Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.84 KB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các bảng biểu,
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên

CN. Đỗ Thị Nga

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS Nguyễn Hồng Vân đã tân tình hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các cán
bộ Viện Đào tạo sau đại học. Xin cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể nhân viên công
ty CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC (NOSCO) đã cung cấp các số liệu thực tế và những
kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành bài luận văn này.
Mặc dù bản luận văn đã được hoàn thành và đạt mục đích đề ra của đề tài, tuy
nhiên do hiểu biết của bản thân về lý luận và thực tế còn giới hạn, tài liệu tham
khảo còn ít và thời gian dành cho nghiên cứu chưa được nhiều nên bản luận văn
này không tránh khỏi những chỗ còn thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến từ các thầy, cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Hải Phòng ngày

tháng 09 năm 2015
Học viên

CN. Đỗ Thị Nga



ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt

Giải thích

DN

Doanh nghiệp

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh


VBQ

Vốn bình quân

DT

Doanh thu

LN

Lợi nhuận

KQKD

Kế quả kinh doanh

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7


2.8
2.9

Tên bảng
Thống kê số lượng đội tàu của công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc từ năm
2010 – 2014
Thống kê số lượng và trình độ nhân lực của công ty Cổ phần vận tải Biển
Bắc từ năm 2010 – 2014
Kết quả hoạt động kinh doanh chính của của công ty Cổ phần vận tải
Biển Bắc từ năm 2010 – 2014
Tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của công ty
Cổ phần vận tải Biển Bắc từ năm 2010 – 2014
Tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của công ty Cổ
phần vận tải Biển Bắc từ năm 2010 – 2014
Tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn bình quân của
công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc từ năm 2010 – 2014
Tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo lao động của công ty
Cổ phần vận tải Biển Bắc từ năm 2010 – 2014
Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận theo lao động của Công
ty Cổ phần vận tải Biển Bắc từ năm 20110 -2014
Tình hình thực hiện chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân của công ty Cổ phần
vận tải Biển Bắc từ 2010-2014
Đánh giá Tình hình thực hiện chỉ tiêu năng suất lao động bình quân của công ty

2.10
Cổ phần vận tải Biển Bắc từ 2010-2014

iv



DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Số
Hình,

Tên Hình, Biểu đồ

Biểu đồ
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9

Đánh giá thực trạng, trình độ chuyên môn nguồn nhân lực của công ty
Cổ phần vận tải Biển Bắc từ năm 2010 – 2014.
Biểu đồ doanh thu của công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc từ năm 20102014
Biểu đồ chỉ tiêu chi phí Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc từ năm
2010-2014.
Biểu đồ chỉ tiêu lợi nhuận Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc từ 2010
-2014.
Biểu đồ chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của Công ty Cổ phần
vận tải Biển Bắc từ 2010 -2014.
Biểu đồ chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của Công ty Cổ phần
vận tải Biển Bắc từ 2010 -2014.
Biểu đồ chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn bình quân của Công ty Cổ
phần vận tải Biển Bắc từ 2010 -2014.

Biểu đồ đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu
động Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc từ 2010 -2014.
Biều đồ đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân của
công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc từ 2010 -2014.

1


MỤC LỤC
1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiêp...........................9
1.1.4. Vai trò của hiệu quả kinh doanh .................................................................10
1.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh..............................................................12

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty...............................................29
2.1.6. Tình hình nhân lực của công ty.................................................................41
2.3. Những thành tựu, tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc..........................74
2.3.1. Những thành tựu đạt được...........................................................................74
2.3.2. Những tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh vận tải biển của Công ty Cổ phần vận
tải Biển Bắc....................................................................................................................................76
Công ty chưa nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn, rút ngắn kỳ thu tiền bình quân, tăng cường
công tác thu hồi nợ. Hiện tại công ty Biển Bắc đang gặp phải vấn đề tồn đọng là thu hồi tiền vốn
nợ đọng khách hàng của công ty đang tăng dần hàng năm. Nguyên nhân của việc này là do công
ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn. Trên thực tế việc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp được
coi là giải pháp tình thế của các doanh nghiệp trong thời buổi hiện nay. Đó là cách trả chậm, trả
lâu thậm chí không trả dần thành nợ xấu, nợ không đòi được. Với tình hình cụ thể của Biển Bắc
thì khách hàng mới chỉ trả chậm chứ chưa phải là nợ xấu............................................................76
Công ty chưa nâng cao được chất lượng dịch vụ, phát triển thị trường. Có rất nhiều
nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc, trong
đó phải để đến yếu tố cạnh tranh gay gắt giữa các công ty vận tải biển trong nước và ngoài nước.

Độ an toàn của hàng hóa: Hàng hóa vận chuyển, giao nhận rất đa dạng và phong phú nên việc
bảo quản, quy trình bốc dỡ, cách sắp xếp hàng hay hình thức vận chuyển… sẽ rất khác nhau. Các
thuyền viên của công ty chưa nắm bắt rõ về đặc tính hàng hóa, quy trình tiêu chuẩn của kho
hàng hay các yếu tố về điều kiện đường xá…Khi xảy ra các sự cố, công ty còn lung túng chưa
tìm được biện pháp khắc phục và tiến hành xử lý theo đúng quy trình. Đảm bảo cho hàng hóa cả
về số lượng và chất lượng an toàn sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo nên sự tin tưởng của
mọi khách hàng cũ và mới từ đó sẽ nâng cao được vị thế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
mình. Cách thức phục vụ: Đối với mọi ngành nghề, đặc biệt là ngành dịch vụ thì cách thức phục
vụ đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành chất lượng dịch vụ. Cách thức phục vụ bao
gồm thái độ của đội ngũ nhân viên như thái độ thuyền viên, phương thức thanh toán, các thủ tục
khi giao nhận hàng, chăm sóc khách hàng hay ưu đãi với khách hàng… Điều này công ty vận tải
Biển Bắc vẫn chưa thực hiện được một cách bài bản....................................................................76
Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc vẫn chưa thực hiện được việc xây dựng, bồi dưỡng, khen
thưởng và có những chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với nhân viên, thuyền viên. Con người là yếu

2


tố then chốt quyết định sự thành công hay thất bại của mọi tổ chức và doanh nghiệp. Trong khi
đó giao nhận vận tải biển là một lĩnh vực đặc thù, giữ vai trò cầu nối, gắn kết giữa người mua
với người bán, giữa chủ hàng với chủ phương tiện vận tải, ngân hàng, công ty bảo hiểm, hải
quan… Bởi vậy người lao động trong các công ty này không chỉ cần giỏi về chuyên môn nghiệp
vụ mà còn phải có kinh nghiệm, hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực, có khả năng sử dụng đa
dạng các công cụ, phương tiện phục vụ cho công việc, kiến thức công nghệ thông tin ở mức nhất
định và có kĩ năng giao tiếp tốt trong gặp gỡ, tiếp xúc với các đối tác của công ty cũng như cán
bộ quản lý nhà nước. Hiện tại lực nguồn lực lao động củacông ty Biển Bắc có kinh nghiệm làm
việc còn hạn chế, tuổi đời còn non trẻ trong khi đó các quy định, điều luật về giao nhận vận tải
biển hay các quy định về thủ tục hải quan thường không ổn định, hay thay đổi, một số thuyền
viên còn hạn chế về trình độ Tiếng Anh và giao tiếp, nghiệp vụ non trẻ dẫn đến một số thất thoát
cho công ty không đáng có. ..........................................................................................................77


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC.............................................82
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc trong tương lai......................82
3.1.1. Định hướng ngắn hạn...........................................................................................................82
3.1.2. Định hướng dài hạn.............................................................................................................82
3.2. Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc
.......................................................................................................................................................83
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường công tác thu hồi nợ, rút ngắn kỳ thu tiền bình
quân................................................................................................................................................83
3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển thị trường.............................................................84
3.2.3. Xây dựng, bồi dưỡng và có những chế độ đãi ngộ với nhân viên, thuyền viên công ty.....86
- Thành lập bộ phận Marketing chuyên trách, chăm sóc khách hàng và nghiên cứu....................87
- Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động.....................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................................89
1. Kết luận......................................................................................................................................89
2. Kiến nghị....................................................................................................................................90
2.1. Kiến nghị đối Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc...................................................................90
2.2. Kiến nghị đối với nhà nước....................................................................................................90

3


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta đang dần
chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cũng từ đó hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp không còn nằm trong khuôn khổ của những kế hoạch cứng nhắc mà chịu tác
động chi phối bởi các quy luật kinh tế thị trường. Trong quá trình chuyển đổi cơ chế

quản lý kinh tế đó, có những doanh nghiệp lúng túng, làm ăn thua lỗ thậm chí phá sản
thì cũng có những doanh nghiệp thích ứng được với cơ chế mới, kinh doanh hiệu quả
và ngày càng phát triển, lớn mạnh.
Nền kinh tế thị trường là một môi trường kinh doanh luôn vận động không ngừng,
Các doanh nghiệp phải luôn tìm tòi, nghiên cứu những biện pháp, sử dụng những công
cụ hữu hiệu để thích ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt này. Và để tồn
tại, đứng vững trên thị trường hay để cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác thì
mỗi doanh nghiệp phải luôn tìm cách cải tiến hoạt động kinh doanh của công ty mình
phù hợp theo từng giai đoạn phát triển của xã hội.
Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc đã tham gia kinh doanh dịch vụ vận tải đa
phương thức, đa dạng hóa nghành nghề sản xuất kinh doanh… trong những năm qua và
thu được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực kinh doanh có
tính cạnh trạnh cao của các doanh nghiệp Việt lẫn các doanh nghiệp nước ngoài, làm
thế nào để Công ty Biển Bắc tận dụng và phát huy sức mạnh, khắc phục các hạn chế trụ
vững trước sức cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường là lý do tôi chọn đề tài
cho luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc " để giải quyết vấn đề đó.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh; đánh giá thực trạng hiệu
quả kinh doanh của công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc và tìm ra những tồn tại,
nguyên nhân ảnh hưởng, tác động đến hiệu quả kinh doanh của Công ty từ đó để
xuất một số định hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
Công ty.

4


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh

của công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc.
b. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
vận tải Biển Bắc trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2014 và đề xuất biện pháp cho
Công ty trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng đồng thời các phương pháp như sau: phương pháp so sánh,
phương pháp tổng hợp để đánh giá thực trạng của Công ty nhằm đề xuất các biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty trên
cơ sở đó tìm ra những ưu điểm, khuyết điểm và cơ hội phát triển; đề xuất những
biện pháp giúp tiết kiệm chi phí, cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ từ đó nâng
cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
6. Kết cấu của luận văn bao gồm các phần sau:
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị và tài liệu tham khảo, kết cấu của luận
văn bao gồm các phần sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
- Chương 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
vận tải Biển Bắc.
- Chương 3: Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của hiệu quả kinh doanh trong các doanh

nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả
Trên thế giới có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả. Có
khái niệm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng của một lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng
hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của
nó". Bản chất của quan điểm này là đề cập đến khía cạnh phân bổ hiệu quả của các
nguồn lực của nền sản xuất. Điều này có nghĩa là phân bố các nguồn lực kinh tế
sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản
xuất làm cho nền kinh tế hiệu quả, chi tiết trên đường lý thuyết đó chính là hiệu
quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế hướng đến.
Một quan điểm khác cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất
hiện và tồn tại từ rất xa xưa từ xã hội nô lệ đến chủ nghĩa xã hội. Hiệu quả thể hiện
ở trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh theo yêu cầu nhất định.
Trong xã hội giai cấp tư bản, mọi tài sản và tư liệu sản xuất đều nằm trong
tay giai cấp này do vậy mọi quyền lợi về kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa …đều
do tư bản quyết định. Chính vì vậy, việc tăng hiệu quả công việc thực chất là đem
lại lợi nhuận cao nhất cho các nhà tư bản, trong khi đó thu nhập của người lao
động thấp hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, khái niệm hiệu quả tồn tại vì sản phầm xã hội
sản xuất ra chủ yếu là hàng hóa. Các tài sản này thuộc sở hữu của Nhà nước, của
nhân dân do dân và vì dân nên mục đích của sản xuất xã hội là phục vụ mọi người
khác với mục đích của nền kinh tế sản xuất tư bản.
Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Điều đó có nghĩa là một kết
quả có hai mức chi phí khác nhau thì doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.

6



Một quan điểm cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu
của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu dùng với ý
nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong các doanh nghiệp là
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Điểm mạnh của quan điểm này là đã bám
sát mục tiêu kinh tế của nền sản xuất chủ nghĩa xã hội không ngừng đóng góp,
nâng cao kinh tế, xã hội, văn hóa… cho mọi người dân.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu
vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu
được. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết
hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương
quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu
chuẩn cho tiêu dùng....
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh
doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ
thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Có rất nhiều cách hiểu và khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Có
quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng của một lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng
hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của
nó". Bản chất của quan điểm này là chú trọng đến cách phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Điều này có nghĩa là sự chính xác, phân bổ các
nguồn lực kinh tế sao cho đạt được hiệu quả trong việc sử dụng mọi nguồn lực trên
đường khả năng sản xuất đem lại cho nền kinh tế hiệu quả cao và rõ ràng trên
đường lý thuyết đây chính là hiệu quả cao nhất mà mỗi một hình thái kinh tế có thể
đạt
Một số nhà kinh tế học lại cho rằng hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Manfred


7


Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả của doanh nghiệp được xác định bằng cách lấy kết
quả tính theo đơn vị giá trị của sản phẩm chia cho chi phí kinh doanh.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện
từ rất xa xưa và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến chủ nghĩa xã hội. Hiệu quả
kinh doanh được thể hiệnở trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết và rõ rang tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích nhất định.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm sản
xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của
Nhà nước, của dân do dân và vì dân, mục đích, phương pháp và cách thức của nền
sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng khác yêu cầu của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Hướng đến của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng
tăng của mọi thành viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng
khác với xã hội tư bản chủ nghĩa.
Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả có nghĩa
tương đồng với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, phần này có thể
tăng do chi phí mở rộng nguồn lực sản xuất hàng hóa. Nếu cùng một kết quả sản
xuất hàng hóa có nhiều mức chi phí khác nhau thì theo quan niệm này doanh
nghiệp cũng vẫn sẽ đạt lợi nhuận. (Trích tài liệu: Lịch sử các học thuyết kinh tế,
nhà xuất bản thống kê, TP HCM, Mai Ngọc Cường năm 1999).
- Một quan điểm nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ chênh lệch
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí (Trích tài liệu:
Phân tích báo cáo tài chính của Nguyễn Văn Công, Trần Quý Liên năm 2002).
Điểm mạnh của quan điểm này là chỉ rõ ra được mối liên hệ giữa bản chất của hiệu
quả kinh tế. Tuy vậy chưa thể hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả
và chưa nêu nên được hết mức độ chặt chẽ, logic của mối liên hệ này.

Một nhà kinh tế khác cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
là chỉ tiêu kinh tế xã hội nhiều thành phần dùng để lựa chọn các phương án hoặc
các quyết định trong thực tiễn của con người trên các lĩnh vực và các thời điểm

8


khác nhau, với bất kỳ biện pháp nào cũng cần phải đạt được phương án tốt nhất
trong điều kiện cho phép là giải pháp thực hiện có cân nhắc tính toán rõ ràng tuân
theo quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể nhất định ( Trích tài liệu:
Tham khảo phân tích báo cáo tài chính, NXB TP Hà Nội - PGS.TS Nguyễn Văn
Công năm 2005).
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để
đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh
giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn
lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào.
H = K/C
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguồn lực đầu vào của hoạt động kinh doanh
sẽ đem lại mấy đồng kết quả đầu ra, hệ số của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả
năng sinh lợi của chi phí đầu vào càng cao và hiệu quả càng lớn và ngược lại.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một khái niệm mang tính so sánh: So sánh
giữa đầu ra và đầu vào, so sánh giữa chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp bỏ
ra và kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đó thu được. Trên phương diện xã hội,
chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp giữa các yếu tố về lao
động, tư liệu sản xuất và đối tượng lao động theo một cách thức tương quan cả về

lượng và chất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đó để tạo ra sản phẩm,
dịch vụ, hàng hóa.
1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiêp
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên ta đã khẳng định được bản chất của
HQKD chính là cách phản ánh rõ ràng, chính xác nhất trình độ sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là
thước đo hiệu quả của lao động xã hội được xác định trong mối tương quan giữa
9


kết quả cuối cùng thu được lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. HQKD của doanh
nghiệp cần phải được kiểm tra một cách toàn diện về mọi mặt cả về không gian và
thời qian, cả về mặt chất lượng và số lượng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh
nghiệp đó đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được làm giảm sút
ảnh hưởng đến hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp
theo. Điều đó có nghĩa là cần phải đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp không được
vì lợi ích, mục đích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài để phát triển doanh
nghiệp. Không thể coi tăng doanh thu giảm chi phí là có hiệu quả, là có lãi khi
giảm một cách tuỳ tiện, không hợp lý thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi
trường, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, đảm bảo môi trường sinh
thái....
Như vậy, bản chất của hiệu quả KD là nâng cao năng suất lao động xã hội, tiết
kiệm lao động xã hội, đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả
kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và sử dụng chúng có tính cạnh tranh
nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác,
tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.
1.1.4. Vai trò của hiệu quả kinh doanh
Sự cần thiết của tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh phải được xem xét
trên ba góc độ: đối với bản thân doanh nghiệp, đối với nền kinh tế quốc dân và đối
với người lao động.

⃰ Đối với doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp chính là thước đo hữu
hiệu để các nhà quản lý doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi
tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh sản xuất nào thì các doanh nghiệp đều
phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng để tạo ra
kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đã định hướng trước. Trong mỗi
thời kỳ phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác
nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực
của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí
10


cũng như các mục tiêu khác đặt ra, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều cách
thức, nhiều công cụ, phương pháp khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một trong các công cụ quan trọng, cần thiết và hiệu quả nhất để các nhà quản lý
thực hiện chức năng quản trị của mình. Bởi vì thông qua việc tính toán hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra, đánh
giá, nắm bắt tính hiệu quả của các hoạt động SXKD của doanh nghiệp mà còn cho
phép các nhà phân tích kinh tế tìm ra các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến
mọi hoạt động của doanh nghiệp đó.
⃰ Đối với nền kinh tế quốc dân
Một nền kinh tế có phát triển hay không luôn đòi hỏi các thành phần trong
kinh tế đó, đạt được những thuận lợi cao, làm có làm ăn hiệu quả điều này thể hiện
ở những đặc điểm như sau:
Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, kinh doanh tốt, đạt lợi nhuận cao thì
sản phẩm trong xã hội tăng, tạo ra việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, thúc đẩy
nền kinh tế Doanh nghiệp làm ăn phát triển sẽ tạo ra nhiều hàng hóa, sản phẩm,
nguồn cung sẽ dồi dào, đáp ứng nhu cầu đầy đủ, từ đó mọi người dân có nhiều
quyền chọn những sản phẩm chất lượng nhất, tốt nhất, đem lại lợi ích cho mỗi cá

nhân và doanh nghiệp đó.
Nguồn ngân khố của Nhà nước chủ yếu từ các khoản thu từ các doanh nghiệp,
một doanh nghiệp hoạt động tốt có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao sẽ là nguồn thu
thúc đẩy xã hội, cơ sở hạ tầng phát triển, đào tạo nhân lực mở rộng quan hệ quốc
tế. Kèm theo là văn hóa và trình độ dân trí được đẩy mạnh.
⃰ Đối với người lao động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao mới đảm bảo cho người
lao động có việc làm ổn định, đời sống vật chất và tinh thần cao.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có tác động rất quan
trọng và trực tiếp đến người lao động. Một doanh nghiệp làm ăn tốt, lợi nhuận cao
là động lực kích thích, thúc đẩy người lao động cống hiến hăng say và ngược lại
một doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh thấp sẽ làm cho người lao động không

11


chú tâm hết mình trong công việc. Điều đó có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp là việc nâng cao đời sống của người lao động tốt
hơn.
1.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Việc cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện
qua rất nhiều khía cạnh như : Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào,
sẽ không thành vấn đề thảo luận nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Nhưng thực
tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như hải sản, lâm sản, đất đai, khoáng sản,...
là một phạm trù hữu hạn và ngày càng cạn kiệt và khan hiếm do sự vô ý thức của
con người trong quá trình khai thác chúng. Sự khan hiếm, thiếu hụt đòi hỏi bắt
buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn các giải pháp kinh tế tiết kiệm hơn,
hiệu quả hơn, nguồn lực khan hiếm là nguyên nhân dẫn đến vấn đề lựa chọn kinh
tế tối ưu ngày càng phải đặt ra gay gắt, nghiêm túc.
Thêm vào đó, cùng với sự tiến bộ phát triển của ngành khoa học kỹ thuật thì

con người ngày càng tìm ra nhiều biện pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm tối ưu
hơn. Kỹ thuật sản xuất tiên tiến cho phép con người với cùng những nguồn lực đầu
vào nhất định người ta có thể tạo ra đa dạng các loại sản phẩm khác nhau. Mặt
khác, trong nền kinh tế thị trường ngày càng phức tạp này thì các doanh nghiệp
phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt, quyết liệt này có rất nhiều doanh nghiệp đứng vững và phát triển nhưng
cũng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ
chế thị trường khốc liệt đầy gay gắt này, các doanh nghiệp luôn phải giảm chi phí
sản xuất, nâng cao uy tín, nâng cao chất lượng hàng hóa... nhằm hướng tới mục
tiêu tối đa lợi nhuận. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao HQKD luôn là
vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù mang tính tổng hợp được biểu
hiện dưới nhiều dạng khác nhau do đó việc phân loại hiệu quả kinh doanh là cơ sở

12


để xác định các chỉ tiêu kinh doanh. Phân tích hiệu quả kinh doanh dựa vào các
tiêu thức khác nhau giúp ta hình dung một cách tổng quát về hiệu quả kinh doanh,
do đó hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể được phân loại theo một số
cách như sau:
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền
kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động
thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh
doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế
quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, giải quyết công ăn

việc làm cho người lao động, tăng thêm phần thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu
kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại
tệ cho quốc gia.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ mật
thiết và tác động lẫn nhau. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế,
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh
tế đất nước. Và hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên cơ sở hoạt động
có hiệu quả của các doanh nghiêp. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình
các doanh nghiệp phải thường xuyên có những biện pháp quan tâm đến hiệu quả
kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hoà, phù hợp với lợi ích chung. Về phía
các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho sự phát triển của nền
kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt
động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình.
1.3.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động cũng gắn liền với môi trường
kinh doanh nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh như: Kinh
doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi phí bao nhiêu?

13


Các doanh nghiệp này tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những
điều kiện riêng về tư liệu sản xuất, nguồn lực con người như: quản lý lao động, tài
nguyên, trình độ tổ chức, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, quản lý kinh doanh mà
Paul Samuelson gọi đó là "hộp đen" kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Với khả
năng của mình họ cung ứng cho xã hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất
định và nhà kinh doanh nào cũng muốn hàng hoá của mình được tiêu thụ với số
lượng nhiều nhất. Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối
với mỗi doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao
động xã hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: chi phí sản xuất,

giá thành sản xuất. Mỗi loại chi phí này sẽ được phân chia, đánh giá một cánh tỷ
mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu
quả tổng quát, chi tiết của các loại chi phí trên, mà đồng thời cũng cần phải đánh
giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cánh khác là đánh giá hiệu quả của chi
phí bộ phận.
1.3.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, để phân tích các luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Hai là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong
hoạt động kinh doanh.
Từ hai mục đích trên mà người ta chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại:
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh
doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi nhuận thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối chính là cách để xác định hiệu quả tương đối
(phân loại). Mặc dầu vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định
không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối.
1.3.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp tốt hay xấu có
rất nhiều cách đánh giá khác nhau. Các doanh nghiệp có thể căn cứ vào lợi ích mà

14


doanh nghiệp nhận được trong các khoảng thời gian ngắn hay dài mà người ta
phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu
quả được kiểm tra trong một khoảng thời gian ngắn. Trong khi đó hiệu quả lâu dài
là hiệu quả được xem xét trong suốt một thời gian dài lâu hơn. Các doanh nghiệp
cần phải chú trọng tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi
ích ngắn là lợi ích trước mắt cũng như lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Phải phối

kết hợp nhuần nhuyễn lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích
nhỏ mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố khách quan
1.4.1.1. Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
Có thể nói rằng chính trị cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các xu hướng chính trị
trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nước trên thế giới như: sự
mất ổn định chính trị, tình hình chiến tranh, tình hình phát triển kinh tế của các
nước trên thế giới... ảnh hưởng không nhỏ và trực tiếp tới các hoạt động mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào
của các doanh nghiệp. Một môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong
khu vực an toàn chính là cơ sở tạo tâm lý vững chắc để các doanh nghiệp trong
khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Do
vậy, chính trị tác động trực tiếp tới hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp.
1.4.1.2. Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân
- Môi trường chính trị, luật pháp
Chính trị và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có mỗi quan
hệ tương hỗ lẫn nhau. Một môi trường chính trị ổn định, bền vững luôn luôn là yếu
tố tiên quyết cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các tổ chức
cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư đó lại tác
động ngược trở lại đến các hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý của một quốc gia bao gồm luật, các quy trình quy phạm
kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các văn
15


bản dưới luật, các hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gì, sản
xuất bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào
các quy định của pháp luật. Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến

khích sự tồn tại và phát triển của một đất nước nói chung và của các doanh nghiệp
nói riêng, vì vậy, pháp luật ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả
của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Môi trường văn hoá xã hội
Một trong những yếu tố không thể thiếu được khi các nhà đầu tư nước ngoài
tìm cơ hội đầu tư vào nước bản địa để phát triển kinh doanh đó là văn hóa. Trình
độ giáo dục, tâm lý xã hội, tình trạng thất nghiệp, phong cách, lối sống, phong tục,
tập quán... đều tác động không nhỏ một cách gián tiếp hoặc trực tiếp đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đó, có thể theo hai chiều hướng tích cực
hoặc tiêu cực. Trình độ văn hoá của mỗi quốc gia khác nhau sẽ ảnh hưởng tới khả
năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức
cần thiết của đội ngũ lao động, tâm lý xã hội, tập quán, phong cách, phong tục, lối
sống… nó ảnh hưởng đến nhu cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp. Do đó, nó
ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn cung cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế đầu tiên ta phải kể đến là: Các chính sách đầu tư, chính
sách cơ cấu, chính sách phát triển kinh tế …. Các chính sách kinh tế vĩ mô này tạo
ra sự ưu tiên hay kìm hãm phát triển của từng ngành, của từng vùng kinh tế cụ thể,
do đó nó tác động đến hiệu quả và kết kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp
thuộc các ngành vùng kinh tế nhất định. Nếu tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
quốc dân cao, đồng thời các chính sách của Nhà nước khuyến khích, thúc đẩy các
doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh thì sự biến động tiền tệ là không
đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý.
- Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ

16


Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của

khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất trên thế giới cũng như trong
nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công
nghệ của doanh nghiệp do đó và ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức
là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
1.4.1.3. Nhân tố môi trường ngành
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tốc
độ tiêu thụ sản phẩm, tới giá bán...do ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh
nghiệp.
- Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn ổn định và phát triển
nên Nhà nước ta đã có rất nhiều những chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp
phát triển. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh thu cao thì đều bị
rất nhiều các doanh nghiệp khác nhóm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu
như không có sự cản trở từ phía chính phủ. Vì vậy, buộc các doanh nghiệp trong
các ngành có mức lợi nhuận cao, ưu thế mạnh đều phải tự mình tạo ra các hàng
rào, chính sách cản trở sự ra gia nhập các doanh nghiệp mới bằng cách khai thác
triệt để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp mình mà các doanh nghiệp khác
không có hoặc có rất ít.
- Khách hàng
Khách hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng và cần thiết cho sự phát triển và
tồn tại của một doanh nghiệp, yếu tố này được các doanh nghiệp quan tâm chú ý
đặc biệt. Một doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận cao đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp đó có lượng khách hàng lớn, ổn định và ngược lại một doanh nghiệp
sản xuất ra mà có ít khách hàng hoặc không được người tiêu dùng chấp nhận thì
doanh nghiệp không thể tồn tại lâu dài được. Tâm lý và sở thích tiêu dùng, mật độ

17



dân cư, mức độ thu nhập… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng, số lượng
cũng như giá cả sản phẩm của doanh nghiệp đó.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp,
bộ máy quản trị DN phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau
Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp là xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Với nhiệm vụ và chức
năng vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh nghiệp, ta có thể chắc chắn rằng
chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với
nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, gọn
nhẹ linh hoạt, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có
năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đem lại hoạt động SXKD của doanh nghiệp
đạt hiệu quả cao và ngược lại.
1.4.2.2. Lao động tiền lương
Tiền lương chính là công cụ là thước đo để đánh giá lao động. Lao động là
một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi quá trình SXKD của
doanh nghiệp. Trình độ, tinh thần và năng lực của mỗi người lao động tác động
trực tiếp không nhỏ đến mọi giai đoạn của các khâu của quá trình SXKD do đó nó
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi
một doanh nghiệp có tỷ lệ chi lương cao thì chi phí SXKD sẽ tăng do đó làm giảm
hiệu quả SXKD, nhưng ngược lại nó tác động mạnh mẽ đến tính thần và trách
nhiệm người lao động cao hơn. Thỏa mãn về tiền lương chính là một trong những
cách thức mà doanh nghiệp tăng chất lượng cũng như năng suất của sản phẩm
doanh nghiệp mình.
1.4.2.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho

các hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp

18


cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất nhằm làm nâng cao năng suất, giảm chi phí và chất lượng sản
phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì
doanh nghiệp không những không đảm bảo được các hoạt động SXKD của doanh
nghiệp diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ,
áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất và
chất lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới
mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các
nguồn lực đầu vào uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong SXKD tới
tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,.
1.4.2.4. Môi trường làm việc trong doanh nghiệp
- Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp đều có môi trường văn hoá riêng, do doanh nghiệp
thiết lập và tạo thành nét đặc trưng riêng của từng doanh nghiệp. Đó là mối quan
hệ, bầu không khí, là tình cảm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác cùng nhau
phối hợp trong thực hiện công việc. Môi trường văn hoá có tác động quyết định và
ý nghĩa đặc biệt đến việc sử dụng các yếu tố khác, đội ngũ lao động của doanh
nghiệp. Trong nền kinhtế hiện đại, đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh nước
ngoài rất quan tâm chú trọng và đề cao môi trường văn hoá của doanh nghiệp, vì ở
đó có sự kết hợp giữa các nước khác nhau về văn hóa, nó thể hiện những nét đặc
trưng của từng vùng, miền, đất nước. Cho nên nếu nói hiệu quả của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc không nhỏ vào môi trường văn
hoá trong doanh nghiệp đó là không sai.
- Môi trường thông tin :
Ngày nay khi khoa học ngày càng phát triển thì thông tin được trao đổi giữa

các cá nhân, doanh nghiệp… ngày càng trở lên thuận tiện và nhanh chóng. Hệ
thống trao đổi các thông tin bên trong doanh nghiệp ngày càng đa dạng hóa bao
gồm tất cả các thông tin có liên quan đến từng phòng ban, từng bộ phận, từng
người lao động trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Thông tin đem đến cho
các doanh nghiệp những cơ hội cũng như thách thức trong phát triển SXKD của
doanh nghiệp mình. Thông tin giúp cho các hoạt động SXKD giữa các bộ phận,
19


các phòng ban cũng như những người lao động trong doanh nghiệp luôn ràng buộc,
hỗ trợ lẫn nhau.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ quản lý, sử dụng
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện có
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Nguồn lực tham gia vào hoạt động SXKD của
doanh nghiệp dịch vụ giao nhận vận tải, logistics chủ yếu gồm nguồn lực hữu hình
là lao động, vốn và nguồn lực vô hình là thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp.
Hiệu quả SXKD vừa là một phạm trù cụ thể và vừa là một phạm trù trừu
tượng. Tính cụ thể của nó đòi hỏi trong mọi công tác quản lý phải tiến hành định
lượng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh. Tính trừu tượng của nó thể
hiện ở đặc điểm là phải định tính thành mức độ quan trọng hoặc xác định vai trò,
tác dụng của nó trong kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả của doanh nghiệp phải được
nhận thức, ứng dụng rộng rãi trong mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình hoạt
động thực tiễn SXKD của doanh nghiệp. Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp phải
được xem xét toàn diện cả về không gian và thời gian trong mối quan hệ với hiệu
quả chung của nền kinh tế quốc dân.
1.5.1. Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu của một doanh nghiệp chính là tổng giá trị thực hiện có được do
việc bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng mang lại.
Doanh thu là một nguồn tài chính vô cùng quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp

trang trải các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh với mục đích đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành một cách
liên tục. Doanh thu là con số quan trọng thể hiện kết quả tài chính cuối cùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với người lao động và Nhà nước.
Doanh thu tăng lên là dấu hiệu tốt để doanh nghiệp thu hồi vốn của mình, bù
đắp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Lợi nhuận là cơ số
biểu hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, khi tiến hành hoạt động sản xuất
20


kinh doanh tất cả các doanh nghiệp đều cùng có chung một mục đích là tối đa hóa
lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí. Muốn có lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp cần
phải có những biện pháp thúc đẩy tăng doanh thu một cách có hiệu quả nhất. Tuy
nhiên việc tăng doanh thu không phải lúc nào cũng đi đôi với việc tăng lợi nhuận.
Phân tích chỉ tiêu doanh thu nhằm mục đích xem xét mục tiêu doanh nghiệp đặt ra
có thực hiện được không, rút ra những tồn tại xác định những nguyên nhân chủ
quan và khách quan ảnh hưởng đến doanh thu và đưa ra những biện pháp khắc
phục khó khăn để tận dụng triệt để thế mạnh của doanh nghiệp mình.
1.5.2 Chỉ tiêu về chi phí
Chi phí chính là toàn bộ những khoản chi mà một doanh nghiệp phải bỏ ra
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bao gồm các khoản như: chi
trả lương công nhân viên, chi mua nguyên nhiên vật liệu, xây dựng cơ sở hạ tầng,
chi mua sắm sửa chữa máy móc thiết bị, chi phí điện nước mua ngoài…Việc xác
định được chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích là xác định
được giá thành cho các loại sản phẩm và dịch vụ được sản xuất. Hạ giá thành hay
tiết kiệm các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng
của doanh nghiệp để lợi nhuận được tăng cao. Việc sử dụng chi phí của các doanh
nghiệp có đạt hiệu quả hay không được đánh giá ở các chỉ tiêu sau:
* Hiệu quả sử dụng chi phí

Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng chi phí =
Tổng chi phí
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong năm thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi
phí của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
* Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận chi phí

=

Tổng chi phí
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chi phí cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.5.3. Nhóm các chỉ tiêu tuyệt đối

21


×