Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Nghiên cứu lý thuyết về phương thức và nguyên tắc tuyển dụng công chức để phân tích, đánh giá thực trạng việc tuyển dụng công chức sở nội vụ hải phòng giai đoạn 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.1 KB, 22 trang )

Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

MỤC LỤC
1.2. Phương thức tuyển dụng công chức..............................................................................4
1.2.1. Thi tuyển công chức...............................................................................................5
1.3. Nguyên tắc tuyển dụng công chức.................................................................................8
2.1.1. Vị trí và chức năng..................................................................................................9
2.1.2. Một số nhiệm vụ, quyền hạn chính của Sở Nội vụ Hải Phòng..............................9
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ..............................................................................11
2.2. Đánh giá thực trạng tuyển dụng công chức của Sở Nội vụ Hải Phòng giai đoạn 2010
– 2014..................................................................................................................................13
2.2.1. Các bước tiến hành tuyển dụng ở Sở Nội vụ Hải Phòng.....................................13
2.2.2. Thực trạng tuyển dụng từ năm 2010 – 2014........................................................15
2.2.3. Kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại trong công tác tuyển dụng hiện nay....17
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC SỞ NỘI VỤ HẢI
PHÒNG GIAI ĐOẠN 2015 – 2020........................................................................................18
3.1. Xác định vị trí việc làm còn thiếu................................................................................18
3.4. Về hình thức tuyển dụng..............................................................................................20
KẾT LUẬN..............................................................................................................................21

LỜI MỞ ĐẦU
Đội ngũ cán bộ, công chức có vị trí rường cột trong tổ chức, hoạt động của các cơ
quan hành chính, có vai trò quyết định đến sự phát triển của đất nước, là người trực tiếp
tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi luật pháp, quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế
xã hội, tham mưu, hoạch định, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc thực thi các
đường lối, chính sách.
Thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra cho nước ta rất nhiều cơ hội nhưng cũng đồng
nghĩa với việc có không ít thách thức. Trước tình hình đó, đòi hỏi những cán bộ, công chức
trong cơ quan nhà nước không chỉ ở cấp trung ương mà cả cấp địa phương phải có đủ năng
lực, giỏi về chuyên môn, tốt về phẩm chất chính trị mới có thể đưa đất nước ta vượt qua
những thách thức và khó khăn để có thể tiến xa hơn nữa.


Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý công chức, có tính
Học viên: Nguyễn Đức Long

1

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

quyết định cho sự phát triển một cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước. Trong quá trình vận
hành của nền công vụ, nếu tuyển dụng được những công chức giỏi thì nhất định nền công
vụ sẽ hoạt động đạt kết quả cao, như Bác Hồ đã từng nói: “cán bộ là gốc của mọi công
việc“.
Vì vây, em đã chọn đề tài “Nghiên cứu lý thuyết về phương thức và nguyên tắc
tuyển dụng công chức để phân tích, đánh giá thực trạng việc tuyển dụng công chức Sở
Nội vụ Hải Phòng giai đoạn 2010-2014. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức của
Sở Nội vụ Hải Phòng giai đoạn 2015- 2020”. Đây là một đề tài mang ý nghĩa quan trọng,
nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng cán bộ, công chức của thành phố Hải Phòng
nói riêng và trong cơ quan hành chính nhà nước nói chung để hoàn thiện hơn nữa về trình
độ chuyên môn và thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ công chức.
Kết cấu tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phương thức và nguyên tắc tuyển dụng công chức.
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng công chức ở Sở Nội vụ Hải Phòng giai
đoạn 2010-2014.
Chương 3: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức Sở Nội vụ Hải Phòng giai đoạn
2015 – 2020.
Em xin cảm ơn thầy Nguyễn Hoàng Tiệm đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC VÀ NGUYÊN TẮC

TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
1.1. Khái niệm và vai trò của tuyển dụng công chức.
1.1.1. Khái niệm tuyển dụng công chức.
Tuyển dụng là một khâu rất quan trọng của quản trị nhân lực bởi với bất kỳ tổ chức
nào, để có được một đội ngũ nhân lực vững mạnh, thực hiện tốt trình độ chuyên môn của
bản thân đều phải thông qua quá trình tuyển dụng. Tuyển dụng giúp nhà quản lý có thể lựa
chọn được những người phù hợp với từng vị trí trong tổ chức. Có thể khẳng định, đây chính
là tiền đề, là nền tảng cho sự phát triển của các tổ chức. Có rất nhiều khái niệm khác nhau
về tuyển dụng:
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút ứng cử viên từ những nguồn khác nhau
Học viên: Nguyễn Đức Long

2

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

đến tham gia dự tuyển vào các vị trí còn trống trong tổ chức và lựa chọn trong số họ những
người đáp ứng tốt yêu cầu công việc đặt ra.
Tuyển dụng lao động là một quá trình thu hút nhân lực có khả năng đáp ứng công
việc và đưa vào sử dụng, bao gồm các khâu: tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí sử dụng và đánh
giá.
Trong lĩnh vực hành chính nhà nước thì tuyển dụng lại được hiểu theo một cách
khác: tuyển dụng là một hoạt động nhằm chọn được những người có đủ khả năng và điều
kiện thực thi công việc trong các cơ quan nhà nước. Tùy theo tính chất, chức năng, nhiệm
vụ của từng loại cơ quan mà tiêu chuẩn, điều kiện, hình thức tuyển dụng có khác nhau.
Tuyển dụng là khâu đầu tiên có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức, do đó cần phải tuân thủ những nguyên tắc chung nhất định và quy trình khoa học từ

hình thức đến nội dung thi tuyển.
Theo Luật cán bộ, công chức của Quốc hội khóa 12 – kỳ họp thứ 4 số 22/2008/QH12
ngày 03/11/2008:
• Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh), ở huyện quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
• Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Công sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước: đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.
Theo Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức, việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và
chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức.
1.1.2. Vai trò của tuyển dụng công chức.

Học viên: Nguyễn Đức Long

3

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014



Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

Tuyển dụng công chức (đầu vào) là khâu đầu tiên của chu trình quản trị nhân sự, có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, có tính chất quyết định đến chất lượng công chức sau này. Khi
tuyển dụng công chức nói chung và công chức hành chính nói riêng, các công chức phụ
trách công tác tổ chức - cán bộ phải hình dung được chân dung người công chức mình sẽ
lựa chọn là ai; tri thức chuyên môn và kiến thức xã hội chung của họ như thế nào; trình độ,
kỹ năng, kinh nghiệm, tính cách, thái độ, hành vi ứng xử, tâm huyết nghề nghiệp để đáp ứng
đặc thù của từng loại hình công việc, từng vị trí công tác là gì; phải có khả năng thích ứng ra
sao cùng với sự phát triển của đơn vị, tổ chức... Tuyển dụng công chức phải thực sự xuất
phát từ yêu cầu của công việc, từ đòi hỏi của công tác quản lý, phát triển nguồn nhân lực,
trên cơ sở của các hoạt động phân tích, đánh giá, dự báo về nguồn nhân lực hiện tại và
tương lai. Việc tuyển dụng mới cần gắn với việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên
chế công chức hành chính theo mục tiêu đổi mới về chất, thay thế những người không đáp
ứng được yêu cầu thực thi công vụ trong nền hành chính hiện đại.
1.2. Phương thức tuyển dụng công chức.
Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã
hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Người có đủ điều kiện trên cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền
núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;

b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
Học viên: Nguyễn Đức Long

4

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành
xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
1.2.1. Thi tuyển công chức.
1.2.1.1. Các môn thi và hình thức thi.
1. Môn kiến thức chung: thi viết 01 bài về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của
Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng.
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết 01 bài và thi trắc nghiệm 01 bài về nghiệp
vụ chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học, môn thi
nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức quyết định hình thức và nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành là
ngoại ngữ hoặc tin học phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. Trong
trường hợp này, người dự tuyển không phải thi môn ngoại ngữ quy định tại khoản 3 hoặc
môn tin học văn phòng quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Môn ngoại ngữ: thi viết hoặc thi vấn đáp 01 bài một trong năm thứ tiếng Anh,
Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định.
4. Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm 01 bài theo

yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định.
1.2.1.2. Điều kiện miễn thi một số môn.
Người đăng ký dự tuyển công chức được miễn thi một số môn trong kỳ thi tuyển
công chức như sau:
1. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không
phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học
tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
Học viên: Nguyễn Đức Long

5

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

2. Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp
chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
1.2.1.3. Cách tính điểm.
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm các môn thi được tính như sau:
a) Môn kiến thức chung: tính hệ số 1;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
c) Môn ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số, môn tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không tính
vào tổng số điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn
nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy định tại khoản 2 Điều này cộng với điểm ưu tiên quy

định tại Điều 5 Nghị định này.
1.2.1.4. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi của các môn thi;
b) Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên;
c) Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu
tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí cần
tuyển dụng, người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng
tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài
thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không
xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết
quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
1.2.2. Xét tuyển công chức.
1.2.2.1. Nội dung xét tuyển công chức.

Học viên: Nguyễn Đức Long

6

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

1. Xét kết quả học tập của người dự tuyển.
2. Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
1.2.2.2. Cách tính điểm.

1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn
bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu
của vị trí dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp
hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và
tính hệ số 1.
3. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
4. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng
vấn tính theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 5
Nghị định này.
5. Trường hợp người dự xét tuyển có trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo
theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng căn cứ
kết quả học tập trong hồ sơ của người dự xét tuyển và điểm phỏng vấn về chuyên môn,
nghiệp vụ để tính điểm theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1.2.2.3. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức.
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu
được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở vị trí cần
tuyển dụng, người có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm học tập bằng
nhau thì người có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định
được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết
quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Học viên: Nguyễn Đức Long

7


Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

1.3. Nguyên tắc tuyển dụng công chức.
 Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
Tất cả các nội dung quy định của pháp luật có liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi và
các hoạt động công vụ của cán bộ, công chức phải được công khai và được kiểm tra giám
sát bởi nhân dân, trừ những việc liên quan đến bí mật quốc gia. Đồng thời, công tác tuyển
dụng cán bộ, công chức phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, đảm bảo nguyên tắc
minh bạch, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, phải tuân theo các quy định, quy chế của hệ thống pháp luật Việt Nam.
 Bảo đảm tính cạnh tranh.
Việc đánh giá, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức giữ các chức vụ, vị trí phải
thông qua tài năng thực sự, thành tích hoạt động thực tế và phải lập được công trạng. Nó
đảm bảo được tính cạnh tranh, khuyến khích được mọi công chức tận tâm với công việc,
hạn chế tính quan liêu, tùy tiện, cảm tình cá nhân …
 Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tuyển chọn, sử dụng công chức một cách có
hiệu quả và tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước. Xuất phát từ nhu cầu của công việc
mà Nhà nước phải tìm được những người có đủ điều kiện, trí thức đảm đương công việc,
tránh tình trạng vì người mà tìm việc.
 Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu
số. Các cơ quan nhà nước phải tuyển dụng được những người giỏi, phù hợp, đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu của nền công vụ. Quan niệm chất lượng công chức không chỉ nằm ở bằng
cấp, trình độ đào tạo mà chủ yếu là năng lực thực hiện công việc. Bằng cấp không phải là
tiêu chí duy nhất phản ánh đúng năng lực tác nghiệp của công chức.

Học viên: Nguyễn Đức Long


8

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Ở SỞ NỘI VỤ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2014
2.1. Giới thiệu chung về Sở Nội vụ Hải Phòng.
2.1.1. Vị trí và chức năng.
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố; có chức năng
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội
vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách
hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư,
lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
2.1.2. Một số nhiệm vụ, quyền hạn chính của Sở Nội vụ Hải Phòng.

Học viên: Nguyễn Đức Long

9

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014



Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

1. Trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở trên địa bàn thành phố.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ
biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở được giao.
3. Nhóm nhiệm vụ, quyền hạn về công tác tổ chức bộ máy.
4. Nhóm nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
5. Nhóm nhiệm vụ, quyền hạn về công tác tổ chức chính quyền.
6. Nhóm nhiệm vụ, quyền hạn về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị
hành chính.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện Pháp lệnh Thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn và thực hiện Quy chế dân chủ các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
8. Nhóm nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
9. Nhóm nhiệm vụ, quyền hạn về cải cách hành chính:
10. Nhóm nhiệm vụ, quyền hạn về công tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ.
11. Nhóm nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
12. Nhóm nhiệm vụ, quyền hạn về công tác văn thư, lưu trữ.
13. Nhóm nhiệm vụ, quyền hạn về công tác tôn giáo.
14. Nhóm nhiệm vụ, quyền hạn về công tác thi đua, khen thưởng.
15. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy
định của pháp luật và theo phân công của Uỷ ban nhân dân thành phố.
16. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm
pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Uỷ ban nhân dân thành phố giao theo quy định
của pháp luật.
17. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được

giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố, Uỷ ban nhân
dân quận, huyện. Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và
địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn thành phố.
Học viên: Nguyễn Đức Long

10

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

18. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính quận, huyện và xã, phường, thị
trấn, thôn, làng, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công
tác thi đua, khen thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
19. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực
công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ Nội vụ
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách,
chế độ đãi độ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
22. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ
ban nhân dân thành phố.
23. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối

quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy
định của pháp luật để trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định hoặc quyết định theo
thẩm quyền.
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật. Trước mắt, thực hiện
nhiệm vụ tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về dân tộc.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.
1. Lãnh đạo Sở Nội vụ: có Giám đốc và các Phó giám đốc.
1.1. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ
tịchUỷ ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo công
tác của ngành Nội vụ thành phố trước Thành uỷ, Hội đồng nhân dân thành phố, Uỷ ban
nhân dân và Bộ Nội vụ khi được yêu cầu.

Học viên: Nguyễn Đức Long

11

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

1.2. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng
mặt, một Phó giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
1.3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
giám đốc Sở theo quy định của Ban Thường vụ Thành uỷ về công tác cán bộ, theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành và theo quy định của pháp
luật.

1.4. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của Ban Thường vụ Thành uỷ và theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức thuộc Sở Nội vụ:
2.1. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ giúp Giám đốc Sở
thực hiện chức năng quản lý nhà nước, gồm có:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tổ chức bộ máy;
- Phòng Xây dựng chính quyền;
- Phòng Công chức, viên chức;
- Ban Tôn giáo;
- Ban Thi đua - Khen thưởng.
Ban Tôn giáo, Ban Thi đua - Khen thưởng là tổ chức tương đương chi cục thuộc Sở,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
2.2. Tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
Trung tâm Lưu trữ thành phố là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, có tư cách pháp nhân, có
tài khoản và con dấu riêng.
Căn cứ tình hình thực tế, Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân thành phố
quyết định việc thành lập Phòng (hoặc Bộ phận) quản lý Văn thư, lưu trữ. Trình Uỷ ban
nhân dân thành phố việc thành lập Chi cục Văn thư, lưu trữ; việc thành lập các đơn vị sự
nghiệp khác thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và quy định của pháp luật.

Học viên: Nguyễn Đức Long

12

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014



Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

2.2. Đánh giá thực trạng tuyển dụng công chức của Sở Nội vụ Hải Phòng giai đoạn
2010 – 2014.
2.2.1. Các bước tiến hành tuyển dụng ở Sở Nội vụ Hải Phòng.
Thành phố Hải Phòng tổ chức tuyển dụng công chức thực hiện theo các văn bản: Luật
Cán bộ, công chức; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công
chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ.
Hàng năm, Sở Nội vụ đã chủ động có văn bản gửi các cơ quan sử dụng công chức
đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức. Các cơ quan báo cáo, thống kê theo trình độ,
chuyên ngành đào tạo công chức có mặt, biên chế được giao, biên chế còn thiếu là cơ sở
thống nhất xây dựng cơ cấu tuyển dụng theo vị trí việc làm còn thiếu. Hội đồng thi tuyển,
xét tuyển thành phố chỉ đồng ý theo đề nghị của các cơ quan đối với những vị trí việc làm
còn thiếu; những vị trí việc làm mà ở đó đã có hoặc bố trí nhiều chuyên ngành thì không
duyệt. Bên cạnh đó các cơ quan sử dụng đăng ký các điều kiện kèm theo (ví dụ ưu tiên
người có trình độ thạc sĩ, tốt nghiệp hệ chính quy, tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc, người có
kinh nghiệm công tác...). Sở Nội vụ tổng hợp đề xuất Hội đồng tuyển dụng công chức thành
phố để thống nhất xác định các yêu cầu về trình độ, chuyên ngành của từng vị trí việc làm,
báo cáo UBND thành phố duyệt và thông báo nhu cầu tuyển dụng công chức theo theo vị trí
việc làm, đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng (báo viết, đài phát thanh và truyền
hình thành phố). Do đó, tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động trong việc đưa ra tiêu chuẩn
điều kiện đối với người dự tuyển, trong việc tiếp nhận hồ sơ, đảm bảo được nguyên tắc công
khai, công bằng, đúng quy định trong việc tuyển dụng công chức.
- Về việc tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định, việc tiếp nhận hồ sơ do Hội đồng trực tiếp
nhận (Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu); qua thực tế tại thành phố, trước khi Hội đồng tiếp
nhận hồ sơ, Sở Nội vụ (cơ quan thường trực hội đồng) tham mưu để Hội đồng giao cho cơ
quan sử dụng công chức có trách nhiệm tiếp nhận các hồ sơ đủ điều kiện đăng ký dự tuyển.

Đối với hồ sơ dự tuyển đủ điều kiện theo thông báo của Uỷ ban nhân dân thành phố nhưng
không được cơ quan sử dụng công chức tiếp nhận, Sở Nội vụ xem xét báo cáo Hội đồng,
Hội đồng có văn bản yêu cầu cơ quan sử dụng công chức tiếp nhận hồ sơ dự tuyển; Nếu cơ
quan sử dụng công chức vẫn không tiếp nhận hồ sơ nêu trên, Hội đồng sẽ báo cáo UBND
Học viên: Nguyễn Đức Long

13

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

thành phố xem xét, quyết định việc đưa vào danh sách người dự thi ở cơ quan đó. Khi trúng
tuyển, UBND thành phố sẽ quyết định tuyển dụng công chức vào làm việc tại cơ quan đó.
Sau khi hết thời hạn nhận hồ sơ tại cơ quan sử dụng công chức, Sở Nội vụ tiếp nhận,
tổng hợp và báo cáo Hội đồng xem xét, thống nhất báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định để thông báo công khai danh sách những người đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyển.
- Về việc xây dựng Danh mục tài liệu và ngân hàng câu hỏi môn Nghiệp vụ chuyên
ngành: từ năm 2011, Sở Nội vụ đã tham mưu để UBND TP ban hành Kế hoạch xây dựng
danh mục tài liệu ôn tập và ngân hàng câu hỏi môn Nghiệp vụ chuyên ngành phục vụ kỳ thi
tuyển công chức hành chính năm 2011, theo đó, yêu cầu các sở, ngành xây dựng danh mục
tài liệu môn Nghiệp vụ chuyên ngành (gồm các văn bản có liên quan đến ngành, lĩnh vực
của Trung ương và thành phố: Luật, các Nghị định, Thông tư và các văn bản của TP) làm cơ
sở để xây dựng ngân hàng câu hỏi môn Nghiệp vụ chuyên ngành. Đối với mỗi lĩnh vực
chuyên ngành xây dựng ngân hàng cầu hỏi gồm 50 câu viết và đáp án (độ dài đáp án khoảng
01 trang đánh máy trên giấy khổ A4); 100 câu hỏi trắc nghiệm và đáp án (mỗi câu hỏi có 4
phương án để thí sinh lựa chọn); những năm tiếp theo Sở Nội vụ chủ động phối hợp với Sở
chuyên ngành rà soát, bổ sung, điều chỉnh danh mục tài liệu ôn tập và ngân hàng câu hỏi
cho phù hợp yêu cầu thực tế thi tuyển công chức hàng năm, đảm bảo đủ số lượng ngân hàng

câu hỏi theo yêu cầu.
Danh mục tài liệu môn Nghiệp vụ chuyên ngành được công bố công khai trên cổng
thông tin điện tử của Sở Nội vụ để thí sinh biết;.
- Năm 2012, được quan tâm của Bộ Nội vụ, Viện Khoa học Tổ chức nhà nước, Sở
Nội vụ đã tham mưu để UBND có văn bản đề nghị và được Bộ Nội vụ, Viện Khoa học tổ
chức nhà nước giúp đỡ thành phố triển khai thi tuyển công chức theo hình thức thi trực
tuyến trên máy tính, thí sinh thi 3 bài thi: tin học, ngoại ngữ và trắc nghiệm chuyên ngành,
thời gian thi mỗi bài thi 30 phút, các bài thi còn lại thực hiện theo quy định hiện hành.
Nhờ có cơ chế thi tuyển công khai nêu trên đã tạo điều kiện cho rất nhiều thí sinh chưa
được làm hợp đồng tại các cơ quan quản lý nhà nước trở thành đội ngũ công chức, thi có cạnh
tranh (nhiều năm có vị trí 12 thi chọn 1, nhiều vị trí 7,8 người chọn 1) và chất lượng tuyển chọn
đầu vào được nâng lên đáng kể. Công tác thi tuyển đảm bảo đúng quy định, không có thắc mắc
hay khiếu kiện xảy ra.

Học viên: Nguyễn Đức Long

14

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

2.2.2. Thực trạng tuyển dụng từ năm 2010 – 2014
 Năm 2010: tuyển dụng 128 công chức.
 Năm 2011: tuyển dụng 120 công chức qua thi tuyển, xét tuyển; tuyển dụng vào
công chức không qua thi tuyển đối với 17 trường hợp.
 Năm 2012: tiếp nhận 359 hồ sơ dự thi công chức, tuyển dụng vào công chức
không qua thi tuyển đối với 43 trường hợp, UBND thành phố phê duyệt 157 chỉ tiêu, cụ thể:
- Kỳ thi tuyển công chức năm 2012, Hội đồng đã tiếp nhận 359 hồ sơ do các cơ quan

gửi về, các thí sinh dự thi vào 32 lĩnh vực chuyên ngành; trong đó Sở Nội vụ tổ chức tiếp
nhận và giải quyết 19 hồ sơ của thí sinh tự do, đủ điều kiện nhưng không được tiếp nhận.
Bên cạnh đó, Ban Tổ chức thành Ủy Hải Phòng gửi thi đối với 51 thí sinh dự thi khối Đảng,
Đoàn thể.
Tỷ lệ hồ sơ tham gia dự tuyển trên tổng số chỉ tiêu tuyển tăng lên đáng kể (359/156),
trung bình là 2,3 lấy 1 người (năm 2011 tỷ lệ 2,01; năm 2010 tỷ lệ 1,64), giảm đáng kể các
hồ sơ không đủ điều kiện như các năm trước đây vì thiếu các chứng chỉ ngoại ngữ, tin học
hay một số loại thủ tục khác. Có nhiều vị trí tỷ lệ cạnh tranh cao, từ 8 người trở lên thi lấy 1,
cá biệt Chi cục Quản lý thị trường có tỷ lệ cạnh tranh là 23 người dự thi/1 chỉ tiêu và 14
người dự thi/1 chỉ tiêu.
Theo Quyết định số 1979/QĐ-UBND ngày 10/10/2013 của Uỷ ban nhân dân thành
phố về việc phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức năm 2012, theo đó số người trúng
tuyển công chức năm 2012 là 117 người. Trong đó có 01 trường hợp đã bị hủy kết quả thi
tuyển công chức do sử dụng Bằng tốt nghiệp Đại học không hợp pháp (Nguyễn Tiến ThànhChi cục QLTT), 03 trường hợp có liên quan đến việc xử lý kỷ luật (tại Thanh tra Sở GTVT).
Kỳ thi tuyển công chức năm 2012, theo thống kê, trong tổng số 321 thí sinh thi trực
tuyến thì số thí sinh đạt từ 50 điểm trở lên ở 03 môn thi trực tuyến như sau:
-

Trắc nghiệm chuyên ngành: có 318/321, đạt 99,07%;

-

Tin học: có 314/321, đạt 97,82%;

-

Ngoại ngữ: có 182/318, đạt 57,23%.

Lần đầu tiên số trúng tuyển chỉ đạt 70% chỉ tiêu tuyển dụng, chất lượng đầu vào công
chức được nâng lên; những trường hợp không có thực chất về trình độ ngoại ngữ bị loại

Học viên: Nguyễn Đức Long

15

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

ngay sau khi thi trực tiếp trên máy tính (chiếm đến gần 43% so với tổng số dự thi). Việc thi
trực tuyến trên máy tính thí sinh dự thi biết ngay được kết quả sau khi thi, không còn băn
khoăn về sự thiếu minh bạch trong khâu chấm thi như trước đây. Người trúng và người
không trúng đều bằng lòng với kết quả mình đạt được.
- Chất lượng công chức tuyển dụng năm 2012: Tính đến nay số người được tuyển
dụng là 114, bao gồm:
Tiến sĩ Thạc sĩ
Số thí sinh đã hợp
đồng tại cơ quan
Số thí sinh tự do

Đại học

Cao đẳng

THPT Tổng

01

09


68

01

03

82

0

01

31

0

0

32

+ Số thí sinh đã hợp đồng tại cơ quan là 82 người, bao gồm: 01 tiến sĩ + 09 thạc sỹ +
68 đại học (trong đó, 57 chính quy: 3 giỏi, 26 khá, 27 TB khá và TB, 01 không xếp loại; 11
tại chức: 02 khá, 08 TB khá và TB, 01 không xếp loại) + 01 cao đẳng + 03 trung học.
+ Số thí sinh tự do trúng tuyển là 32 người, bao gồm: 01 Thạc sỹ + 31 Đại học (trong
đó, 23 chính quy: 1 giỏi, 15 khá, 7 TB khá và khá; 08 tại chức: 02 khá, 05 TB khá và khá +
01 không xếp loại)
 Năm 2013: tiếp nhận 291 hồ sơ do các cơ quan có nhu cầu sử dụng công chức gửi
về. Tỷ lệ hồ sơ tham gia dự tuyển trên tổng số chỉ tiêu tuyển 291/126, trung bình là 2,3 lấy 1
người (năm 2010: 1,64; năm 2011: tỷ lệ 2,01; năm 2012: tỷ lệ 2,3).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Hội đồng tuyển dụng công chức đã phối hợp với Phòng

PA83, Công an thành phố xác minh văn bằng, chứng chỉ của các thí sinh dự tuyển nêu trên.
Kết quả: Hội đồng đã tham mưu để Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định phê
duyệt danh sách những người đủ điều kiện, không đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyển công
chức năm 2013 như sau: 153 người đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyển (thi tuyển 152 người,
xét tuyển 01 người); 138 người không đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyển.
Tổng số có 109 người trúng tuyển trên 126 chỉ tiêu được Hội đồng thẩm định tuyển
dụng (108 người trúng tuyển công chức qua thi tuyển, 01 người trúng tuyển qua xét tuyển).
Tiến sĩ Thạc sĩ
Số thí sinh đã hợp
đồng tại cơ quan

Học viên: Nguyễn Đức Long

0

13

16

Đại học

Cao đẳng

83

01

THPT Tổng
0


97

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

Số thí sinh tự do

0

02

10

0

0

12

 Năm 2014: Số lượng cần tuyển là 123 người (114 chuyên viên, chuyên viên cao
đẳng, 09 cán sự).
2.2.3. Kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại trong công tác tuyển dụng hiện nay.
2.2.3.1. Kết quả đạt được.
 Xây dựng quy định một số nội dung về tuyển dụng, tiếp nhận công chức và xét chuyển
cán bộ, công chức cấp xã thành công chức tại thành phố; văn bản chấn chỉnh việc bổ nhiệm
cán bộ quản lý các trường học tại các quận, huyện; đồng thời tăng cường kiểm tra việc quản
lý, sử dụng công chức, viên chức, lao động hợp đồng tại các cơ quan, đơn vị; hoàn thành,
nghiệm thu phần mềm cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức qua đó

đã chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính của cán bộ, công chức, viên chức và công tác
quản lý công chức, viên chức.
 Tiếp tục nâng cao chất lượng và công khai, minh bạch, công bằng trong thi tuyển
công chức, năm 2014 Sở tham mưu áp dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển công chức
hành chính năm 2013; thi tuyển công chức trực tuyến trên máy vi tính với 03 môn thi: Tin
học, ngoại ngữ, trắc nghiệm chuyên ngành; đã phối hợp Công an thành phố rà soát bằng
cấp, chứng chỉ trước khi thi, qua đó đã phát hiện 47% trường hợp phôi bằng, chứng chỉ
không đúng quy định. Các sở, ngành, UBND quận, huyện đã phối hợp với Sở Nội vụ tuyển
dụng viên chức năm 2013 theo hướng đổi mới, nâng cao chất lượng (tổ chức thi phỏng vấn
hoặc sát hạch và 01 bài thi viết); đã tổ chức cho 106 đơn vị với 1.260 viên chức tham gia,
không để xảy ra sai sót; đồng thời đã tổ chức thi nâng ngạch cán sự lên chuyên viên (do quy
định, nhiều năm không tổ chức thi được); báo cáo, đề xuất UBND thành phố việc tuyển
dụng đặc cách giáo viên có chồng đang làm nhiệm vụ bảo vệ biển đảo tại quần đảo Hoàng
Sa, Trường Sa.
2.2.3.2. Hạn chế cần khắc phục.
 Hiện chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể để xác định ví trí việc làm, do đó c hưa xây
dựng được cơ cấu công chức cho từng cơ quan nên việc tuyển dụng công chức vẫn căn cứ
theo yêu cầu thực tế là chính, chưa có cơ sở khoa học để xác định chính xác vị trí việc làm.
 Nội dung các môn thi, hình thức thi và phương pháp thi tuyển chưa thật sự khoa học,
do đó mục tiêu chính của thi tuyển là công khai, công bằng, chọn được người có tài năng
vào đội ngũ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước còn bị hạn chế.
Học viên: Nguyễn Đức Long

17

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02


 Cán bộ làm công tác thi tuyển đều kiêm nhiệm, kiến thức và kinh nghiệm thi tuyển
còn hạn chế, không có cơ quan chuyên trách ở địa phương làm công tác này, nên rất khó
khăn cho địa phương đối với việc ra đề, đây là một khâu rất quan trọng để đánh giá được
chính xác năng lực người dự thi.

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC SỞ
NỘI VỤ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2015 – 2020
3.1. Xác định vị trí việc làm còn thiếu.
Từ nhiều năm nay, thành phố luôn đặt ra yêu cầu cao đối với việc xác định nhu cầu
tuyển dụng công chức. Việc xác định đúng nhu cầu tuyển dụng công chức là cơ sở để tuyển
đúng người cho đúng vị trí còn thiếu trong bộ máy hành chính. Mặc dù, việc triển khai xác
định vị trí việc làm đang từng bước được thực hiện, song thành phố Hải Phòng đã chủ động
xác định nhu cầu tuyển dụng theo hướng xác định vị trí việc làm. Việc xác định nhu cầu
tuyển dụng được tiến hành từ cơ sở, các cơ quan có nhu cầu tuyển dụng phải báo cáo, thống
kê theo trình độ đào tạo, chuyên ngành, số lượng các công chức theo phòng ban hiện có
mặt, xác định các vị trí còn thiếu để đăng ký nhu cầu tuyển dụng; Các cơ quan khi đăng ký
nhu cầu tuyển cho từng vị trí việc làm đăng ký rõ trình độ, chuyên ngành đào tạo, các điều
kiện ưu tiên khác như : trình độ sau đại học, tốt nghiệp đại học hệ chính quy, tốt nghiệp loại
giỏi, xuất sắc .... với mục đích nâng cao chất lượng đầu vào đội ngũ công chức. Trên cơ sở
đề nghị của các cơ quan sử dụng công chức, Hội đồng tuyển dụng công chức thành phố
Học viên: Nguyễn Đức Long

18

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

thống nhất xác định điều kiện cần của từng vị trí việc làm, báo cáo UBND thành phố duyệt

và thông báo nhu cầu tuyển dụng công chức theo theo vị trí việc làm, đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Như vậy vẫn tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động trong
việc đưa ra tiêu chuẩn điều kiện đối với người dự tuyển, đảm bảo được nguyên tắc công
khai, dân chủ, công bằng, đúng quy định trong việc tuyển dụng công chức.
3.2. Công tác tiếp nhận hồ sơ dự tuyển.
Theo quy định, việc tiếp nhận hồ sơ do Hội đồng trực tiếp nhận (Sở Nội vụ là cơ
quan thường trực phải trực tiếp nhận); qua thực tế, Hội đồng tiếp nhận khi thí sinh trúng
tuyển (nhất là thí sinh tự do) có một số trường hợp khó cho việc bố trí. Vì vậy, Hội đồng
tham mưu để Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất: Giao cho các cơ quan sử dụng công
chức có nhu cầu tuyển dụng trực tiếp, tiếp nhận hồ sơ trên cơ sở tiêu chuẩn, điều kiện đã
được UBND thành phố phê duyệt và thông báo công khai; Đồng thời, quy định rất chặt chẽ,
những hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo thông báo của UBND TP nếu thí sinh nộp về cơ
quan sử dụng công chức mà không tiếp nhận thì Sở Nội vụ sẽ nhận; sau đó, báo cáo Chủ
tịch Hội đồng là PCT UBND TP xem xét, có phiếu chuyển hồ sơ yêu cầu cơ quan sử dụng
công chức tiếp nhận; Trường hợp cơ quan sử dụng công chức vẫn không tiếp nhận thì Sở
Nội vụ sẽ tiếp nhận, tổng hợp và báo cáo Hội đồng tuyển dụng để báo cáo UBND TP đưa
vào danh sách thí sinh dự thi của cơ quan đó; các thí sinh khi trúng tuyển, Ủy ban nhân dân
thành phố sẽ quyết định tuyển dụng công chức vào làm việc tại cơ quan dăng ký dự tuyển.
3.3. Xây dựng Danh mục tài liệu và ngân hàng câu hỏi môn Nghiệp vụ chuyên ngành.
Từ tháng 8/2011, sau khi Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 13/2010/TT-BNV, UBND
TP ban hành Kế hoạch về việc xây dựng danh mục tài liệu ôn tập và ngân hàng câu hỏi môn
Nghiệp vụ chuyên ngành phục vụ các kỳ thi tuyển công chức hành chính hàng năm, theo đó,
yêu cầu các sở, ngành phải xây dựng danh mục tài liệu môn Nghiệp vụ chuyên ngành (gồm
các văn bản có liên quan đến ngành, lĩnh vực của Trung ương và thành phố: Luật, các Nghị
định, Thông tư và các văn bản của TP) làm cơ sở để xây dựng ngân hàng câu hỏi môn
Nghiệp vụ chuyên ngành. Tổng cộng số lĩnh vực chuyên ngành là 49. Mỗi lĩnh vực chuyên
ngành phải xây dựng được ít nhất 50 câu hỏi viết và đáp án (độ dài đáp án khoảng 01 trang
đánh máy trên giấy khổ A4); 100 câu hỏi trắc nghiệm và đáp án (mỗi câu hỏi có 4 phương
án để thí sinh lựa chọn). Môn Kiến thức chung giao Trường Chính trị thành phố xây dựng
ngân hàng câu hỏi số lượng 50 câu.

Học viên: Nguyễn Đức Long

19

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

Danh mục tài liệu môn Kiến thức chung, Nghiệp vụ chuyên ngành của cả thành phố
được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở Nội vụ để thí sinh biết, chủ động
ôn tập. Ngoài ra, còn được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của các Sở phụ trách chuyên
ngành, lĩnh vực. Hàng năm, Hội đồng tuyển dụng công chức thành phố sẽ lựa chọn đề thi
trên cơ sở bộ ngân hàng câu hỏi này.
3.4. Về hình thức tuyển dụng.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ tại Thông báo số 59/TB-VPCP ngày
06/02/2013 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Chính
phủ Nguyễn Xuân Phúc tại phiên họp thứ nhất Ban Chỉ đạo Trung ương về đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức, trong đó Chính phủ chỉ đạo tiếp tục triển khai và nhân rộng
việc áp dụng hình thức thi tuyển qua phần mềm trên máy tính trong tuyển dụng công chức
của các Bộ, ngành và địa phương; ngày 01/3/2013, Ban Chỉ đạo Trung ương đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức tiếp tục có Công văn số 01/BCĐCCCVCC về việc triển
khai Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”, yêu cầu, trong năm 2013, cần tập trung
triển khai việc áp dụng hình thức thi tuyển qua phần mềm trên máy vi tính trong tuyển dụng
công chức; thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý;....
Thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo của Chính phủ tại các văn bản nêu trên, góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thành phố, đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra
trong tình hình mới, được sự giúp đỡ của Bộ Nội vụ, thành phố Hải Phòng đã tổ chức kỳ
tuyển công chức năm 2012 theo phương pháp thi trực tuyến (online) đối với 03 môn thi:

Trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành, tin học và ngoại ngữ. Thi viết môn Nghiệp vụ
chuyên ngành và môn Kiến thức chung theo quy định hiện hành.
Là địa phương đầu tiên trong cả nước tổ chức thi tuyển công chức theo phương pháp
trực tuyến 3 môn trên; để giúp thí sinh làm quen với việc thi tuyển trên máy tính, Hội đồng
tuyển dụng công chức thống nhất tổ chức để thí sinh được thực hành trên máy làm quen với
việc thi tuyển theo phương pháp mới này. Việc khảo sát, lựa chọn địa điểm tổ chức thi và cơ
sở cho thuê máy tính là công việc hết sức quan trọng và cần thiết để đảm bảo cho kỳ thi diễn
ra an toàn và nghiêm túc. Cần lựa chọn địa điểm thi có phòng thi rộng bố trí được ít nhất 60
máy tính trở lên (50 máy dùng cho thí sinh thi trực tiếp, 10 máy dự phòng) và có phòng chờ

Học viên: Nguyễn Đức Long

20

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

cho thí sinh ở vị trí thuận lợi. Ủy ban nhân dân thành phố lựa chọn Trường Chính trị của
thành phố làm địa điểm thi đảm bảo được các yêu cầu tổ chức kỳ thi.
So với phần mềm thi trực tuyến đã được Viện Khoa học Tổ chức nhà nước, Bộ Nội
vụ xây dựng thì phần mềm dùng để thi môn Nghiệp vụ chuyên ngành tại thành phố Hải
Phòng đã được điều chỉnh cho phù hợp để có thể thi nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác nhau
trong cùng một thời gian. Do đặc thù ở địa phương môn Nghiệp vụ chuyên ngành là khác
nhau giữa các vị trí (kỳ thi năm 2012, Hải Phòng có 31 chuyên ngành khác nhau).
Theo đánh giá ban đầu: việc thi tuyển theo phương pháp thi tuyển trực tuyến tạo
những bước chuyển biến rõ nét (đối với cả thí sinh và cơ quan sử dụng công chức), được
hầu hết đa số các cơ quan, địa phương và nhân dân đánh giá là ưu việt, khách quan, minh
bạch được dư luận chung đồng tình ủng hộ, đã góp phần đổi mới kỳ thi tuyển công chức của

thành phố, tạo điều kiện nâng cao chất lượng đội ngũ công chức mới.

KẾT LUẬN
Đất nước ta đang đứng trước giai đoạn phát triển mới với nhiều cơ hội và thách thức.
Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế định
hướng XHCN đòi hỏi phải xây dựng chế độ công vụ, công chức phù hợp khắc phục những
nhược điểm và hạn chế vẫn còn tồn tại của cơ chế cũ, tiếp tục xây dựng một nền hành chính
phục vụ nhân dân. Thực trạng tuyển dụng công chức hiện nay cho thấy còn nhiều điều bất
cập gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quá trình
phục vụ nhân dân. Việc thiếu tinh thần trách nhiệm, yếu kém về năng lực, chuyên môn của
đội ngũ công chức làm cho bộ máy hành chính Nhà nước hoạt động trì trệ, kém hiệu quả.
Tình trạng quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân vẫn tồn tại trong một bộ phận công
chức, làm ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Vì vậy, trong
điều kiện cải cách hành chính hiện nay, việc xây dựng đội ngũ công chức càng có ý nghĩa
hơn bao giờ hết, đòi hỏi chúng ta phải cải cách chế độ công vụ, công chức mà trước hết phải

Học viên: Nguyễn Đức Long

21

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014


Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế - Chuyên đề 02

làm tốt ngay từ khâu tuyển dụng, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai
đoạn mới.

Học viên: Nguyễn Đức Long


22

Lớp 2- QLKT khóa 2-2014



×