Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Hiện trạng các di tích lịch sử văn hoá của bắc ninh và mục tiêu và định hướng hoạt động khai thác du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.33 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chon đề tài :
Ngày nay bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế , đời
sống xó hội ngày càng được nâng cao thỡ du lịch trở thành nhu cầu
khụng thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của nhiều người . Đặc biệt
các nước có nền kinh tế phát triển , các nước đang tiến hành công
nghiệp hoá - hiện đại hoá . Hoạt động du lịch ngày càng hoạt động
mạnh mẽ qua các chuyến đi trong nước và quốc tế , con người
không chỉ dừng lại ở việc vui chơi giải trí mà con nhằm thoả món
nhu cầu to lớn về tinh thần . Trong xu thuế phỏt triển du lịch hiện
nay, du lịch văn hoá ngày càng hấp dẫn khách du lịch . Lượng
khách đến với các di tích lịch sử văn hoá , lễ hội truyền thống , làng
nghề truyền thống .....của mỗi một vùng quê , mỗi một dân tộc khác
nhau trên thế giới ngày càng tăng . Đến với các vùng đất này quý
khách được thoả món những nhu cầu hiểu biết của mỡnh về những
giỏ trị văn hoá đậm đà bản sắc bản địa của mỗi một vùng quê., mỗi
quốc gia mà qúy khách đặt chân tới .
Bắc Ninh - vùng đất cửa ngừ phớa bắc Hà Nội và đó từng là
trung tõm của nước ta một thời . Mảnh đất đồng bằng này là sứ sở
của biết bao công trỡnh văn hoá cổ có giá trị, đó là những đỡnh
chựa , đền miếu , lăng tẩm , thành quách .....đó là một thế mạnh
phát triển văn hoá Bắc Ninh . một mảnh đất đó từ lõu là cỏi nụi văn
hoá một thời mang những giá trị kiến trúc tiêu biểu cho cả nước .


Không những thế Bắc ninh cũn nổi tiếng với một hệ thống hội hố ,
đỡnh đám dày đặc như hội lim, hội đồng kị , hội đền bà chúa
kho ......và đặc biệt nơi đây có những nàn điệu dân ca quan họ
mượt mà đậm đà bản sắc dân tộc . Có thể nói tiềm năng phát triển
du lịch Bắc Ninh rất phong phú và đa dạng . Tuy nhiên để đưa du
lịch Bắc Ninh trở thành kinh tế mũi nhọn thỡ cần phải cú một


khoảng thời gian nhất định . Việc khai thác các giá trị văn hoá lịch
sử chưa tương xứng với tiềm năng hiện có . Song nếu việc khai
thác các tiềm năng này một cách đúng hướng sẽ đem lại nguồn lợi
kinh té không nhỏ cho tỉnh . Nó góp phần tạo công ăn việc làm ,
thêm thu nhập cho người dân lao động kích thích các ngành kinh tế
khác phát triển .
2. Mục tiêu đề tài :
Trong thực tế đó cú rất nhiều cụng trỡnh nghiờn cứu về cỏc
di tớch

lịch sử văn hoá Bắc Ninh . Đó là những công trỡnh nghiờn

cứu của các học giả trong nước và nước ngoài về kiến trúc mĩ thuật ,
về các giá trị lịch sử văn hoá ......của các di tích . Những công trỡnh
nghiờn cứu đó đó cú những khỏm phỏ thỳ vị về giỏ trị lịch sử của
cỏc di tớch . Tuy nhiờn , mỗi tỏc giả cú một cỏch xem xột , cỏch
nhỡn nhận . Cũng như nghiên cứu của một số đề tài khác , đề này xin
bổ xung thêm tỡm hiểu cỏc di tớch lịch sử văn hoá , đánh giá giá trị
về mặt kiến trúc mĩ thuật và các giá trị lịch sử khác .... Từ đó khái


quát lên hiện trạng , tiềm năng và khả năng khai thác của toàn bộ các
di tích Bắc Ninh.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài :
Đề tài này tôi đó sử dụng tổng hợp một số phương pháp nghiên
cứu . Trên cơ sở những tài liệu như : sách báo , tạp chí viết về các
di tích Bắc Ninh , và những nguồn thông tin khác . Qua đó phân tích
tổng hợp dữ liệu , bên cạnh đó phương pháp hệ thống hoá được đưa
vào để hệ thống hoá toàn bộ các di tích văn hoá . Để từ đó có cái
nhỡn tổng thể hơn hệ thống các di tích . Bên cạnh đó , đề tài cũn sử

dụng một số phương pháp khác như: phương pháp sử lí thông tin ,
phương pháp nghiên cứu thực địa........
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài :
Các di tích lịch sử văn hoá Bắc Ninh là di sản văn hoá vô
cùng quý giá , để hiếu phần nào điều đó . Tôi chỉ đi sâu nghiên cứu
một số di tích có giá trị tiêu biểu trên hàng trăn các di tích lịch sử văn
hóa của Bắc Ninh . Đó là những di tích hiện đang được đánh giá là
có khă năng khai thác du lịch , đó khai quát lên hiện trạng, tiềm năng
và tỡnh hỡnh khai thỏc của toàn bộ cỏc di tớch Bắc Ninh.
Nội dung báo cáo được chia thành từng phần như sau:
• ChươngI:

Các di tích lịch sử văn hoá - nguồn tài nguyên

du lịch nhân văn của Bắc Ninh .
• Chương II:

Hiện trạng các di tích lịch sử văn hoá của Bắc

Ninh và mục tiêu và định hướng hoạt động khai thác du lịch .


• Chương III:

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

khai thác du lịch đới với các di tích lịch sử văn hoá của Bắc
Ninh .



ChươngI
Các di tích lịch sử văn hoá - nguồn tài nguyên du lịch nhân văn
của Bắc Ninh.
I. Giới thiệu chung vùng văn hóa Bắc Ninh.
1. Vị trí địa lí .
- Bắc Ninh và Bắc Giang là hai tỉnh của tỉnh Hà Bắc cũ . Đây là
vùng có nguồn tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú . Từ năm
1469 đến năm 1822 Bắc Ninh có tên gọi là Kinh Bắc . Từ năm 1822
đến năm 1895 có tên gọi là Bắc Ninh và cả hai vùng có một lónh thổ
từ Gia Lõm, Đông Anh, Văn Giang đến Hữu Lung .
Bắc Ninh là cửa ngừ phớa Đông Bắc của thủ đô Hà Nội , vỡ thế
mà tiếp giỏp với bốn hướng : Đông , Bắc, Tây, Nam với các tỉnh và
thành phố : Hải Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên và Hà Nội . Chảy
qua Bắc Ninh là hai con sông lớn : sông Cầu và sông Thương . Phía
nam sông Đuống là huyện Thuận Thành và Gia Lương. Đi qua tỉnh
Bắc Ninh có quốc lộ 1A - tuyến giao thông huyết mạch của đất nước ,
gần sân bay quốc tế Nội Bài có nhiều phương tiện qua lại. Nói chung
cả giao thông đường sắt và đường bộ đều thuận lợi cho việc phát triển
du lịch của vùng .
2. Đặc điểm dân số
Bắc Ninh cú diện tớch 803,93km2 với số dân là 965.815 người
mật độ trung bỡnh 1.209người /km2 . Tỷ lệ sinh tự nhiên trong khoảng


1996-2002 là 16% , trong đó dân số nông thôn chiếm số đông trong
tổng số lao động xó hội 544.852 người (chiếm khoảng 55% dân số
của tỉnh ). Trong đó lao động trong các dịch vụ là 64.989 người
( chiếm khoảng 12% lao động xó hội). Lao động trực tiếp làm trong
ngành du lịch năm 2001 có 420người , trong đó lao động trực tiếp
trong các doanh nghiệp nhà nước có 150người (chiếm 36% lao động

trong ngành du lịch).
3.

Bắc Ninh - Trung tõm phật giáo của nước ta thời cổ
Thời các Vua Hùng , Bắc Ninh có tên là Vũ Ninh bao gồm các

bộ lạc Tây Âu, Luy Lâu , Long Biên , Kê Từ . Đến thời bắc thuộc Bắc
Ninh chủ yếu gồm đát đai của các bộ lạc Luy Lâu, Long Biên của các
Vua Hùng . Phật giáo được hỡnh thành ở Ân Độ vào thế kỉ thứ V
trước công nguyên , do thái tử Tất Đạt Ma con của Vua Tinh Phan và
hoàng hậu Magia sáng lập . Đạo phật du nhập vào nước chủ yếu bằng
hai con đường : từ Ân Độ và Trung Quốc . Ngay từ đầu công nguyên ,
phật giáo được các nhà sư Ân Độ mang đến nước ta qua con đường
biển . Phật giáo tới Luy Lâu kết hợp với tín ngưỡng bản địa và trở
thành vùng đất thánh thu hút các phật tử từ khắp nơi đến , thời kỡ
này nước ta nằm dưới sự đô hộ của phong kiến phương bắc . Một
trong những nguyên nhân phật giáo phát triển mạnh mẽ ở nước ta là
bởi phật giáo đó vào bằng con đường hoà bỡnh mặt khỏc sự phỏt
triển đó cũn do đạo phật kêu gọi sự bỡnh đẳng , bác ái , phù hợp với
tâm trạng của người dân mất nước .


Cùng với sự truyền bá đạo phật của sư Khâu Đà La - nhà sư đến
Luy Lâu vào những năm 168-169. Cũng tại đây truyền thuyết phật
giáo ở Việt Nam lần đầu tiên được ra đời . Đó là truyền thuyết về
Thạch Quan và Man Nương phật mẫu . Trong thời gian đó nhiều ngôi
chùa được xây đựng trên truyền thuyết này như : Chùa Dâu , chùa
Đậu (Pháp Vũ) , chùa Tương ( Pháp Lôi ) , chùa Đàn . Bốn ngôi chùa
này thờ bốn pho tượng tạc từ cây dung thụ già bị bóo đánh đổ trôi về
sông Dâu . Hàng năm cứ vào ngày 8/4các chùa Tứ pháp lại mở hội và

thu hút được nhiều tăng sư nổi tiếng về Luy Lâu hành pháp .
Hệ thống tứ pháp rất phù hợp với tư tưởng cổ đại Việt Nam nên từ
đây nó được lan rộng và phát triển mạnh mẽ nhanh chóng tới các
vùng lân cận . Tuy nhiên chỉ vùng Dâu mới có chùa tổ Man Nương .
Như vậy trên một mảnh đất nhỏ đó cú hàng trăm ngôi chùa và nhiều
tài liệu cổ ta và trung quốc đó xỏc nhận trung tõm phật giỏo này là nơi
hành đạo của nhà sư danh tiếng- điều đó có thể nói vùng văn hoá
Kinh Bắc trung tâm phật giáo của nước ta thời cổ .
4.

Bắc Ninh - sứ sở của các di tích lịch sử văn hóa .

4.1

Giới thiệu chung các di tích lịch văn hoá .
Việt Nam tự hào với bề dầy lịch sử văn hoá truyền thống của

mỡnh ở mỗi một vựng mền khỏc nhau . ở đó chứa đựng những nét
đặc sắc về văn hoá , phong tục , tập quán ......và Kinh Bắc cũng là một
trong những nơi nói lên được phần nào điều đó . Trải qua hàng nghỡn
năm lịch sử , quê hương Kinh Bắc đó lưu lại trong mỡnh những di


tớch lịch sử văn hoá có giá trị . Đồng thời khắc hoạ khá sinh động
lịch sử dựng nước và giữ nước trên mảnh đất này , bao sự kiện lịch sử
văn hoá đó được in đậm trong mỗi di tích : chùa chiền , miếu mạo ,
lăng tẩm , thành quách ......Những giá trị văn hoá của nền văn minh
sông Hồng vẫn được lưu giữ ở vùng quê Kinh Bắc . Thành cổ Luy
Lâu và Long Biên đó từng vang búng một thời là nơi giao tiếp thương
mại nối liền Ân Độ và Đông Nam á với Trung Quốc . Chiến thắng

Bạch Đằng năm 938 đó mở ra một kỉ nguyờn mới cho dõn tộc ta - kỉ
nguyên của độc lập , tự chủ tự cường , và thời điểm đó nhiều công
trỡnh kiến trỳc nở rộ trờn khắp đất nước trong đó có xứ Bắc - vùng
quê Bắc Ninh . Hầu như các công trỡnh cũn lưu dấu tích đến nay có
liên quan đến trang sử dựng nước và giữ nước của dõn tộc ta . Bằng
bàn tay khộo lộo và tài hoa của mỡnh những người thợ vùng kinh bắc
đó dựng lờn những ngụi chựa , ngụi đỡnh , ngụi đền nổi tiếng khắp
nơi: chùa Bút Tháp , đền Đô, chùa Dâu , chùa Phật Tích.... Đây là
những kiệt tác kiến trúc của dân tộc - là niềm tự hào của người dân
nơi đây .
4.2. Di sản kiến trỳc -mĩ thuật
Bắc Ninh nổi tiếng khắp mọi là trung tâm phật giáo một thời của
nước ta . cũng vỡ vậy mà số lượng chùa chiền ở đây rất đông , có bề
dầy lịch sử . Quy mô chùa không lớn lắm . Câu " Chùa Bắc -Đỡnh
Đoài" xuất hiện từ bao giờ không rừ nột đặc trưng của vùng quê giầu
truyền thống này . Theo số lượng thống kê toàn tỉnh Bắc Ninh có 447


ngôi chùa lớn nhỏ khác nhau . Chùa Bấc Ninh thể hiện rừ tớnh dõn
gian trong triến trỳc điêu khắc khi thỡ mạnh mẽ lỳc thỡ kớn đáo . Hầu
như những ngôi chùa này được xây dựng từ đầu công nguyên theo
thời gian và những biến cố khốc liệt của lịch sử hay của con người
nên ngày nay không cũn nguyờn vẹn , những di tớch chựa chiền thời
Lớ - Trần , thời mà phật giáo được coi là quốc giáo cũng chỉ cũn lại
trong tỡnh trạng xuống cấp nặng và những gỡ cũn lại tới bõy giờ cho
thấy kiến trỳc , điêu khắc thời kỡ đó đạt tới trỡnh độ cao và độc đáo .
Đắc điểm nổi bật kiến trúc điêu khắc thời Lí là quy mô đồ sộ
kết hợp với yếu tố thiên nhiên làm tăng vẻ đẹp hùng vĩ của công trỡnh
. Chựa Phật Tớch và Dạm được xây dựng trong thời kỡ này đó bị tàn
phỏ nhiều nhưng vẫn là niềm tự hào của người dân Kinh Bắc

Nét điêu khắc của thời Trần vẫn cũn lưu giữ ở chùa Dâu , chùa
Ngọc Khảm . Đặc điểm kiến trúc thời kỡ này là thể hiện ở thỏp chớn
tầng , cầu chớn nhịp.....hay những con cỏ sấu đá, những mảnh chạm
khắc dân gian....Thế kỉ XVII-XVIII là sự phát triển mạnh mẽ của các
ngôi chùa ở Bắc Ninh , nhiều công trỡnh làm lại với quy mụ lớn và
hiện cũn vẫn tồn tại . Trong di sản kiến trỳc cổ của Bắc Ninh sau chựa
ta phải kể đến Đỡnh làng , đây là loại kiến dân gian và là công trỡnh
của cả một làng. Tuy khụng nổi tiếng bằng chựa nhưng đỡnh xứ Bắc
là những cụng trỡnh có giá trị về kiến trúc , mĩ thuật . Đỡnh chiếm
một số lượng lớn trong tổng số các di tích lịch sử văn hoá của tinh ,
những ngôi đỡnh nổi tiếng thường được xây vào khoảng thế kỉ XVII .


Nét nổi bật của kiến trúc thời kỡ này là nhà sàn của người Việt xưa
với mái ngói uốn cong chiếm hai phần ba của ngôi đỡnh . C ũng là
đỡnh làng nhưng đỡnh làng ở xứ Bắc cú hỡnh thức nhẹ nhàng ,thanh
thoỏt , nối kết cấu khung gỗ , đầu đạo , sàn của ngôi đỡnh làng ở đây
vẫn là nối kết cấu truyền thống . Đền thờ ở Bắc Ninh có giá trị về lịch
sử , những ngôi đền ấy ghi dấu những sự kiện lịch sử ở mỗi giai đoạn
khác nhau . ngôi đền nổi tiếng nhất được cả nước biết đến là đền Đô đền thờ tám vị vua nhà Lý . Ngoài ra tỉnh Bắc Ninh cũn cú một số
ngụi đền khác được xếp hạng văn hóa : đền chân Lạc, đền Kinh
Dương Vương , đền Bà Chúa Kho.......
4.3. Các di tích lịch sử văn hoá tiêu biểu .
4.3.1 Chựa Dõu
Chùa Dâu là một trong những Tứ pháp . Nơi này, trước đây là
trung tâm phật giáo nổi tiếng của nước ta cả về nghệ thuật kiến trúc
của ngôi chùa được đánh giá rất cao .Chùa Dâu nay thuộc xó Thanh
Khương huyện Thuận Thành , chùa nằm ngay bên mặt đường nên rất
thuận tiện cho du khách đến thăm quan chùa , chùa có kiến trúc kiểu :
"nội công ngoại quốc " . Công trỡnh đầu tiên ngăn thế giới phật với

trần tục là dóy hành lang phớa trước . Dóy nhà này cú chớn gian,
chiều dài chiếm gần hết chiều rộng ngụi chựa , ba gian giữa cú cửa
dẫn vào chựa tượng trưng cho ba điều của phật : Trung Quan , Không
Quan , Giả Quản . Qua ba cửa này ta sẽ đi vào sân chùa ,giữa sân có
tháp Hoà Phong sừng sững vươn cao , mỗi cạnh của sân tháp rộng tới


6.85m . Sử sách và sử miệng truyền rằng tháp Hoà Phong do Mạc
Đĩnh Chi dựng , cao chín tầng . Nay tháp chỉ cũn ba tầng dưới , tất cả
cao gần bảy chục mét , chuông đồng trong tháp được đúc vào năm
1793 . Chùa Dâu là nơi lưu giữ nhiều tượng phật có giá trị kiến trúc ,
mĩ thuật cao như: tượng Pháp Vân Pháp Vũ , Pháp Lôi và Pháp Điện .
Tượng Pháp Vân làm cho bất cứ ai chiêm ngưỡng đều cảm thấy trang
nghiêm nhưng không bị đe doạ vỡ cú sự trầm tư của phật, hai bên
tượng Pháp Vân là tượng Kim Đồng - Ngọc Nữ . Tiếng tăm của tượng
phật chùa Dâu không chỉ với tượng Pháp Vân mà cũn rất nhiều tượng
khác ; tượng Ngọc Nữ . Tượng Ngọc Nữ cao 1.57m được tạc trong tư
thế nghiêng mỡnh duyờn dỏng và kớn đáo , Ngọc Nữ không phải là
phật nên được thể hiện với tất cả vẻ đẹp trần tục của thôn nữ Việt
Namlàm nghiệp vụ của Thiền .
Trải qua bao thăng trầm của lịch sử , thời gian cũng như những
tác động của con người nên chùa Dâu khụng cũn nguyờn vẹn như
thủa ban đầu . Đầu thế kỉ XIV chùa Dâu bị đổ nát . Dưới triều vua
Trần Anh Tông (1293-1315) vào năm 1313 trạng nguyên Mạc Đĩnh
Chi đứng ra xây lại dựng chùa và mở rộng quy mô trên nền chùa cũ .
Về sau chùa cũng được tu sửa nhiều lần vào cỏc thế kỉ XVI,XVII Và
XVIII. Với những gỡ cũn lại cho đến ngày nay , chùa Dâu xứng đáng
là ngôi chùa cổ có giá trị đặc biệt trong lịch sử phật giáo nước ta.
4.3.2 . Chựa Bỳt Thỏp:



Từ làng tranh Đông Hồ , dọc theo đê sông Đuống non chục cây
số là về tới chùa Bút Tháp . Đến nay vẫn chưa có tài liệu nào xác
minh được ngôi chùa ra đời từ khi nào , nhưng qua những tấm bia đặt
ở nhà tổ trong chùa thỡ ta chỉ biết đây là ngôi chùa cổ . Có thể nói
chùa Bút Tháp có kiến trúc hoà nhập với thiên nhiên môi trường , bao
quanh là dũng sụng Đuống hiền hoà , đồng ruộng mênh mông , núi
Tam Đảo , núi Phật Tích xa xa . CHù được xây dựng theo kiểu " nội
công ngoại quốc " . Toàn thể ngôi nhà gồm mười ngôi nhà với 162
gian lớn nhỏ, được bố trí cân xứng chặt chẽ ở trung tâm nhưng lại rất
tự nhiên với xung quanh.

Nhưng chú ý ở ngụi chựa này phải đến

tháp Báo Nghiêm - nơi đặt xá lị của hoàng thượng Chuyết Chuyết và
tháp Tôn Đức - nơi đặt xá lị của nhà sư Minh Hạnh . Tháp Bao
Nghiêm được xây dựng bởi những phiếm đá xanh nhẵn bóng tám
cạnh , đều đặn , cao 13.5m gồm năm tầng và một bút mái .Xung
quanh tháp được chạm nổi với nhiều đề tài khác nhau . Tháp Bao
Nghiêm là công trỡnh bằng đá duy nhất và tương đối nguyên vẹn ở
miền bắc .
Chựa Bỳt Thỏp cũn nổi tiếng với tác phảm điêu khắc tượng bà
phật quan âm nghỡn mắt nghỡn tay , tỏc phẩm này gọn gàng , chặt
chẽ trong một khối cao 3.70m và được chia làm hai phần : phần trên
là phật ngồi tĩnh toạ , phần dưới là bệ tượng . Tượng được một nghệ
nhân họ Trương khắc năm 1665 , người nghệ sỹ này đó tạo ra một
phật bà quan õm giàu long nhõn từ , nhỡn khắp mọi nơi , biến hoá


tinh tường để cứu muôn dân với 11khuôn mặt 1000 bàn tay và một

nghỡn con mắt phật.
Chựa Bỳt Thỏp cũn một số tượng khác như tượng Tam Thế ,
tượng Tuyết Sơn, Văn thù bồ tát ......và một số pho tượng khác có giá
trị lịch sử văn hoá đáng quan tâm : tượng Tổ chùa và tượng Hậu
Phập.....
4.3.3 . Chựa phật tớch
Chùa Phật Tích được toạ lạc trên một ngọn núi có tên núi Phật
Tích thuộc địa bàn xó Phật Tớch Huyện Tiên Sơn . Ngọn núi là
đoạn cuối của dóy Nguyệt Hằng , từ đỉnh núi phóng tầm mắt ra bốn
phía , cảnh sắc như tranh vẽ . Vỡ vậy nơi đây đó sinh ra bao cõu
chuyện thần kỡ mà trong số đó có chuện Từ Thức gặp Tiên . Chùa
Phật Tích cũng là một cụng trỡnh kiến trỳc và tạo hỡnh nổi tiếng được
giữ lại trong sử sách ở buổi đầu của thời đại quốc gia độc lập . Do
tác động của thời gian và biến động lịch sử , ngôi chùa cũ xây dựng
1057dưới thời Lý Thánh Tông đó bị đổ . Ngôi chùa được xây dựng
trên nên cũ vào thế kỉ XVII cũng bị phá hỷ hoàn toàn sau vài trăm
năm tồn tại .
Chùa Phật Tích để lại cho chúng ta số lượng tác phẩm nghệ thuật
không nhiều song đều có giá trị , nổi bật nhất chính là pho tượng A Di
Đà bằng đá đó đi vào truyền kỡ của Phật Tích . Tác phẩm nổi tiếng
này được chia làm hai phần : Phật A Di Đà và bệ đá toà sen . Tượng
được diễn tả ngồi xếp bằng , mỡnh thanh thản , khuụn mặt dịu hiền


phỳc hậu cú vẻ đẹp lí tưởng của phái nữ . Ngoài ra cũn một tượng đá
khác như tượng Hộ Pháp , tượng các con thú ...
4.3.4. Chùa Trăm Gian
Chùa có tên chữ là : " Cảm ứng thánh tự " , chùa mang dấu ấn
của nhà sư Vạn Hạnh và vị Vua đầu tiên của triều đại nhà Lí là Lí
Thái Tổ .

Quần thể kiến trúc của ngôi chùa được xây dựng theo hỡnh chữ
nhật , chớnh giữa là lầu gỏc chuụng ( dựng năm1693) . Từ chân núi
lên đỉnh chùa là mấy chục bậc gạch là vào tới tam quan , du khách đi
vào chùa đầu tiên là bước vào chùa Hộ qua nhà Hiêu Hương rồi vào
chùa phật , từ chùa phật có nối vào phía sân trong . Chớnh viờn
khoảng giữa sõn rộng rói nổi bật lờn kiến trỳc gỏc chuụng hai tầng
tỏm mỏi với cỏc đầu đao uốn cong , là nơi ghi nhận những người
đứng lên xây dựng . Năm 1826 dưới triều Nguyễn , một lần chùa Cảm
ứng được trùng tu khá lớn và hoàn chỉnh với một trăm gian và trở
thành một trong những danh lam thắng cảnh của vùng Kinh Bắc
Những ngôi chùa cổ trước kia hiện không cũn nữa , do vụ nộm
bom B52 của giặc Mĩ vào đêm 28/12/1972 đó bị phỏ huỷ hoàn toàn .
Ngụi chựa như chúng ta thấy hiện nay là do nhõn gúp tiền xõy dựng
Phật Bà Nghỡn Mắt Nghỡn Tay , Tượng Quan Âm Toạ Sơn, Kim
Đồng..........vẫn đưtheo một quy mô khác , song một số tác phẩm nghệ
thuật như bia đá dựng năm 1697 , khánh đá chạm rồng , ợc lưu giữ
đến ngày nay mặc dù không cũn nuyờn vẹn .


Cả nước ta có ba pho tượng Quan Âm nghỡn mắt nghỡn tay thỡ
đều thuộc đất Bắc Ninh trong đó chùa trăm gian lưu giữ một. Pho
tượng này khá lớn kể cả vũng tay tới 3m69 rộng 2m60 ngồi trong thế :
" Tham thiền nhập định với 42 (*) cánh tay mọc từ mỡnh ra , hai cỏnh
tay lớn chắp trước ngực như đang bấm huyệt những cánh tay nhỏ
được chắp thành mảng trũn sỏng đặt ở phía sau, riêng khuôn mặt đầy
đặn cũn giữ được những nét trần tục . Chính vỡ sự hoành trỏng của
pho tượng đó gúp phần làm tăng giá trrị lịch sử , kiến trỳc , của ngụi
chựa này .
4.3.5 Đỡnh Đỡnh Bảng
Đỡnh Bảng nằm trờn xó Đỡnh Bảng , huyện Tiờn Sơn , đỡnh

trụng về hướng nam , trước có Tam Quan sau đó là sân gạch . Hai bờn
cú hai dóy tả vu và hữu vu . Nhưng những kiến trúc đó đó bị phỏ huỷ
trong cuộc khỏnh chiến chống Phỏp .
Đỡnh ngày nay chỉ cũn lại toà bỏi đường , ống muống , hậu cung
nối liền nhau thành hỡnh chữ cụng . Qua nhiều biến cố của lịch sử
nhưng thành phần kiến trúc và lối cấu trúc vẫn cũn được giữ nguyên .
Đỡnh Đỡnh Bảng có thể xem như tài liệu gốc để tỡm hiểu nghệ thuật
kiến trỳc của thế kỉ XVIII . Toà đại đỡnh cú hỡnh chữ nhật với cỏc
cạch là 14m và 20m chia làm gian chớnh và hai chỏi thụng ụng
muụng và hậu cung .
Toàn bộ mái đỡnh đồ sộ , hệ thống cột kèo , xà thượng đều làm
bằng gỗ lim, kết cấu theo lối chồng giường , phần :"Lũng giếng cảu


đỡnh " - tức gian thờ được lát băng gạch chéo lá nem . Hỡnh ảnh toàn
bộ kiểu thức nhà sàn , cỏc yếu tố cột , cẩu đầu xà trung , xà thượng ,
quá giang , kẻ bẫy được bàn tay khéo léo của người thợ Việt Nam thế
kỉ XVIII tạo ra những mộng ngoắt nghéo để gắn chặt chúng với nhau
qua các cột một cách chắc chắn . Không những thế Đỡnh Đỡnh Bảng
cũn là nơi hội tụ nhưng công trỡnh chạn khắc trang trớ nổi tiếng .
Xung quanh toà bỏi đường là những ván nong gạch nối tiếp nhau chạy
vũng quanh đỡnh .
Đầu bẩy chạm khắc chiều rồng , tất cả gồm 28 con với nhiều
hỡnh giỏng sinh động , đa dạng , thân hỡnh nhỏ nhắn và xen lẫn là
những đám mây . Trong mảnh kiến trúc của ngôi đỡnh này , rồng
,phượng....là những đề tài chủ đạo của người nghệ sỹ trang trí , đôi
rồng trầu nhau với vẩy đơn , sừng ngắn có rồng mẹ rồng con từng bức
với tên gọi như : " Ngũ long tranh trầu " ," Long vân đại hội " chạm
khức cầu kỡ và gia cụng nhiều nhất là 12 chiếu đầu dư ở 12 cột cái
của 5 gian đỡnh chớnh . Hầu hết cỏc bức chạm khắc theo chiều

ngang, như rồng , vài bức cuốn xà , nách ở giữa tây đỡnh , rồng được
toạ lạc với tư thế thăng đứng . Chính vỡ những nột độc đáo trên mà
khi viết về kiến trúc của dân tộc ta trong cuốn " bách khoa toàn thư
nghệ thuật sơ sàn " có nhận xét là: " Ngôi đỡnh nổi tiếng nhất trong
cỏc ngụi đỡnh cũn lại là ngụi đỡnh Đỡnh Bảng ". quả là khụng sai
chỳt nào .
4.3.6. Đỡnh Diềm.


Ca dao cổ cú cõu :
" thứ nhất là đỡnh Đồng Khang
Thứ nhỡ Đỡnh Bảng vẻ vang Đỡnh Diềm " .
Đỡnh Diềm cũn cú tờn là đỡnh Viờm Xỏ , được xây dựng vào
năm 1690 nằm trong khung cảnh thiên nhiên thơ mộng bên dũng sụng
Cầu , nỳi quả Cảm thuộc xó Hoà Lang , huyện Yờn Phong.
Đi qua công làng là vào tới sân đỡnh . Đỡnh được xây dựng theo
kiểu chữ công gồm tái bái 5 gian ngang dọc , mỗi chiều gồm 6 hàng
cột dài 17.5m rộng 14.9m chuôi vồ là hậu cung dài 6,8m rộng 9,4m
cũn ống muống ăn lấn một phần vào đại đỡnh và một phần hậu cung .
Trước kia , toà địa đỡnh nguyờn cú bảy gian , sau khỏng chiến chống
phỏp năm 1954 đỡnh được sửa chữa lại thành 5 gian nhưng vẫn giữ
nguyên dóy thềm đá bó nền đỡnh dài 24,70m , toà đại đỡnh 4 mỏi dao
cong , lũng rộng lờn tạo khoảng khụng gian thoỏng đóng bờn trong .
Tầng trờn cựng chạm thủng 4 con rồng bũ vào giữa chầu mặt trời trờn
lưng là hỡnh ảnh của một cụ gỏi cổ kiờu ba ngấn , mặt trỏi xoan hỡnh
dải cỏnh sen xếp . Tầng ba chạm thủng mõy lỏ cỏch điệu . Tầng bốn
chạm mây lá cách điệu ở diềm thứ nhất , diềm thứ hai và thứ ba chạm
chim , thú, người .....Tầng cuối cùng chậm đầu rồng lớn đặc biệt trên
đầu xuất hiện một người binh dân mặt trũn , hai bờn là bốn con rụng
nhỏ , con voi , con hổ ....được chạm khắc một cách sinh động .

Ngoài ra , trong bàn thờ đỡnh làng cũn cú đôi phỗng cao 0.5m
mỡnh trần mặc vỏy , thắt lưng buộc nút buông hai dải , cổ đeo lá sen .


Phỗng này được gọi là phỗng chàm . Chiếc hộp đựng làn thành hỡnh
con nghờ rỗng lũng được trang trí văn hoa rất đẹp . Mang tõm hồn
nghệ nhõn dõn tộc .
4.3.7 Đền Bà Chúa Kho
Từ Hà Nội theo quốc lộ 1A qua ga thi Cầu rẽ phải đi khoảng
500 m nữa là làng Cổ Mễ - nơi có đền thờ Bà Chúa Kho . Tương
truyền bà là người phụ nữ khéo tổ chức sản suất , tích chữ lương
thực , trông nom kho tàng quốc gia và sau chiến thắng Như Nguyệt
(1076) . Khi bà qua đơi nhân đó lập đền thờ để ghi nhố công ơn bà .
Đền thờ bà được nhân xây dựng theo kiểu kiến trúc thời Nguyễn ( tam
ban) ban hạ kiến trúc kiểu tiền, ban trung kiểu thượng chồng giường ,
hạ kê trong . Đền Bà Chúa Kho hiện nay đó được sửa chữa khang
trang thu hút nhiều khách thập phương từ bắc đến nam về đây để xin
lễ câù tài , cầu lộc , cầu may mắn....
4.3.8. Đền Đô
Trên những ngôi đền trên mảnh đất Bắc Ninh thỡ đền Đô được
nhân trong làng biết đến nhiều nhất . Đền Đô cũn gọi là đền Cổ Pháp
được khởi công xây dựng thế kỉ XI trên mảnh đất làng Đỡnh Bảng ,
Tiờn Sơn , Bắc Ninh . Đây là quê phát tích nhà Lí nên cũn gọi là đền
Lí Bát Đế .
Đền Đô gồm 20 hạng mục công trỡnh với trung tõm là điện
thờ , nơi đặt bài vị và tượng bài của tám vị vua nhà Lí , xunh quanh có
nhà tiền tế , nhà chuyển bang , nhà bia , cửa rồng , thuỷ đỡnh ........tất


cả đều được xây dựng công phu đắp vẽ chạm khắc tinh xảo , tài nghệ

đó làm cho đền Đô từ xưa đó là cụng trỡnh quốc gia , nơi tưởng niệm
và thờ phụng của toàn dân với các vị vua nhà Lí . Cùng với lăng của
một số vị vua nhà Lí , đền Đo được các triều đại phong kiến Việt
Nam coi trọng và trở thành khu " Lăng sơn cấm địa". kiến trúc đền
Đô theo kiểu " nội công ngoại quốc " . Đền Đô ngày xưa bị chiến
tranh phá huỷ năm 1952 , nhân dân đỡnh bảng đó tu sửa lại đền . Làm
cho đền Đô xứng đáng là nơi tôn thờ của nhân dân ta với các vị vua
triều Lí .
Lễ hội đền Đô được tổ chức hàng năm vào ngày 15-17tháng 3 âm
lịch , đây là nhịp kỉ niệm Lí Thái Tổ đăng quang. Di tích lịch sử đền
Đô được nhà ta công nhận là di tích lịch sử văn hoá theo quyết định
số 154 của VHTTTTDL ngày 25 tháng 1 năm 1991 .


Chương II
Hiện trạng và tỡnh khai thỏc cỏc di tớch lịch sử văn hoá để kinh
doanh du lịch Bắc Ninh
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH.
1. Khỏch du lịch: Trong những năm gần đây đặc biệt từ năm
1999 xu hướng đi du lịch ngày càng tăng và trở thành nhu cầu trong
đời sống tinh thần của xó hội. Cựng với sự gia tăng của lượng khách
Du lịch trong cả nước, khách Du lcịh đến Bắc Ninh cũng ngày càng
cao. Theo số liệu thống kê, lượng khách Du lịch đến Bắc Ninh trong
giai đoạn 1997 - 2002 đạt mức tăng bỡnh quõn là 14%/ năm.
Lượng khách quốc tế đến Bắc Ninh chủ yếu là từ các nước Mỹ,
Anh. Bỉ, Hà Lan, Pháp…Và từ một số nước nước thuộc khu vực
Đông Nam Á. Mục đích chủ yếu là tham quan và tỡm hiểu cỏc di
tớch lịch sử, nghiờn cứu cỏc giỏ trị văn hoá tại các di tích tiêu biểu
như Đền Đô, Chùa Bút Tháp, Chùa Dâu…
Lượng khách du lịch nội địa của Bắc Ninh chủ yếu là khách du

lịch tín ngưỡng, du lịch lễ hội và đến từ một số địa bàn phụ cận như
Hà Nội, Hải Phũng, Quảng Ninh…do vậy tập trung chủ yếu vào cỏc
thỏng đầu năm.
Khách du lịch ở lại lưu trú Bắc Ninh rất ít và thường là khách đi
lẻ với mức độ chi tiêu không lớn. Trong tổng số khách đến Bắc Ninh,
số khách sử dụng dịch vụ cũn thấp. Cụ thể như sau:


Lượng

1998

1999

2000

2001

2002

2003

khách
Nội địa 21.400 29.300 30.200 37.000 40.000 47.849
Quốc tế 258
206
897
1.256
1.870
2.110

( Nguồn : Quy hoạch phát triển du lịch Bắc Ninh từ nay đến 2010)
2. Doanh thu du lịch: Doanh thu Du lịch bao gồm tất cả các
khoản thu từ khách Du lịch như vận chuyển, lưu trú, ăn uống…Trong
những năm qua doanh thu chưa được thống kê một cách đầy đủ bởi
hoạt động kinh doanh phân tán, một số dịch vụ kinh doanh theo mùa
vụ như các dịch vụ bán hàng tại các điểm Du lịch và từ các ngành
khác được hưởng từ khách Du lịch như bưu chính viễn thông, thương
mại hàng hoá…Do đó doanh thu Du lịch đó được phản ánh trong báo
cáo thống kê chưa phản ánh đúng thực chất phát triển. Tuy nhiên
doanh thu Du lịch Bắc Ninh chưa cao, chưa thực sự đóng góp vào
việc thực hiện các mục tiêu chung của tỉnh.
Doanh thu

1998

1999

2000

2001

2002

2003

(triệu đồng)
Tổng doanh thu 17.154, 19.719, 21.938 25.434, 28,140

33.237


DT ăn uống

90
75
,33
93
13.379, 14.464, 14.564, 18.807, 18.160

19.202,1

DT lưu trú

70
40
03
87
616,30 873,70 1.312,0 2.375,4 4.454

47
5.667,90

9
9
140,20 393,08 859,85 1,833

1
1.682,44

DT vận chuyển 17,50



khỏch
DT lữ hành
280,90 448,55 386,82 241,09 703
DT bỏn hàng 2.653,7 3.618,1 4.974,5 2.659,8 2.292

1
507,14
2.117,37

hoỏ
DT khỏc

6
3.882,80

0
5
0
5
206,80 174,65 307,87 490,87 698

2
( Nguồn : Quy hoạch phát triển du lịch Bắc Ninh từ nay đến
2010)
Nguyờn nhõn của tỡnh hỡnh trờn là do:
- Việc triển khai thực hiện qui hoạch tổng thể cũn chậm
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật Du lịch thấp và chưa
được đồng bộ.
- Chưa tạo ra được các sản phẩm Du lịch đặc sắc, có chất lượng

cao, có tính đặc thù hấp dẫn khác.
- Đội ngũ nhân viên phục vụ trong các cơ sở kinh doanh hạn chế
cả về số lượng và nghiệp vụ chuyên môn, nhất là cán bộ quản lý nờn
phần nào ảnh hưởng đến các sản phẩm Du lịch.
- Chưa có các cơ sở vui chơi giải trí, các khu Du lịch lớn.
- Cụng tỏc tuyờn truyền quảng bỏ hầu như không được triển
khai, bó hẹp trong phạm vi tờ gấp tờ rơi với số lượng phát hành
không đáng kể.
3. Lao động trong ngành Du lịch: Ngành Du lịch Bắc Ninh
chưa phát triển nên lực lượng lao động cũn rất mỏng đến nay mới
gần 500 lao động trực tiếp chủ yếu làm việc trong các khách sạn, nhà
nghỉ, nhà hàng…Lao động ngành Du lịch có trỡnh độ chuyên môn


rất thấp và hầu như không được đào tạo. Đặc biệt đội ngũ hướng dẫn
viên vừa thiếu lại vừa yếu, cả tính mới có 2 người được cấp thẻ từ
những năm trước, lực lượng hướng dẫn viên có trỡnh độ đáp ứng yêu
cầu kinh doanh ngang tầm xu thế chung hầu như không có.
Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa chú ý tới đào tạo,
bồi dưỡng lao động do kinh phí hạn hẹp. Trong khi các cơ quan quản
lý Nhà nước chưa thực sự thể hiện rừ vai trũ định hướng, giúp đỡ các
doanh nghiệp bằng cách hối hợp với các trường nghiệp vụ mở lớp tại
địa bàn, chưa có sự hỗ trợ về kinh phí đào tạo và bồi dưỡng cho lao
động các doanh nghiệp, có chiến lược đào tạo kịp thời, trước mắt tập
trung đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du lịch.
Lao động
Tổng số
Đại học
Cao đẳng


ĐVT
Người
Người
và Người

1998
120
10
35

1999
320
19
40

2000
370
25
64

2001
420
34
84

2002
450
35
90


2003
478
40
123

trung cấp
( Nguồn : Quy hoạch phỏt triển du lịch Bắc Ninh từ nay đến
2010)
II. CƠ SỞ VẬT CHẤT - HẠ TẦNG
1. Cơ sở vật chất
- Các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (tính đến
31.12.2003). Tuy số lượng nhiều nhưng chất lượng cũn thấp. Hệ


thống cơ sở lưu trú phát triển cũn tự phỏt dẫn đến cung vượt cầu).
Hiện tại chưa có khách sạn xếp hạng sao:
Chỉ tiờu
Khỏch sạn
Nhà nghỉ
Tổng số
( Nguồn :

Tổng số
Số phũng
11
168
71
242
82
410

Quy hoạch phát triển du lịch Bắc

Số giường
175
264
439
Ninh từ nay đến

2010)
- Hệ thống cơ sở ăn uống đa dạng, hầu hết các nhà nghỉ đều có
kinh doanh ăn uống. Các nhà hàng từ đặc sản đến bỡnh dõn luụn sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu du khách. Tuy nhiên công tác quản lý vệ sinh
thực phẩm vẫn chưa được quản lý cú khoa học và hiệu quả.
- Cơ sở vui chơi, giả trí thể thao cũn nghốo nàn, ngoài dịch vụ
của Cụng ty TNHH Đại Hoàng Long phần nào đáp ứng nhu cầu của
khách Du lịch và nhân dân cũn lại là những dịch vụ nhỏ. Một số dự
ỏn như công việc cây xanh Nguyên Phi ỷ Lan, Nhà thi đấu đa năng…
đang được nâng cấp góp phần làm đa dạng hơn về loại hỡnh, tuy
nhiờn về lõu dài cỏc khu Du lịch, cỏc khu vui chơi giải trí sẽ được
quan tâm ưu tiên phát triển.
- Phương tiện vận chuyển khách Du lịch có tổng số 6 doanh
nghiệp tham gia kinh doanh vận chuyển khách (3 doanh nghiệp Nhà
nước với số lượng xe gồm 18 chiếc (không kể xe Du lịch của các cá
nhân kinh doanh đơn lẻ kết hợp vận chuyển khách thông thường).


2. Cơ sở hạ tầng.
- Giao thông: Bắc Ninh là tỉnh có điều kiện giao thông tương đối
thuận lợi với đường quốc lộ 1A, quốc lộ 38, tuyến đường sắt xuyên
Việt, trong những năm gần đây hệ thông giao thông phát triển mạnh

với các trục quốc lộ 1B, đường cao tốc 18 và hàng loạt các đường
giao thông tỉnh lộ 270, 271, 272, 280, 281…ngày càng được đầu tư
nâng cấp, giao thông nông thôn được tỉnh và nhân dân quan tâm đầu
tư với giá trị hàng trăm tỷ đồng. Cầu Hồ hoàn thành là điều kiện
thuận lợi để phát triển tuyến Du lịch phía nam của tỉnh. Hệ thống
giao thông đó tạo thuận lợi đi đến các cảng biển, sân bay vá cửa khẩu
của du khách góp phần quan trọng, tạo đọng lực để Bắc Ninh trở
thành nơi hội tụ của du khách từ mọi nơi. Bên cạnh hệ thống đường
bộ và đường sắt, hệ thống giao thông đường thuỷ cũng khá thuận lợi
với hệ thống sông Đuống. sông Cầu, sôngThái Bỡnh…đó chính là
điều kiện để ngành Du lịch nói riêng có tiềm năng mở rộng,đa dạng
loại hỡnh du lịch.
- Điện: Bắc Ninh có hệ thống lưới điện từ tỉnh về tới huyện được
xây dựng từ lâu. Hệ thống lưới điện từ huyện về các xó và từ cỏc xó
về từng thụn xúm đó được xây dựng đáp ứng điện sinh hoạt cho nhân
dân. Song thực trạng mạng lưới điện không đồng bộ cần có biện pháp
đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh theo qui hoạch của ngành điện mới đáp
ứng tốt nhu cầu sinh hoạt và phát triển của cả tỉnh.


×