Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp của mỹ vào việt nam trước và sau khi gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.33 KB, 20 trang )

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Đề tài 4 : Phân tích xu hướng dòng vốn FDI, biện pháp thu hút và
quản lý vốn FDI để phát triển bền vững kinh tế Việt Nam.

1


MỤC LỤC

Phân tích xu hướng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI ( Foreign Direct Investment)
1.

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm FDI
Hiện nay có khá nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) được đưa ra. Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì “đầu tư trực tiếp
nước ngoài là số vốn đầu tư được thực hiện để thu lợi ích lâu dài trong một
doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư,
ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn dành được chỗ đứng
trong việc quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường”. Nhưng dù được
định nghĩa như thế nào thì bản chất của hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư nước ngoài đóng
góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực đầu tư để họ có thể tham gia vào công
tác điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
1.1.2. Phát triển bền vững là gì ?
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại
mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thế hệ
tương lai”

1.2. Tác động của FDI lên nền kinh tế


FDI là chỉ số thể hiện sự ổn định về nhiều mặt của một đất nước như
chính trị, an ninh, kinh tế, xã hội...Nhưng không phải dự án nào cũng đem
lại lợi ích thực sự. Có khi những nguồn lợi có được phải trả một giá cao hơn

2


nhiều như việc xuất hiện những dự án khai thác khoáng sản ồ ạt, tàn phá môi
trường, làm ảnh hưởng đến nhiều thị trường khác, nhất là dịch vụ du lịch…
1.2.1. Tác động tích cực của FDI đến nền kinh tế
- Đóng góp vào tăng trưởng GDP và đáp ứng nhu cầu vốn cho nền
kinh tế. Vốn FDI là nguồn quan trọng để phát triển kinh tế, từ năm 2000 cho
đến nay FDI đã cung cấp 2.5 tỷ USD cho nền kinh tế
- Tiếp thu, chuyển giao công nghệ. Thông qua các dự án đầu tư FDI,
nhiều công nghệ mới, hiện đại đã được đưa vào sử dụng ở nước ta trong các
ngành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông, sản
xuất vi mạch điện tử, sản xuất máy tính, hoá chất, sản xuất ô tô, thiết kế
phần mềm... FDI còn kích thích các doanh nghiệp nội địa phải đầu tư đổi
mới công nghệ để tạo được những sản phẩm có khả năng cạnh tranh với sản
phẩm của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài trên thị trường nội địa và
xuất khẩu.
- Nâng cao năng lực sản xuất và kim ngạch xuất khẩu. Cùng với tốc
độ tăng trưởng trong tổng kim ngạch xuất khấu Việt Nam (ước đạt trung
bình 21% mỗi năm) thì các doanh nghiệp FDI đóng góp trung bình 51.25%
trong tổng kim ngạch này. Xu hướng này tăng dần qua các năm, các doanh
nghiệp FDI đóng góp ngày càng lớn hơn trong tổng kim ngạch xuất khẩu tại
Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 4,6 tỷ
USD trong tổng kim ngạch xuất khẩu (11,54 tỷ USD) trong năm 1999, thì
sau 4 năm (năm 2003) con số này đã tăng gấp đôi đạt 10,2 tỷ USD và 3 năm
sau đó (năm 2006) đạt gần 23 tỷ USD (gấp đôi năm 2003), đạt mức 35 tỷ

USD trong năm 2008.
- Tạo ra công ăn việc làm và cải thiện nguồn nhân lực, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của thị trường lao động.
- Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu. Khi thu hút FDI từ các công
ty này, các quốc gia không chỉ nhận được lợi ích từ các xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài mà các doanh nghiệp trong nước có quan hệ làm ăn với các xí
nghiệp đó cũng sẽ tham gia vào quy trình sản xuất toàn cầu này. Chính vì
vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới toàn cầu, sẽ thuận
lợi hơn cho đẩy mạnh xuất khẩu.
- Đóng góp vào nguồn thu ngân sách và các cân đối vĩ mô . Bên cạnh
đó, FDI đã góp phần quan trọng vào việc tăng thặng dư của tài khoản vốn,
góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung. Trong giai đoạn 2000 –
2007, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp ước đạt 112 tỷ

3


USD, chiếm 7.7% trong tổng thu ngân sách nhà nước và đang có xu hướng
tăng có những năm tiếp theo.
1.2.2. Tác động tiêu cực của FDI
- Sự xuất hiện của dòng vốn FDI tạo áp lực cạnh tranh lớn đối với
doanh nghiệp trong nước. Sức ép cạnh tranh có tác động hai mặt, thứ nhất
làm đối thủ cạnh tranh yếu hơn có nguy cơ bị thu hẹp thị phần, giảm sản
xuất, thậm chí phải rút lui khỏi thị trường. Đây là mặt tiêu cực của cạnh
tranh. Tuy nhiên, cạnh tranh lại kích thích các đối thủ tự đầu tư đổi mới để
vươn lên đứng vững trên thị trường, từ đó năng suất sản xuất được cải thiện.
- Nguy cơ nhập khẩu công nghệ lạc hậu. Về kênh chuyển giao và phổ
biến công nghệ giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước cũng
không hoặc ít diễn ra. Ngoài các nguyên nhân khách quan như khuôn khổ
luật pháp về sở hữu trí tuệ chưa đầy đủ, hiệu lực thấp, còn nguyên nhân chủ

quan từ phía các doanh nghiệp trong nước.
- Mất cân đối giữa các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế. FDI thường
tập trung vào những ngành có khả năng sinh lợi cao như khai thác tài
nguyên khoáng sản, dầu khí, công nghiệp nặng,…. Trong khi những ngành
như nông nghiệp lại thu hút được rất ít nguồn FDI. Điều này, dẫn tới sự mất
cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế.
- Xuất hiện nguy cơ rửa tiền. Theo cảnh báo của WB thì Việt Nam sẽ
bị các tổ chức rửa tiền quốc tế chọn làm mục tiêu vì hệ thống thanh tra, giám
sát, hệ thống kế toán và tìm hiểu khách hàng ở nước ta còn kém phát triển,
mức độ sử dụng tiền mặt và các luồng chuyển tiền không chính thức còn
cao. Bên cạnh đó, Việt Nam đang trên con đường mở cửa kinh tế và được
đánh giá là nền kinh tế có tính chất mở hàng đầu thế giới. Việc kiểm soát
lỏng lẻo các dòng tiền vào ra đã tạo điều kiện thuận lợi để tội phạm thực
hiện hoạt động rửa tiền. Nguồn vốn FDI có thể là một kênh thuận lợi cho
việc tổ chức hoạt động rửa tiền. Các tổ chức phi pháp có thể tiến hành đầu tư
vào nước ta với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nhưng thực
chất không phải để hoạt động mà nhằm hợp pháp hóa các khoản tiền bất hợp
pháp.

1.3. Xu hướng biến động của dòng FDI
1.3.1. Trên thế giới nói chung
Bối cảnh dòng FDI quốc tế
Cùng với sự tăng trưởng liên tiếp 3 quý (kể từ quý 3, 4/2009 và quý
1/2010 đến nay) sau 4 kỳ liên tục suy giảm trước đó của kinh tế Mỹ. Trong
4


những năm sắp tới nền kinh tế thế giới sẽ phục hồi nhanh hơn theo hình chữ
V, có thể đạt mức tăng trưởng chung 3,9% trong năm 2010 (sau khi suy
giảm 0,8% trong năm 2009) . Tuy nhiên nhiều quốc gia cũng sẽ gặp khó

khăn trong nỗ lực trả nợ. Hầu hết các nước phát triển đều là những nước con nợ khổng lồ với chỉ số tín nhiệm không ổn định, thậm chí có nguy cơ tụt
hạng.
Ví dụ: Năm 2009 tỷ lệ nợ công/GDP của Nhật Bản 227%, Mỹ 93,6%,
Bồ Đào Nha 84,6%, Đức 84,5% và Pháp 82,6%. Hiện tại, Tây Ban Nha có
khoản nợ công chiếm 54% GDP…
Như vậy cộng đồng quốc tế đang và có thể phải tung ra khoản cứu trợ
ngày càng lớn hơn để giúp các nước - con nợ. Có thể nói, quả bom nợ nần
đang treo lơ lửng, có nguy cơ gây những bất ổn khó lường và trở thành vũ
khí gây áp lực chính sách mới đối với nhiều quốc gia và cả nền kinh tế thế
giới…
Khuynh hướng dòng chảy FDI quốc tế
Từ năm 2010 đến nay dòng FDI thế giới cũng có xu hướng phục hồi,
nhưng có sự chuyển dịch mới về cơ cấu, tăng cường đổ vào các quốc gia
mới nổi và củng cố hơn vai trò động lực chủ đạo thúc đẩy kinh tế thế giới
phục hồi của các nước này. Sau đỉnh điểm đạt tới 2.080 tỷ USD của năm
2007, dòng FDI thế giới đã giảm 17% trong năm 2008 (còn 1.720 tỷ USD),
và tiếp tục giảm 41% (còn 1.000 tỷ USD) trong năm 2009.
Nhưng sự đảo chiều của dòng FDI thế giới đã được ghi nhận trong
năm 2010, với dự báo dòng vốn này sẽ tăng trưởng chậm theo sự phục hồi
kinh tế toàn cầu, với mức bình quân 2,5% GDP toàn cầu trong giai đoạn
2010 – 2014. Thậm chí, đến năm 2014, dòng FDI toàn cầu sẽ vẫn thấp hơn
so với mức đỉnh điểm của năm 2007.Các quốc gia mới nổi sẽ đóng vai trò
chủ đạo thúc đẩy kinh tế thế giới phục hồi trong năm 2010 và sự gia tăng
dòng FDI đổ vào các nước này càng góp thêm xung lực tích cực cho động
thái mới đó. Năm 2008, trong khi dòng FDI vào các nước phát triển giảm
1/3, thì FDI vào các nước đang nổi lại tăng 11%. Năm 2009, lần đầu tiên các
nước mới nổi thu hút FDI nhiều hơn các nước phát triển.
Dù vậy, FDI vào các thị trường đang nổi dự báo giảm từ mức 4%
GDP xuống còn 3% GDP của các nước này trong giai đoạn 2010 - 2014. Bối
cảnh mới và các xu hướng mới nói trên đang đặt ra yêu cầu chính sách mới

cả cấp quốc gia và quốc tế.Theo đó, yêu cầu hàng đầu vẫn là cải thiện môi
trường đầu tư theo hướng thông thoáng hơn và gia tăng kiểm soát an toàn vĩ
5


mô của nhà nước. Đặc biệt, cả các tổ chức lẫn các chính phủ cần có những
đột phá trong cải tổ khu vực tài chính –ngân hàng nhằm tăng trách nhiệm và
hiệu quả của các định chế tài chính, giảm nguy cơ bất ổn định trong tương
lai và làm cho khu vực này linh hoạt hơn, quản lý tốt hơn dòng vốn đang tái
xuất hiện. Đồng thời, các yêu cầu và cơ chế về sự phối hợp điều hành kinh
tế đa phương trở nên phổ biến và linh hoạt hơn, tầm ảnh hưởng của các tổ
chức kinh tế phi chính phủ cũng sẽ được mở rộng hơn…
Kinh tế khu vực Đông Nam Á đang phục hồi nhanh chóng khỏi những
tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái toàn cầu 2007-2009.
Điều này có được là nhờ các chương trình kích thích tài khóa và tiền tệ quy
mô lớn mà các chính phủ trong khu vực đưa ra nhằm vực dậy nhu cầu nội
địa kinh tế của Đông Nam Á thời gian qua đã khiến nhiều nhà phân tích
ngạc nhiên, đồng thời cho thấy sự phục hồi theo hình chữ V.Các nền kinh tế
trong khu vực chỉ ra rằng, các hoạt động kinh tế sẽ còn mạnh trong những
tháng tới. Bất chấp những rủi ro còn tồn tại trong nền kinh tế thế giới mà chủ
yếu là khủng hoảng nợ công của châu Âu, sự phục hồi của kinh tế Đông
Nam Á đang diễn ra vững vàng”.
Ví dụ: GDP của Singapore trong quý 1 đã tăng trưởng ở mức 15,5%
so với cùng kỳ năm trước. Đối với Malaysia và Singapore, con số này là
10,1% và 7,3%. Ngay cả ở Thái Lan, quốc gia phải đương đầu với hàng loạt
rắc rối chính trị, GDP quý 1 cũng tăng 12% so với cùng kỳ năm trước, mức
tăng trưởng mạnh nhất trong vòng 15 năm trở lại đây.
“Kinh tế Đông Nam Á đang phục hồi mạnh không chỉ về GDP mà
xuất khẩu và sản xuất công nghiệp cũng cho thấy điều này”.
Sự phục hồi này phản ánh sức mạnh kinh tế của Đông Nam Á trước khi nổ

ra khủng hoảng tài chính gần đây, khu vực này đã rút được kinh nghiệm từ
cuộc khủng hoảng tài chính khu vực hồi năm 1997-1998, các nước Đông
Nam Á đã thực hiện nhiều cải cách trong hệ thống tài chính nhờ đó, khi cuộc
khủng hoảng tài chính 2008 nổ ra, kinh tế châu Á đang ở trong “trạng thái
vữngvàng”.
“Các chính phủ trong khu vực có đủ tiền và khả năng về phương diện tài
khóa để tăng cường thanh khoản và tiếp sức cho nền kinh tế. Các biện pháp
kích thích kinh tế cho phép Đông Nam Á chống chọi với khủng hoảng toàn
cầu và phục hồi tốt hơn dự kiến, đồng thời tốt hơn nhiều nền kinh tế khác”.
Một động lực quan trọng đối với sự phục hồi của Đông Nam Á chính là nền
kinh tế đang tăng trưởng bùng nổ của Trung Quốc, đất nước đang chiếm một
tỷ lệ ngày càng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Đông Nam Á. Mặc dù
nhu cầu nội địa của các nước Đông Nam Á đã tăng, Trung Quốc vẫn là đích
đến quan trọng cho hàng hóa của khu vực, bao gồm cả những mặt hàng chờ
6


được tái xuất sang thị trường phương Tây. Phần lớn các chuyên gia đầu tư
FDI vẫn giữ thái độ lạc quan, cho rằng, suy thoái sẽ không Tác động mạnh
đến Đông Nam Á. Bất chấp cuộc khủng hoảng nợ của châu Âu và đồng Euro
suy yếu, xuất khẩu của Trung Quốc sang Liên minh châu Âu - thị trường
xuất khẩu lớn nhất của nước này. Đây được xem là một bằng chứng cho thấy
những ảnh hưởng chỉ ở mức hạn chế của khủng hoảng nợ châu Âu.
Qua những nhận định trên cho thấy rằng nếu các nền kinh tế hàng đầu thế
giới phải đương đầu với một cuộc khủng hoảng mới, Đông Nam Á chắc
chắn sẽ chịu sự sụt giảm của nhu cầu bên ngoài, đồng thời tâm lý ngại rủi ro
sẽ khiến các dòng vốn đầu tư thoái lui khỏi khu vực. “Tuy nhiên, những thiệt
hại từ bất kỳ một cuộc khủng hoảng mới bên ngoài châu Á nào gây ra cho
Đông Nam Á cũng sẽ nhỏ hơn rất nhiều so với tác động của suy thoái 20082009”. Với năng lực tài khóa tốt và quản lý kinh tế vĩ mô hợp lý “kinh tế
Đông Nam Á hiện có khả năng vượt qua một cuộc khủng hoảng mới tốt hơn

châu ÂU”. Đông Nam Á sẽ nhanh chóng phục hồi nếu bất kỳ một cuộc
khủng hoảng mới nào xảy ra. “Các chính phủ trong khu vực đã trải qua
khủng hoảng tài chính, các ngân hàng trung ương đều đã từng sẵn sàng cho
việc bơm vốn khẩn cấp và cơ chế này có thể được kích hoạt lại. Các gói kích
thích tài khóa đã được thực thi, và nhiều quốc gia thậm chí không phải thực
hiện đầy đủ chương trình kích thích của họ trong lần giải ngân đầu tiên”.

1.3.2.Việt Nam nói riêng
Việt Nam đã chủ động có những giải pháp đồng bộ và hiệu quả thích ứng
với sự mất cân đối trong đầu tư ở các ngành nghề, vùng lãnh thổ; tình trạng
ô nhiễm môi trường, phá vỡ quy hoạch ngành, đe dọa an ninh năng lượng,
gia tăng đầu cơ trên thị trường bất động sản và sự bất ổn trên thị trường
vốn; việc chuyển giao và sử dụng công nghệ lạc hậu; lạm dụng những ưu
đãi về thuế, đất đai, từng bước phục căn bản những nút thắt gây nghẽn mạch
và lệch hướng dòng vốn FDI thu hút, nổi bật là tình trạng thủ tục hành chính
rườm rà, quan liêu; hạ tầng cơ sở và nguồn nhân lực yếu kém, chi phí đầu
vào cao; công tác xúc tiến đầu tư thiếu tính chuyên nghiệp.
Năm 2010 nguồn vốn FDI vào Việt Nam có nhiều triển vọng mới.
Nhất là, sau hơn bốn tháng đầu năm, gắn với sự gia tăng cơ hội kinh doanh
của các dự án FDI, niềm tin và những động thái tích cực mới, với sự cải
thiện khá rõ về quy mô vốn đăng ký/dự án, cơ cấu vốn đăng ký và mức giải
ngân thực tế... Ðứng ở vị trí thứ 12 trong xếp hạng chung Chỉ số niềm tin
FDI, Việt Nam được báo cáo của A.T. Kearney xếp ở vị trí thứ 93 về mức

7


độ thông thoáng của môi trường kinh doanh (Ease of Doing Business
Ranking).
Mở ra những cơ hội cho các nhà đầu tư và là địa chỉ đầu tư tốt cho

các nhà đầu tư thế giới trong các năm tiếp theo, do gắn với các lợi thế về số
dân lớn và đang tăng nhanh (Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới
với 86 triệu dân và 65% dân số ở độ tuổi dưới 35); khả năng sản xuất hàng
tiêu dùng và tiềm lực tiêu dùng của người dân; nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú như dầu mỏ và các nguyên liệu quý, cùng với tiềm lực lớn về
tăng trưởng kinh doanh và tăng trưởng tiêu dùng khác..
Năm 2010 và những năm tiếp theo Việt Nam vẫn rất hấp dẫn với các
nhà đầu tư nước ngoài. Việc FDI vào Việt Nam trong năm 2009 giảm không
phản ánh thái độ của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường này, vì bản thân
các tập đoàn trên thế giới cũng gặp rất nhiều khó khăn trong cơn bão tài
chính vừa qua. Trong khi đó, Chính phủ Việt Nam rất ưu ái, tạo nhiều điều
kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài. Ðây là yếu tố quan trọng giúp Việt Nam
thu hút đầu tư trong những năm tới".Các lĩnh vực thu hút FDI vào Việt Nam
phát triển mạnh trong năm tới gồm: dịch vụ y tế, sản xuất hàng tiêu dùng,
dịch vụ tài chính, ngành năng lượng, đặc biệt là năng lượng sạch thân thiện
với môi trường, ngành công nghệ cao. Trên thực tế, FDI vào Việt Nam năm
2010 đang có những động thái tích cực mới, với sự cải thiện khá rõ về quy
mô vốn đăng ký/dự án, cơ cấu vốn đăng ký và mức giải ngân thực tế...
Nếu trong những năm trứơc đây đầu tư trực tiếp nước ngoài tập trung
chủ yếu vào các ngành công nghiệp, dịch vụ và đặc biệt là kinh doanh bất
động sản, lĩnh vực dịch vụ lưu trú, ăn uống…thì hiện nay,Thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) đang bước sang một giai đoạn mới khi mà các
cách thức tiếp cận nguồn vốn quan trọng này đã thay đổi về căn bản. Việc
thu hút nguồn vốn đầu tư FDI đang được đa dạng hóa nhằm để đáp ứng mục
tiêu công nghiệp hóa-hiện đại hóa Việt Nam đang cầu dòng vốn FDI vào
những lĩnh vực quan trọng, ưu tiên như công nghiệp phụ trợ, phát triển cơ sở
hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, chế biến nông sản, dịch vụ có giá trị gia
tăng cao, ngành sản xuất tiết kiệm năng lượng và các ngành có tỷ trọng xuất
khẩu.
Năm 2010, vốn FDI vào Việt Nam đạt kỉ lục.


8


Top 5 ngành thu hút FDI lớn nhất năm 2010
Thứ
tự

Ngành

1 KD bất động sản
2

CN chế biến, chế
tạo

3 Sản xuất, phân phối
điện,khí, nước,
đ.hòa
4 Xây dựng

Số dự Vốn đăng Vốn đăng Vốn đăng ký
án ký cấp mới ký tăng cấp mới và
cấp
(triệu thêm (triệu tăng thêm
mới
USD)
USD)
(triệu USD)
27


6.710,6

132,1

6.842,7

385

4.032,2

1.048,9

5.081,2

6

2.942,9

9,8

2.952,6

141

1.707,8

26,8

1.734,6


9


5 Vận tải kho bãi

16

824,1

55

879,1

Đánh giá về kết quả này cho thấy răng: Trong bối cảnh suy thoái toàn cầu
hiện nay môi trường đầu tư của Việt Nam vẫn hấp dẫn các nhà đầu tư nước
ngoài. Những năm gần đây trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp nhiều khó
khăn, nền kinh tế Việt Nam cũng không thoát khỏi bị ảnh hưởng. Bất chấp
những khó khăn ngắn hạn của kinh tế Việt Nam, vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vẫn tiếp tục đổ vào rất mạnh, cho thấy niềm tin của các nhà đầu
tư vào tương lai dài hạn. thị trường đầu tư của nước ta đã thay đổi theo
hướng tích cực, hiện nay nhiều nước công nghiệp phát triển đã có những dự
án lớn ở Việt Nam. Nguồn FDI vào Việt Nam đã đạt mức cao và giới kinh
doanh vẫn tiếp tục muốn mở công xưởng tại Việt Nam để tận dụng nguồn
lao động giá rẻ. Sự hiện diện của các tên tuổi như: IBM, Canon, LG,
Toyota... tại thị trường Việt Nam đã cho thấy ít nhiều thành công về thu hút
đầu tư nước ngoài của Việt Nam.

1.4. Phân tích thực trạng thu hút FDI
1.4.1. Cơ cấu theo dự án

Trong khoảng thời gian gần đây các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI được cấp phép cũng khá nhiều.
Năm

Số dự
án

Vốn đăng ký
(triệu USD)

Tổng vốn
thực hiện
(triệu
USD)

Quy mô bình
quân 1 dự án
(triệu USD)

Tổng số

6332

130,230.2

39,691.3

118.87

2005


811

4547,6

2852,5

5,61

2006

970

6839,8

3308,8

7,05

2007

987

12004,0

4100,1

12,16

2008


1544

21347,8

8030,0

13,8

10


2009

1171

64011,0

11400,0

54,66

2010

839

21480,0

10000,0


25,60

Qua số liệu ta thấy , tổng số dự án cũng như tổng số vốn FDI vào
Việt Nam giai đoạn 2005-2010 nhìn chung tăng lên với tốc độ khá nhanh .
Trong giai đoạn này , môi trường đầu tư được cải thiện rất tốt , tốc độ thu
hút vốn FDI tăng lên , nhưng quy mô trong mỗi dự án không quá lớn.
1.4.2. Cơ cấu theo ngành
Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong hoạt động thu
hút vốn đầu tư nước ngoài , bởi nó tác động to lớn đến quá trình dịch
chuyển cơ cấu kinh tế của Việt Nam .

STT

Ngành

Tỷ trọng theo
dự án (%)

Tỷ trọng theo
vốn đầu tư
(%)

1

Nông –lâm nghiệp

10,90

5,32


2

Công nghiệp dầu
khí

1,00

6,00

3

Xây dựng khu đô
thị mới

0,08

6,52

4

Công nghiệp thực
phẩm

5,28

6,54

11



5

Giao thông vận tảiBưu điện

4,04

8,00

6

Xây dựng

8,70

9,30

7

Khách sạn-du lịch

5,45

10,48

8

Công nghiệp nhẹ

23,55


10,55

9

Xây dựng căn hộvăn phòng

5,12

11,92

10

Công nghiệp nặng

22,68

18,22

Giai đoạn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa,
Nước ta không thể phủ nhận vai trò của FDI đã đóng góp đáng kể vào
việc gia tăng tốc độ phát triển kinh tế của đất nước . Thực tế , số liệu vốn
FDI đầu tư cho ta thấy FDI tập trung vào ngành công nghiệp và xây
dựng, tiếp theo đó là lĩnh vực dịch vụ, còn lại là nông lâm ngư nghiệp.
Công nghiệp nặng hấp dẫn các nhà đầu tư nhiều nhất, đây cũng chính là
mục tiêu đầu tiên của nước ta trong quá trình công nghiệp hóa , hiện đại
hóa đất nước .

1.4.3. Cơ cấu theo lãnh thổ
FDI đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước ,nhưng chủ
yếu vẫn tập trung ở các vùng kinh tế phía Bắc và phía Nam như : Hà Nội ,

Hải Phòng , TP Hồ chí Minh , Bà Rịa Vũng Tàu ,Bình Dương , Đồng Nai.
Tuy nhiên đầu tư nước ngoài chỉ tập trung ở những tỉnh thành có cơ
sở hạ tầng hoàn chỉnh , thủ tục thông thoáng , nguồn nhân lực có chất
lượng . Hiện nay các nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng chuyển dịch đến
các địa phương khác do những nguyên nhân như : nhu cầu đầu tư ở các
thành phố lớn gần như đã bão hòa , các dự án mang lại lợi nhuận cao ngày
càng giảm , môi trường đầu tư ở các thành phố lớn kém hấp dẫn hơn các
địa phương khác do tác động của một số yếu tố như giá nhân công , thị
trường vốn và hoạt động ngân hàng , chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng . Do
đó tình hình thu hút FDI ở các vùng trong những năm gần đây đang bi
12


mất can đối ngày càng lớn giữa khu vực duyên hải và khu vực nội địa ,
giữa nông thôn và thành thị , Hiện nay chính phủ đang cố gắng khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các khu vực trung tâm và các
vùng sâu vùng xa của Việt Nam .Các hình thức ưu đãi đặc biệt như được
miễn thuế và miễn trong thời gian dài hơn , giảm tiền thuê đất , miễn thuế
nhập khẩu với các nguyên liệu thô đã được áp dụng để thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài vào các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Tuy
nhiên , thành công thì còn hạn chế . Điểm bất lợi chính là sự thiếu thốn về
mặt cơ sở hạ tầng , thị trường hẹp và thiếu lao động có tay nghề .
Đến thời điểm này vẫn chưa nhiều nhà đầu tư thế hệ tiếp theo lựa
chọn đầu tư vào Việt Nam: Do chất lượng lao động là rào cản đầu tư vào
một quốc gia, tiếp theo đó là chất lượng cơ sở hạ tầng, vấn đề về thủ tục,
quy định pháp lý và vấn đề kiểm soát tham nhũng.Theo dự đoán đoán
trong tương lai nhà đầu tư FDI mới vào Việt Nam sẽ tập trung vào lĩnh
vực công nghệ hiện đại như các ngành công nghệ thông tin và truyền
thông; các dịch vụ khoa học, kỹ thuật; hoặc ngành bảo hiểm và tài chính
có sử dụng kỹ năng quản lý hiện đại và đòi hỏi lao động trình độ cao.

Như vậy trong những năm qua đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là
một động lực quan trọng góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam, Mặc dù nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn và thách
thức nhưng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam vẫn có
bước tăng trương rất khả quan.

2. Một số biện pháp nhằm tăng cường khả năng khả năng thu
hút FDI của nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới
2.1. Biện pháp về luật pháp, chính sách
Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi
các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn
thiếu và loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam
kết của Việt Nam với WTO.
Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng
các công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho
người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế.
Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các
dự án công nghệ lạc hậu; dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ

13


các dự án sử dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án, tránh
lập dự án lớn để giữ đất, không triển khai; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện
tích đất, kể cả đất khu công nghiệp.

2.2. Biện pháp về quy hoạch
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà
soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều

kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án.
Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo
điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; rà
soát, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả, nhất là
đối với các địa phương ven biển nhằm đảm bảo phát triển kinh tế và môi
trường bền vững.

2.3. Biện pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng
Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy
hoạch về kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh
vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.);
hệ thống đường bộ cao tốc; nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt; sản xuất
và sử dụng điện từ các loại năng lượng mới như sức gió, thủy triều, nhiệt
năng từ mặt trời; các dự án lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông
tin.

2.4. Biện pháp về nguồn nhân lực
Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ
lệ lao động qua đào tạo. Theo đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các
trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển
thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác
nhau.
Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình
công bất hợp pháp, lành mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ
luật Lao động.


2.5. Biện pháp về giải phóng mặt bằng

14


Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần chỉ
đạo các cơ quan chức năng tiến hành ngay các thủ tục thu hồi đất và thu hồi
giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án FDI không có khả năng triển khai
hoặc chưa có kế hoạch sử dụng hết diện tích đất đã được giao để chuyển cho
các dự án đầu tư mới có hiệu quả hơn. Đồng thời, trong phạm vi thẩm quyền
của mình, chủ động tổ chức việc đền bù giải tỏa và giao đất cho chủ đầu tư
theo đúng cam kết, đặc biệt là các dự án quy mô lớn mà chủ đầu tư sẵn sàng
giải ngân thực hiện dự án.

2.6. Biện pháp về phân cấp
Qua thực tế thực hiện việc phân cấp trong hơn 2 năm vừa qua đã bộc
lộ một số vấn đề bất cập, không phù hợp, ảnh hưởng đến quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội chung. Cần nghiên cứu để xem xét lại chủ trương phân
cấp toàn diện như quy định hiện nay, có các biện pháp để tăng cường sự
phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong việc cấp phép và quản lý các
dự án đầu tư nước ngoài.

2.7. Biện pháp về xúc tiến đầu tư
Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các
tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và
các đối tác trọng điểm như các quốc gia thành viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản...
Nhanh chóng hoàn thành việc xây dựng thông tin chi tiết về dự án
(project profile) đối với danh mục đầu tư quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài
giai đoạn 2006-2010 để làm cơ sở cho việc kêu gọi các nhà đầu tư nước

ngoài đầu tư vào các dự án này.
Thực hiện tốt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 20072010. Triển khai nhanh việc thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư tại một số địa
bàn trọng điểm.

2.8. Một số biện pháp khác
Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc chống tham nhũng, tiêu cực và tình
trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân
trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan
quản lý nhà nước.

3. Biện pháp quản lý dòng vốn FDI để phát triển bền vừg dòng
vốn Việt Nam
3.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý FDI
15


FDI sạch cần thiết phải hướng đến sự tăng trưởng bền vững của nền
kinh tế, cụ thể phải đáp ứng các yêu cầu:
3.1.1. Lợi ích kinh tế
Nguồn vốn FDI một khi được tiến hành đầu tư thì phải đảm bảo lợi
ích cho cả nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Đối với nước đầu tư khi
tiến hành đầu tư phải nhận được các lợi ích kinh tế như nguồn lao động và
nguyên vật liệu rẻ hơn, tạo ra được lợi nhuận trong quá trình đầu tư. Đối với
nước tiếp nhận đầu tư phải đảm bảo tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và bền
vững; phát triển sản xuất theo hướng thân thiện môi trường, công nghiệp
hóa, phát triển nông nghiệp – nông thôn bền vững, phát triển công nghiệp
sạch.
3.1.2. Lợi ích xã hội
Thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm các mục tiêu: tiến bộ và công
bằng xã hội; xóa đói giảm nghèo; giải quyết việc làm, tăng thu nhập; nâng

cao chất lượng giáo dục, nâng cao dân trí, trình độ nghề nghiệp, chăm sóc
sức khỏe…
3.1.3. Bảo vệ môi trường, xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải
thiện chất lượng môi trường, phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai
thác tài nguyên bừa bãi.

3.2. Định hướng và triển vọng của FDI tại Việt Nam trong thời
gian tới
3.2.1. Định hướng đối tác
Về đối tác, chú trọng hơn vào việc thu hút đầu tư từ các tập đoàn
xuyên quốc gia, nhất là các tập đoàn đến Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, theo hướng
thực hiện những dự án lớn, công nghệ cao hướng vào xuất khẩu, tạo điều
kiện để xây dựng các trung tâm nghiên cứu gắn với đào tạo nguồn nhân lực
FDI trên thế giới chủ yếu là vốn của từ các tập đoàn đa quốc gia (TNCs);
hoạt động của các công ty này có tác động quan trọng đối với những nước
tiếp nhận vốn FDI. Do đó việc thu hút các TNCs được khuyến khích cả hai
hướng: Thực hiện những dự án lớn, công nghệ cao hướng vào xuất khẩu; tạo
điều kiện để một số TNCs xây dựng các Trung tâm nghiên cứu, phát triển,
vườn ươm công nghệ gắn với đào tạo nguồn nhân lực. Đồng thời cũng phải
chú ý tới các đối tác truyền thống Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore…
3.2.2. Định hướng ngành
Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước đến năm
2010 và định hướng trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 cần ưu tiên
thu hút ĐTNN vào các ngành có tác động lớn trên các phương diện như:
16


thúc đẩy chuyển giao công nghệ nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn;
gia tăng xuất khẩu; tạo việc làm; phát triển công nghiệp phụ trợ; các dự án
sản xuất các sản phẩm, dịch vụ có sức cạnh tranh; các dự án xây dựng kết

cấu hạ tầng. Một số định hướng cụ thể:


Ngành Công nghiệp - Xây dựng

Các ngành đặc biệt khuyến khích đầu tư gồm công nghệ thông tin,
điện tử, vi điện tử, công nghệ sinh học…; chú trọng công nghệ nguồn từ các
nước công nghiệp phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản; hết sức coi trọng
thu hút FDI gắn với nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ. Công
nghiệp phụ trợ: Khuyến khích thu hút FDI vào ngành công nghiệp phụ trợ
nhằm giảm chi phí đầu vào về nguyên-phụ liệu của các ngành công nghiệp,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nước.
Để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, cần tạo điều kiện để các
dự án sản xuất lắp ráp các sản phẩm công nghiệp nhanh chóng mở rộng quy
mô và thị trường tiêu thụ.


Ngành Dịch vụ

Từng bước mở cửa các lĩnh vực dịch vụ theo các cam kết quốc tế, tạo
động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như dịch vụ ngân hàng,
tài chính; dịch vụ vận tải, bưu chính-viễn thông, y tế, văn hoá, giáo dục, đào
tạo và các lĩnh vực dịch vụ khác. Với định hướng trên, tiến hành xem xét,
giảm bớt các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với đầu tu
nước ngoài có tính tới các yếu tố hội nhập và toàn cầu hóa theo lộ trình “mở
cửa”; tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư nước ngoài bằng việc xem xét
đẩy sớm lộ trình mở cửa đối với một số lĩnh vực dịch vụ, khuyến khích sự
tham gia của khu vực tư nhân vào phát triển hạ tầng. Cụ thể là:

Khuyến khích mạnh vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành du

lịch, y tế, giáo dục-đào tạo. Mở cửa theo lộ trình các lĩnh vực dịch vụ “nhạy
cảm” như ngân hàng, tài chính, vận tải, viễn thông, bán buôn và bán lẻ và
văn hoá.

Khuyến khích đầu tư nước ngoài tham gia xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật bằng các phương thức thích hợp gồm BOT, BT để xây dựng
cảng biển, cảng hàng không, đường cao tốc, đường sắt, viễn thông, cấp
nước, thoát nước… nhằm góp phần nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng nhanh của nền kinh tế.


Ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp

17



Khuyến khích các dự án đầu tư về công nghệ sinh học để tạo ra
các giống cây, con có năng suất, chất lượng cao đưa vào sản xuất đáp ứng
nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

Khuyến khích dự án đầu tư cho công nghệ chế biến thực phẩm,
bảo quản sau thu hoạch để nâng giá trị sản phẩm, tạo ra thị trường tiêu thụ
nông sản ổn định, đặc biệt xuất khẩu. Khuyến khích FDI tham gia đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nông, lâm nghiệp như các công trình
thủy lợi, sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hệ thống giao thông nội
đồng...
3.2.3. Định hướng vùng
Trong những năm tới, dự báo vốn FDI vẫn sẽ tập trung chủ yếu vào
những địa phương có điều kiện thuận lợi và địa lý – tự nhiên, nhất là các

vùng kinh tế trọng điểm. Để tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài tại những
vùng có điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách về
trình độ phát triển giữa các vùng, bên cạnh những ưu đãi của thiên nhiên đối
với FDI tại các vùng đó đòi hỏi phải tăng cường đầu ư xây dựng nhanh cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông, điện nước ở các vùng kinh tế khó khăn
bằng nguồn vốn nhà nước, vốn ODA và vốn tư nhân. Tập trung thu hút đầu
tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp đã được Chính Phủ phê duyệt , góp
phần đẩy nhanh việc thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng.

3.3. Giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng dòng vốn FDI tại
Việt Nam
Để tăng cường thu hút FDI thì điều quan trọng là phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn FDI đã thu hút được, làm cho vốn đã thực hiện phát huy
cao nhất hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư cũng như mang lại
lợi ích cho quốc gia. Muốn vậy cần thực hiện các giải pháp sau:
 Giữ vững ổn định về chính trị có ý nghĩa quyết định đến việc thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, yếu tố này luôn được các nhà đầu tư xem xét
đầu tiên, họ chỉ muốn đầu tư ở những khu vực, những quốc gia có sự ổn
định về chính trị xã hội, có đủ năng lực và điều kiện thực hiện đầy đủ các
cam kết của mình với độ tin cậy cao. Điều này không mới, nhưng có ý nghĩa
rất quan trọng trong điều kiện còn những thế lực rắp tâm gây mất ổn định ở
Việt Nam.
 Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế và hệ thống
pháp luật có liên quan tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài

18


 Xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể về đầu tư của cả nước,
của từng khu vực và địa phương, của từng ngành; công bố danh mục dự án

gọi vốn đầu tư nước ngoài; phát triển hệ thống thông tin xúc tiến đầu tư gắn
với chương trình đầu tư và các đối tác cụ thể.
 Trong định hướng về thu hút sử dụng vốn FDI theo ngành và lĩnh
vực cần khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút vốn FDI vào các ngành công
nghiệp chế biến xuất khẩu, công nghiệp cơ khí, điện tử, dầu khí, xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm
nhiều việc làm, khai thác ưu thế về tài nguyên, nguyên liệu phục vụ sản
xuất, đồng thời, cần có sự khuyến khích và có chính sách ưu đãi thỏa đáng
đối với các dự án chế biến các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp gắn với việc
phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước
 Tiếp tục đẩy mạnh việc hoàn thiện các chính sách về tài chính đối
với lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo môi trường thông thoáng về tài
chính, đảm bảo tính rõ ràng, đơn giản, ổn định trong chính sách tài chính với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
 Cần chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản
lý và công nhân kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu của cách mạng khoa học – công
nghệ và của các doanh nghiệp FDI

Tài liệu tham khảo
 Bộ tài chính /> Bộ kế hoạch đầu tư : />
 Bộ kế hoạch đầu tư ( đầu tư nước ngoài ) : /> Đầu tư nước ngoài />
19


 />
20




×