ty đã đợc Đảng và nhà nớc, chính
phủ, Bộ xây dựng tặng nhiều phần thởng cao quý cho tập thể và cá nhân xuất
sắc.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm xây dựng
- Sản phẩm xây dựng là những công trình nhà cửa đợc xây dựng tại chỗ,
sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thớc và chi phí lớn, thời gian xây dựng
lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất các loại sản phẩm
chủ yếu của công ty nói riêng và các công ty xây dựng nói chung có đặc thù
là sản xuất liên tục, phúc tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công
trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân phối rải rác ở các địa điểm khác
nhau. Tuy nhiên, hầu hết tất cả các công trình đều tuân theo một quy trình
công nghệ sản xuất nh sau:
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu t công trình (bên A)
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã đợc ký kết, công ty

tổ chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm (công trình hay hạng
mục công trình):
+ San nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc, thiết bị thi công, cung ứng vật t
+ Xây trát, trang trị hoàn thiện
- Công trình đợc hoàn thành dới sự giám sát của chủ đầu t công trình về
mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng
với chủ đầu t.
Các công việc đợc khái quát bằng Biểu 01 sau:
Biểu 01: Sơ đồ quy trình công nghệ xây lắp

20


Mua vật t, tổ
chức nhân công
Nhận thầu

Tổ chức
thi công

Nghiệm thu
bàn giao
công trình

Lập kế hoạch thi
công

2.1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh, nhiệm vụ kinh doanh và sản phẩm chủ yếu

của doanh nghiệp
Với sự phát triển không ngừng về quy mô, phạm vi hoạt động sản xuất
kinh doanh, các lĩnh vực hoạt động của công ty cũng ngày càng đợc mở rộng.
Hiện nay công ty đang hoạt động trên 9 lĩnh vực chính:
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp;
- Xây dựng các công trình hạ tầng: giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nớc và
xử lý môi trờng;
- Xây dựng các công trình đờng dây và trạm biến thế điện;
- Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh
doanh bất động sản;
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
- T vấn đầu t, thực hiện các dự án đầu t xây dựng, lập dự án, t vấn đấu
thầu, t vấn giám sát, quản lý dự án;
- Kinh doanh khách sạn, dụ lịch lữ hành;
- Đại lý cho các hãng trong và ngoài nớc kinh doanh các mặt hàng phục
vụ cho sản xuất và tiêu dùng;
- Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị, xuất khẩu xây dựng.
2.1.2.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.2.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
- Giám đốc công ty: là ngời đứng đầu công ty, đại diện pháp nhân cho
công ty.
- Phó giám đốc công ty:
Công ty có 4 phó giám đốc: phó giám đốc thi công, phó giám đốc kinh
doanh, phó giám đốc nhà máy gạch lát Terrazo, phó giám đốc chi nhánh TP
Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ của các phó giám đốc là giúp việc cho giám đốc về
lĩnh vực phụ trách.
21


- Các phòng ban chức năng: Công ty có 5 phòng ban chức năng

+ Phòng kinh doanh tiếp thị: có chức năng tiếp cận với các nhà mời
thầu, lập hồ sơ mời thầu về khía cạnh tài chính, thẩm định tài chính dự án đấu
thầu, lập dự toán công trình đảm bảo nguồn cung ứng nguyên vật liệu khai
thác mở rộng thị trờng.
+ Phòng kinh tế kỹ thuật: Đa ra các giải pháp thi công, hoạch đinh năng
lực thi công, giám sát thi công, chịu trách nhiệm về chất lợng công trình của
các gói thầu.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức nhân sự cho công ty,
đốctạo nguồn nhân lực, điều động
đa ra kế hoạch tuyển dụng bồi dỡngGiám
và đào
công
ty
nhân sự
+ Phòng đầu t : có chức năng đa ra kế hoạch đầu t, sử dụng cơ sở vật
chất của công ty, xem xét đánh giá các dự án mời thầu về các mặt xem có nên
kỹ
PGĐ
PGĐ
PGĐ kinh
đầu t PGĐ
không.
thuật
doanh
+ Phòng tài chính kế toán: Nhiệm vụ hạch toán tập hợp số liệu thông
tin tài chính của các công trình, hạng mục nhằm đa ra các giải pháp điều
Chi nhánh
Nhà máy gạch
chỉnh, cân đối phù hợp nhất.
TP HCM

lát Terrazo
- Ngoài các phòng ban chức năng trên dới công ty còn có 7 xí nghiệp và
6 đội xây dựng - điện nớc và ban chủ nhiệm công trình hoạt động theo chức
năng và nhiệm vụ mà công ty giao. Đồng thời cùng phối hợp với nhau để tạo
P.Tổ chức
P.Kinh
thị tế cao nhất.
P. ĐầuDới
t sự lãnh
P. Tài
nênP.Kỹ
sức thuật
mạnh tổng hợp,
đem lại hiệu
quả tế
kinh
đạochính
thi công
hành chính
trờng
kế toán
thống nhất của ban lãnh đạo công ty, các xí nghiệp không có t cách pháp nhân
mà chỉ trực thuộc công ty, thông qua công ty để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh
Sơ đồ bộ máy của công ty (trang sau)
XN
XD
Số 1

XN

XD
Số 2

XN
XD
Số 3

XN
XD
Số 4

XN
XD
Số 5

XN
Lắp
ghép

XN

giới

Trạm trộn bê
tông
Đội
xây
dựng
số
102


Đội
xây
dựng
số
104

Đội
xây
dựng
số
106

Đội
xây
dựng
số
108
22

Đội
nội
thất

Đội
điện
nớc

Ban
chủ

nhiệm
công
trình


Trong các xí nghiệp, bộ máy tổ chức quản lý đợc tổ chức theo sơ đồ sau:
GĐ Xí nghiệp

Phó GĐ hành
chính

P Kế toán

Đội mộc

Phó GĐ kỹ thuật

P Hành
chính

Đội điện n
ớc

P Vật t

23
Đội sắt
thép

Đội nề


P Kỹ thuật

Đội .


2.1.2.3.2. Tình hình phân cấp quản lý tài chính của công ty
Công ty là đơn vị có t cách pháp nhân đầy đủ, các xí nghiệp thành viên
không có t cách pháp nhân đầy đủ. Quan hệ giữa công ty và các xí nghiệp
thành viên là quan hệ nội bộ. Công ty phân cấp cho các xí nghiệp thành viên
thông qua quy chế quản lý tài chính nội bộ nh sau:
- Về vốn: công ty không thực hiện giao vốn cho các xí nghiệp thành
viên, khi có nhu cầu về vốn để kinh doanh thì xí nghiệp sẽ đợc công ty ứng
vốn trên cơ sở d toán và khối lợng xây lắp thực hiện. Khi hoàn thành bàn giao
công trình thì xí nghiệp quyết toán với công ty về số vốn đã tạm ứng.
- Tình hình vay và trả nợ vốn tín dụng của công ty: Công ty là ngời
đứng ra vay vốn tín dụng để bổ xung cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh bao gồm phần vốn của công ty và của các xí nghiệp. Khi xí nghiệp có
nhu cầu vay vốn lu động thì lập thì lập kế hoạch báo cáo để công ty lập kế
hoạch và làm hồ sơ thủ tục vay vốn ngân hàng. Khi vay đợc vốn thì công ty sẽ
cho xí nghiệp vay lại bằng khế ớc nội bộ giữa công ty và xí nghiệp, trả lãi suất
theo quy định của công ty. Xí nghiệp phải cam kết sử dụng đúng mục đích,
đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả và trả nợ gốc và lãi theo đúng quy định của
công ty. Tuy nhiên, theo quy định của công ty thì xí nghiệp phải chịu trách
nhiệm trớc công ty và pháp luật về sử dụng quản lý vốn vay.
- Về tài sản cố định, công ty quản lý và hạch toán, tính khấu hao theo
quy định của nhà nớc, công ty phân bổ số khấu hao TSCĐ cho các xí nghiệp
thành viên hạch toán vào chi phí và nộp về công ty số khấu hao này.
- Về công nợ, các xí nghiệp tự chịu trách nhiệm về công nợ của mình
trớc Công ty và pháp luật.

- Về doanh thu và chi phí: Doanh thu của các xí nghiệp là doanh thu
nội bộ, xí nghiệp thành viên không quan hệ trực tiếp với chủ đầu t. Công ty là
ngời ký hợp đồng trực tiếp với các chủ đầu t và quản lý toàn bộ doanh thu do
chủ đầu t thanh toán cho công ty. Công ty thanh toán doanh thu cho xí nghiệp
thành viên theo dự toán khối lợng công trình đã ghi trong hợp đồng.
Về chi phí, Xí nghiệp quản lý và hạch toán theo đúng quy định của nhà
nớc và tự chịu trách nhiệm. Chi phí của công ty là chi phí của các xí nghiệp và
chi phí quản lý ở văn phòng công ty.
- Về nghĩa vụ nộp ngân sách, công ty là ngời chịu trách nhiệm
2.1.2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán của Công ty
Công ty tổ chức hạch toán kế toán tập trung, áp dụng hình thức kế toán
nhật ký chung và niên độ kế toán tính theo lịch dơng từ 01/01 31/12.
24


Hệ thống tài khoản kế toán của công ty đợc mở theo quyết định
1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 về việc ban hành chế độ kế toán áp
dụng cho doanh nghiệp xây lắp.
Cơ cấu của phòng tài chính kế toán đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Trởng phòng tài
chính kế toán

Thủ
quỹ

Kế
toán
vật t
TSC
Đ


Kế
toán
thanh
toán

Kế
toán
vốn
bằng
tiền

Kế
toán
tổng
hợp
tínhZ

Kế
toán
thuế
GTG
T

Kế
toán
theo
dõi
XN


Kế
toán
đ.vị
trực
thuộc

2.1.2.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty VINACONEX 1
trong những năm gần đây.
Hoạt động trong cơ chế thị trờng, Công ty phải tự tìm kiếm việc làm
thông qua cơ chế đấu thầu các công trình và phải tự lo vốn kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Công ty VINACONEX 1 đã có nhiều
cố gắng, năng động tìm kiếm việc làm, cải tiến công tác quản lý điều hành
kinh doanh, lựa chọn phơng án đầu t mua sắm TSCĐ phù hợp với yêu cầu của
sản xuất, thờng xuyên quan tâm đến đào tạo và duy trì đội ngũ công nhân có
trình độ tay nghề kỹ thuật cao. Do đó, chất lợng sản phẩm ngày càng đợc
nâng cao, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo thi công đúng
tiến độ do chủ đầu t quy định. Trong những năm qua, công ty đã thắng thầu
nhiều công trình có giá trị lớn, và trong năm 2004 này, công ty sẽ thực hiện
những công trình lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao nh: nhà 34 tầng Trung Hoà, Nhân
Chính (90 tỷ), công trình số 4 Láng Hạ (35 tỷ), khách sạn Suối Mơ - Quảng
Ninh (47 tỷ) uy tín của công ty đã ngày càng đợc củng cố vững chắc trên thị
trờng xây lắp. Trụ sở chính của công ty ở Hà Nội, nhng những công trình mà
công ty xây dựng trải dài trên mọi miền đất nớc. Công ty đã có nhiều cố gắng
và thích nghi với điều kiện cạnh tranh trong cơ chế thị trờng, toạ việc làm ổn
định và thu nhập bình quân của ngời lao động ngày càng tăng, từ
995.641đ/tháng năm 2001 lên 1.030.000đ/tháng năm 2002 và 1.280.000 năm
2003.
Những nhân tố ảnh hởng quan trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong năm 2003:
- Trong năm 2003, thực hiện nghị định 64/2002 NĐ-CP ngày 19/06/2002

của chính phủ về chuyển DNNN thành công ty cổ phần. Công ty
25

Kế
toán
các
đơn
vị


×