Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TiÓu luËn Kinh tế Chính trị
Lời mở đầu
Đổi mới nền kinh tế việt nam là một cao trào của toàn dân do đảng cộng
sản việt nam khởi xớng và lÃnh đạo. Công cuộc đổi mới thật sự bắt đầu từ năm
1986. Công cuộc đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính tri, văn hoá,
xà hội... Trong hơn 15 năm đổi mới nền kinh tế đất nớc, vai trò chủ đạo, dẫn dắt,
điều tiết nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của kinh tế Nhà nớc luôn đợc
Đảng quan tâm, coi trọng và đà đạt đợc những thành tựu bớc đầu rất khả quan cả
trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, xà hội, cả đờng lối đối nội và đối ngoại của đất
nớc. Chính vì vậy tại Nghị quyết Đại hội Đảng IX đà khẳng định chủ trơng nhất
quán của Đảng ta là phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần
kinh tế kinh doanh theo pháp luật, cùng phát triển lâu dài, cạnh tranh lành mạnh
trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo
Để phát huy hơn nữa vai trò của thành phần kinh tế Nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa đòi hỏi kinh tế Nhà nớc phải đổi
mới để giữ vững vai trò chủ đạo, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát
triển. Vì vậy việc nghiên cứu những giải pháp để phát huy vai trò chủ đạo của
kinh tế Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt
nam hiện nay là hết sức quan trọng. Do đó tôi đà chọn đề tài :Tại sao phải
phát triển nền kinh tế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc và định hớng xÃ
hội chủ nghĩa? Anh chị phải làm gì để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh
tế thị truờng ở nớc ta.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo bộ môn dẫ giúp em hoàn thành bài
tiểu luận này. Trong quá trình làm bài không tránh khỏi những thiéu sót mong
thầy giáo thông cảm.
Nguyễn Văn Chiến
1
Lớp KTL§: K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TiÓu luËn Kinh tế Chính trị
Nội dung.
I.
Kinh tế Nhà nớc và vai trò của nó trong nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN:
1.
Quan niệm về Kinh tế Nhà nớc:
Thành phần kinh tế Nhà nớc đợc hiểu là những đơn vị, tổ chức trực tiếp
sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ sản xuất, kinh doanh mà toàn bộ nguồn lực
thuộc sở hữu Nhà nớc hoặc một phần phụ thuộc sở hữu Nhà nớc chiếm tỷ lệ
khống chế. Nh vậy, kinh tế Nhà nớc đợc hình thành thông qua việc Nhà nớc đầu
t vốn xây dựng mới từ vốn ngân sách nhà nớc hoặc thông qua quốc hữu hoá các
xí nghiệp t nhân. Kinh tế Nhà nớc bao gồm các doanh nghiệp Nhà nớc, các tổ
chức kinh tế, tài chính thuộc sở hữu Nhà nớc nh hệ thống ngân hàng, kho bạc,
dự trữ quốc gia, và toàn bộ tài sản thuộc sở hữu Nhà nớc.
Kinh tế Nhà nớc rộng và mạnh hơn bộ phận doanh nghiệp nhà nớc. Phân
biệt đợc hai phạm trù này và nhận thức đầy đủ hơn vai trò kinh tế nhà nớc là một
bớc phát triển về nhận thức thực tiễn nền kinh tế nớc ta trong quá trình đổi mới
Ngoài ra cũng cần phân biệt sở hữu Nhà nớc với thành phần kinh tế nhà
nớc. Phạm trù sở hữu Nhà nớc rộng hơn phạm trù thành phần kinh tế nhà nớc,
thành phần kinh tế Nhà nớc trớc hết phải thuộc sở hữu Nhà nớc, nhng sở hữu
nhà nớc có thể do các thành phần kinh tế khác sử dụng. Thí dụ: đất đai, Nhà nớc
đại biểu cho toàn dân sở hữu, nhng kinh tế hộ, hợp tác xà nông nghiệp, các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác sử dụng. Ngợc lại, sở hữu Nhà
nớc không phải là kinh tế Nhà nớc, chẳng hạn Nhà nớc góp vốn cổ phần chiếm
tỷ lệ thấp vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, thông qua
liên doanh, liên kết gọi là thành phần kinh tế t bản Nhà nớc.
2.
Vai trò chủ đạo của Kinh tế Nhà nớc:
Nớc ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội nền kinh tế hiện nay là
Nguyễn Văn Chiến
2
Lớp KTLĐ: K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TiÓu luËn Kinh tế Chính trị
nền kinh tế nhiều thành phần đang trong quá trình chuyển đổi. Các thành phần
kinh tế tồn tại, hoạt động đan xen lẫn nhau, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với
nhau, luôn vận động và có sự chuyển hoá trong quá trình phát triển. Thành phần
kinh tế Nhà nớc có vai trò mở đờng dẫn dắt cho nền kinh tế Việt Nam phát triển
theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Để giữ vững định hớng xà hội chủ nghĩa đối
với nền kinh tế, cần phải tạo điều kiện cho thành phần kinh tế Nhà nớc lên nắm
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, là nhân tố chính thúc đẩy tăng trởng
kinh tế nhanh và lâu bền. Phát huy lợi thế nguồn vốn lớn từ ngân sách; lực lợng
đào tạo chuyên sâu về trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật; trình độ kỹ thuật, công
nghệ hiện đại; quan hệ kinh tế rộng lớn trong và ngoài nớc, kinh tế Nhà nớc có
chức năng tạo lập cơ sở vật chất hạ tầng, sản xuất các hàng hoá dịch vụ công
cộng, hỗ trợ, chi phối các thành phần kinh tế khác. Tuy nhiên vai trò chủ đạo ở
đây không có nghĩa là chiếm tỷ trọng lớn mà để giữ vai trò này thành phần kinh
tế Nhà nớc phải nắm đợc những ngành then chốt, những lĩnh vực quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân nh công nghiệp nặng, giao thông vận tải, cơ sở hạ
tầng ...
Từ những kết quả mà nền kinh tế đạt đợc trong năm 2000 nh : tăng trởng
GDP 7%/năm, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16%, giá trị sản xuất các ngành
công nghiệp tăng 14%, lạm phát giảm xuống mức không quá 5% ... Trong đó,
riêng khu vực kinh tế Nhà nớc chiếm 40% GDP, đóng góp gần 40% tổng nộp
Ngân sách nhà nớc và trên 50% kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Thành phần
kinh tế Nhà nớc đà thực sự chứng tỏ vai trò chủ đạo, chi phối và thúc đẩy toàn
bộ nền kinh tế quốc dân phát triển theo đúng quỹ đạo theo định hớng xà hội chủ
nghĩa.
Nguyễn Văn Chiến
3
Lớp KTL§: K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TiÓu luËn Kinh tế Chính trị
II.
Thực trạng của Kinh tế Nhà nớc ở Việt nam hiện nay.
1.
Những thành tựu của kinh tế Nhà nớc đạt đợc trong hơn 15 năm đổi
mới :
Thực hiện hiện đúng đờng lối chủ trơng chỉ đạo qua các Đại hội Đảng
VI ,VII, VIII và gần đây nhất là Đại hội Đảng XI, kinh tế Nhà nớc nói chung,
DNNN nói riêng đà đợc sắp xếp lại một bớc khá căn bản, đà giảm quá nửa số
doanh nghiệp (những doanh nghiệp nhỏ và yếu kém), những doanh nghiệp còn
lại đợc củng cố một bớc. Cơ chế quản lý đợc hình thành ngày càng hoàn thiện
giúp các doanh nghiệp chuyển đổi và thích nghi dần với các quy luật của kinh tế
thị trờng trong bối cảnh nền kinh tế mở và héi nhËp qc tÕ.
Tõ 1990 ®Õn nay níc ta ®· tiến hành 3 lần tổ chức sắp xếp lại hệ thống
DNNN. Lần thứ nhất (1990 - 1993), tổ chức lại sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp quốc doanh với mục tiêu thay thế nền kinh tế kế hoạch mang tính
hành chính bằng một nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo cơ
chế thị trờng, định hớng xà hội chủ nghĩa. Kết quả sắp xếp trong giai đoạn này
về số lợng đà cắt giảm 1/2 số doanh nghiệp Nhà nớc, về mặt kinh tế đà có sự
thay đổi căn bản trong t duy kinh tế: doanh nghiệp Nhà nớc lấy lợi nhuận làm
mục tiêu cơ bản, nhng vẫn đảm nhận vai trò làm hình mẫu cho các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác; doanh nghiệp Nhà nớc thực hiện cả hai khâu
sản xuất và lu thông phân phối; DNNN không còn bị bó hẹp kinh doanh theo
ngành và lÃnh thổ; DNNN bắt đầu biết đến khái niệm cạnh tranh với các thành
phần kinh tế khác trên thị trờng. Kinh tế Nhà nớc có vai trò quyết định trong
việc giữ vững định hớng XHCN, ổn định và phát triển kinh tế, chính trị, xà hội
của đất nớc. Trong đó DNNN ( gồm DNNN giữ 100% vốn và DNNN giữ cổ
phần chi phối) phải không ngừng đợc đổi mơí, phát triển và nâng cao hiệu quả,
giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế
Nguyễn Văn Chiến
4
Lớp KTLĐ: K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TiÓu luËn Kinh tế Chính trị
Đổi mới DNNN lần thứ hai (1994-1997), Chính phủ tiến hành thành lập
các DNNN với tổng vốn chủ së h÷u chiÕm tû lƯ lín trong tỉng sè vèn của doanh
nghiệp Nhà nớc, đó là các tổng công ty 91, tổng công ty 90. Việc sắp xếp này đÃ
hình thành các Tổng công ty Nhà nớc chi phối đợc những ngành kinh tế quan
trọng nh điện năng, dịch vụ bu chính viễn thông, hàng không, vận tải đờng sắt,
viễn dơng, giao thông vận tải, xây dựng.... Một số tổng công ty đà trở thành hạt
nhân của những tập đoàn kinh tế đa ngành. Với thực tế hiện nay, kinh tế Nhà nớc cha thật sự đáp ứng đợc vai trò này trên các mặt hiệu quả sản xuất kinh
doanh, trình độ quản lý tổ chức cũng nh phơng thức phân phối. Đồng thời, việc
đổi mới, phát triển kinh tế Nhà nớc cha thật sự có những chuyển biến đáng kể.
Hiện nay kinh tế Nhà nớc đang đứng trớc thách thức gay gắt của yêu cầu đổi
mới, phát triển và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Quán triệt tinh thần Nghị
quyết cảu Đại hội Đảng IX đề ra đó là cần đẩy mạnh hơn nữa công tác đổi mới,
phát triển kinh tế Nhà nớc, phân loại, sắp xếp lại hệ thống DNNN, tìm ra giải
pháp, phơng hớng đổi mới kinh tế Nhà nớc nhằm tăng cờng vai trò chủ đạo Kinh
tế Nhà nớc đang là vấn đề cần đợc quan tâm nghiên cứu, giải quyết
Hiện nay doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta đợc tổ chức lại theo hình thức và
cơ cấu: 17 tổng công ty 91, 76 tổng công ty 90 và trên 4.000 doanh nghiệp Nhà
nớc độc lập. Đến năm 2000, cả nớc đà sáp nhập hơn 3.000 doanh nghiệp, giải
thể khoảng 3.500 doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN), cổ phần hoá gần 400 doanh
nghiệp Nhà nớc. Nhờ vậy trình độ tích tụ và tập trung vốn trong DNNN đợc
nâng lên. Số DNNN có vốn dới 1 tỷ đồng đà giảm đáng kể và số DNNN có vốn
trên 10 tỷ đồng tăng từ 10% lên 20% từ năm 1994- 1998; sản xuất kinh doanh
phát triển và hiệu quả đợc nâng lên .Đóng góp của khu vực kinh tế Nhà nớc
trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) qua các năm :
Đơn vị : (%)
Các khu vực
Năm
Nguyễn Văn Chiến
Năm
Năm
Năm
Năm
5
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Lớp KTL§: K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TiÓu luËn Kinh tÕ ChÝnh trÞ
1999
2000
100 100 100 100 100 100 100 100 100
29,3 30,6 39,2 40,1 40,2 39,9 40,5 40,0 38,7
100
39,0
tÕ Nhµ níc
Khu vùc kinh 70,7 69,4 60,8 53,5 53,5 52,7 50,4 50,0 49,1
47,7
tế ngoài QD
Đ.t trực tiếp
13,3
kinh tế
GDP
Khu vực kinh
1991
0
1992
0
1993
0
1994
6,4
1995
6,3
1996
1997
7,4
1998
9,1 10,0 12,2
nớc ngoài
(Nguồn: Tạp chí Cộng sản).
Từ những số liệu cụ thể trên chứng tỏ thành phần kinh tế Nhà nớc thực sự
có vai trò chi phối, thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế quốc dân phát triển đúng quỹ
đạo, góp phần vào việc tăng cờng vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nớc trong
nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt nam.
2.
Những tồn tại và hạn chế của kinh tế Nhà nớc.
Sau hơn 15 năm đổi mới, bên cạnh những tiến bộ trong việc phát triển
khu vực kinh tế Nhà nớc còn có những tồn tại và hạn chế, biểu hiện chủ yếu ở
những mặt sau:
- Sự phát triển của khu vực kinh tế Nhà nớc và đặc biệt là các doanh
nghiệp Nhà nớc còn nhỏ bé về quy mô và dàn trải về ngành nghề. Nhiều doanh
nghiệp cùng loại hoạt động chồng chéo về ngành nghề kinh doanh, cấp quản lý
và trên cùng một địa bàn tạo ra sự cạnh tranh không đáng có trong chính khu
vực kinh tế nhà nớc với nhau. Doanh nghiệp Nhà nớc còn dàn trải trên tất cả các
ngành nghề từ sản xuất đến thơng mại, du lịch, dịch vụ gây tình trạng phân tán,
manh mún về vốn trong khi vốn đầu t nhà nớc rất hạn chế, gây chi phối, xé lẻ
các nguồn lực kể cả hoạt động quản lý nhà nớc, không thể tập trung vào những
ngành, lĩnh vực chủ yếu, then chốt.
- Trình độ kỹ thuật, khoa học công nghệ còn lạc hậu dẫn đến năng lực
cạnh tranh kém và thua thiệt trong hội nhập về kinh tế với khu vực và quốc tế.
Hầu hết trong khu vực kinh tế Nhà nớc mà đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc
Nguyễn Văn Chiến
6
Lớp KTLĐ: K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TiÓu luËn Kinh tế Chính trị
có máy móc, thiết bị nhập khẩu từ nhiều nớc, thuộc nhiều thế hệ, chủng loại
khác nhau. Có nhiỊu ý kiÕn cho r»ng nhiỊu hƯ thèng d©y chun sản xuất, máy
móc thiết bị của nớc ta lạc hậu so víi khu vùc vµ thÕ giíi tõ 10 - 30 năm.
- Trong khu vực kinh tế Nhà nớc đang tồn tại hiện tợng thiếu việc làm, số
lao động d thừa lớn. Thực trạng hoạt động các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém,
số doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả chiếm tỷ lệ thấp trong tổng
số các doanh nghiệp Nhà nớc, số doanh nghiệp còn lại liên tục lỗ trong nhiều
năm, hoặc có lÃi mang tính chất tợng trng về số liệu, lÃi giả lỗ thật. Một đồng
vốn đầu t vào doanh nghiệp Nhà nớc tạo đợc tỷ lệ lợi nhuận thấp hơn so với đầu
t vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tỷ lệ tăng trởng đóng
góp của hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc vào GDP tăng không đáng kể trong
thời gian vừa qua trong khi đó ngân sách Nhà nớc liên tục phải cấp vốn cho đầu
t xây dựng, cấp bổ sung vốn lu động, bù lỗ, hỗ trợ giảm bớt khó khăn về tài
chính cho các DNNN. Đồng thời, Nhà nớc còn phải miễn giảm thuế, xoá nợ,
khoanh nợ, miễn giảm lÃi cho các doanh nghiệp Nhà nớc. Theo đánh giá hiện
nay chỉ có 40% doanh nghiệp Nhà nớc sản xuất kinh doanh thùc sù hiƯu qu¶,
40% cha hiƯu qu¶, khi lỗ khi lÃi, không ổn định, còn lại 20% hoạt động thực sự
cha hiệu quả, thua lỗ liên tục.
* Nguyên nhân của những yếu kém của kinh tế Nhà nớc:
- Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế mới đang hình thành, cơ
chế cũ cha đợc xoá bỏ triệt để và nhiều vấn đề do lịch sử để lại không thể giải
quyết trong một sớm một chiều. Nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn trớc mắt là
hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu lại và đổi mới hoạt động
DNNN hiện có, phân định rõ các loại doanh nghiệp để có chính sách giải pháp
phù hợp; thực hiện sáp nhập, khoán kinh doanh, cho thuê hoặc giao, bán, giải
thể, phá sản các doanh nghiệp Nhà nớc quy mô nhỏ thua lỗ kéo dài không cổ
Nguyễn Văn Chiến
7
Lớp KTLĐ: K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TiÓu luËn Kinh tế Chính trị
phần hoá đợc và Nhà nớc không cần nắm giữ để sử dụng có hiệu quả tài sản của
Nhà nớc, bảo đảm việc làm, thu nhập, quyền lợi hợp pháp của ngời lao động.
Cần xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn, sự điều tiết của Nhà nớc có tính chất
độc quyền, hoặc cơ quan chức năng ổn định thị trờng, giá cả để đảm bảo công
bằng, tạo môi trờng cạnh tranh, phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế. Nghiên
cứu, áp dụng các hình thức tổ chức quản lý trong các DNNN. Tăng cờng hoạt
động của kinh tế Nhà nớc trong phân phối lu thông, xây dựng văn minh thơng
nghiệp và đảm bảo quyền lợi ngời tiêu dùng.
- Nhận thức cha thống nhất và cha đầy đủ về chủ trơng sắp xếp, đổi mới
và phát triển doanh nghiệp Nhà nớc. Nhiều vấn còn đề cha rõ, cha đợc tổng kết
thực tiễn để có giải pháp kịp thời và nhất quán nh: quyền quản lý Nhà nớc đối
với doanh nghiệp Nhà nớc; quyền chủ sở hữu nhà nớc; quyền của đại diện chủ
sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp; quyền sử dụng vốn và chủ động kinh doanh
của doanh nghiệp ...
- Cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập, cha đồng bộ, còn nhiều điểm cha
phù hợp với kinh tế thị trờng định hớng XHCN, cha tạo đợc động lực mạnh mẽ
thúc đẩy cán bộ, ngời lao động trong DNNN nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả kinh doanh. Hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các
tổng công ty nhà nớc, có sự than gia cảu các thành phần kinh tế, kinh doanh đa
ngành trong đó có ngành kinh doanh chính, chuyên môn hoá cao và giữ vai trò
chi phối lớn trong nền kinh tế quốc dân, có quy mô lớn về vốn, hoạt động cả
trong và ngoài nớc, có trình độ công nghệ cao và quản lý hiện đại. Trớc mắt thí
điểm hình thành tập đoàn kinh tế trong một số lĩnh vực có điều kiện, có thế
mạnh, có khả năng phát triển để cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu
quả nh: dầu khí, viễn thông, điện lực, xây dựng ...
Nguyễn Văn Chiến
8
Lớp KTLĐ: K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TiÓu luËn Kinh tế Chính trị
- Cải cách hành chính tiến hành chậm, cha theo kịp đòi hỏi thực tiễn của
tiến trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc. Việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản
lý nhà nớc đối với doanh nghiệp còn kém, còn gây nhiều phiền hà cho doanh
nghiệp, cha phát huy quyền tự chủ, tính năng động của doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng.
- Đội ngũ cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp Nhà nớc nói chung còn cha
đáp ứng với yêu cầu, một bộ phận không nhỏ kém năng lực, phẩm chất và tinh
thần thiếu trách nhiệm, thêm vào đó công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế còn nhiều điều bất cập.
- Sự thiếu kiên qut trong viƯc thùc hiƯn ®êng lèi ®ỉi míi cđa Đảng
trong đổi mới và phát triển thành phần kinh tế Nhà nớc. Tiến trình cổ phần hoá
doanh nghiệp, hạ cấp sở hữu thông qua giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp
Nhà nớc còn chậm. Vẫn còn tồn tại hàng nghìn doanh nghiệp có vốn sở hữu rất
nhỏ, còn rất nhiều doanh nghiệp chết mà cha chôn đà làm trì trệ nền kinh tế
III. Sinh viên phải làm gì để phục vụ cho công cuộc phát
triển kinh tế thị trờng ở nớc ta. Và phơng hớng phát
triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ
nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Mặc dù đà đạt đợc những thành tựu to lớn qua 15 năm đổi mới.
Tuy vậy cũng cần phải có những phơng hớng để phát triển nền kinh tế của nớc
ta trong giai đoạn hiện nay giai đoạn hội nhập mở cửa với các nớc trên thế
giới. Những phơng hớng cụ thể đó là:
a)
Định hớng phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông
thôn, xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng
và lợi thế về khí hậu, đất đai và lao động của từng vùng, từng địa phơng. ứng
Nguyễn Văn Chiến
9
Lớp KTLĐ: K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TiÓu luËn Kinh tế Chính trị
dụng nhanh chóng khoa học và công nghệ vào sản xuất, nhất là ứng dụng công
nghệ sinh học; gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến; gắn sản xuất với thị
truờng tiêu thụ; hình thành sự liên kết nông nghiệp công nghiệp dich vụ
ngay trên địa bàn nông thôn.
Tích cực khai hoang và mở rộng diện tích canh tác ở những nơi còn đất
hoang hoá cha đợc sử dụng, phân bố lại lao động dân c; giảm nhẹ tác động của
thiên tai đối với sản xuất. Tập trung phát triển các cây công nghiệp chủ lực có
khả năng cạnh tranh cao nh càphê, cao su, chè, điều, ... ngoài ra đặc biệt chú
trọng phát triển các loại rau quả và các sản phẩm đặc trng khác.
Phát triển khai thác hải sản xa bờ và điều chỉnh nghề đánh bắt ở ven bờ
hợp lí. Đầu t phát triển mạnh ngành nuoi trồng thuỷ hải sản, xây dựng vùng
nuôi trồng tập trung, gắn với việc phát triển công nghiệp chế biến chất lợng
cao.
Mở mang các làng nghề, phát triển các điểm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đa công nghệ sơ chế và chế biến về
nông thôn và vùng nguyên liệu; phát triĨn lÜnh vùc dÞch vơ, cung øng vËt t kü
tht, trao đổi nông sản hàng hoá ở nông thôn. . . . tăng nhanh việc làm cho
khu vực phi nông nghiệp. Tiếp tục chơng trình xoá đói giảm nghèo, chú trọng
phát triển các đô thị nhỏ, các điểm bu điện văn hoá ở xÃ, làng và các trung tâm
văn hoá cụm xÃ.
b)
Định hớng phát triển công nghiệp
Phát triển với nhịp độ cao, có hiệu quả, coi trọng đầu t sản xuất, đổi mới
thiết bị công nghệ tiên tiến và tiến tới hiện đại hoá từng phần các ngàng sản
xuất công nghiệp.
Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, chú trong công
nghệ chế biến và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu; các ngành công nghiệp
phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Nguyễn Văn Chiến
10
Lớp KTL§: K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TiÓu luËn Kinh tế Chính trị
Xây dựng có lựa chọn, có điều kiện về vốn, công nghệ, thị trờng và hiệu
quả một số cơ sở công nghiệp sản xuất t liệu sản xuất. Phát triển mạnh công
nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin viễn thông điện tử. Phát
triển một số cơ sở công nghiệp quốc phòng cần thiết. Kết hợp hài hoà giữa phát
triển công nghiệp đáp ứng yêu cầu trong nớc và xuất khẩu; có những biện pháp
bảo hộ hợp lí, bảo đảm công nghiệp phát triển với khả năng cạnh tranh cao,
thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu t phát triển sản xuất công nghiệp với nhiều qui mô, nhiều
trình độ; chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phù hợp định hớng chung và
lợi thế của từng vùng.
c)
Định hớng phát triển các ngành dịch vụ.
Đa dạng hoá các ngành dịch vụ, mở rộng thị trờng tiêu dùng các sản
phẩm dịch vụ, đáp ứng tôt nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống xà hội. Phát
triển thơng mại, cả nội thơng và ngoại thơng, bảo đảm hàng hoá lu thông thông
suốt trong thị trờng nội địa và giao lu buôn bán với nớc ngoài. Chú trọng công
tác tiếp thị và mở rộng thị trờng nông thôn, thị trờng miền núi, tạo liên kết chặt
chẽ giữa các vùng trong nớc. Phát triển và đa dạng hoá các loại hình và các
điểm du lịch sinh thái, du lịch văn hoá. . . hấp dẫn du khách trong và ngoài nớc.
d)
Định hớng phát triển kinh tế đối ngoại.
ã Tăng nhanh tổng kinh ngạch xuất khẩu, bảo đảm nhập khẩu những
vật t, thiết bị chủ yếu có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh. Tạo thị trờng ổn định cho một số loại mặt hàng nông sản, thực phẩm và hàng công
nghiệp có khả năng cạnh tranh, tìm kiếm các thị trờng cho mặt hàng xuất khẩu
mới.
ã Đẩy mạnh thu hút vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài. Khuyến khích đầu
t nớc ngoài vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp
chế biến, các ngành công nghệ cao, vật liệu mới, điện tử phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế, xà hội và các ngành mà nớc ta có lợi thế.
Nguyễn Văn Chiến
11
Lớp KTL§: K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TiÓu luËn Kinh tế Chính trị
e)Định hớng phát triến giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục quán triệt quan điểm giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu và
tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn diện trong phát triển giáo dục và đào tạo. triển
khai thực hiện có hiệu quả luật giáo dục đào tạo. Định hình qui mô giáo dục
đào tạo, điều chỉnh cơ cấu đào tạo, nhất là cơ cấu cấp học, ngành nghề và cơ
cấu theo lÃnh thổ phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát
triển nền kinh tế xà hội. Nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên các cấp.
e)
Định hớng phát triển văn hoá.
Phát huy bản sắc dân tộc, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hoá vật thể và
phi vật thể làm nền tảng cho sự giao lu văn hoá giữa các cộng đồng, giữa các
vùng trong cả nớc và giao lu văn hoá với nớc ngoài. Tiếp tục đa các hoạt động
văn hoá thông tin về vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc. Phát triển
phong trào toàn dân tham gia thực hiện nếp sống văn minh, gia đình, bản làng
văn hoá.
f)
Bảo vệ và cải thiện môi trờng.
Kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế xà hội với bảo vệ và cải thiện môi
trờng theo hớng phát triển bền vững. Đảm bảo sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên
phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tiết kiệm và
tái chế, tái sử dụng nguồn tài nguyên không tái tạo đợc. Tăng cờng kiểm tra và
giám sát môi trờng trong từng dự án đầu t và từng quy hoạch, kế hoạch phát
triển của các ngành, các vùng lÃnh thổ. áp dụng các công nghệ và quy trình
sản xuất ít chất thải, ít gây ô nhiễm môi trờng.
Nguyễn Văn Chiến
12
Lớp KTLĐ: K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TiÓu luËn Kinh tế Chính trị
kết Luận
Qua 15 năm đổi mới, thực hiện đờng lối do Đảng ta đề xớng. Đất nớc ta
dân tộc ta đà thu đợc những thành tựu to lớn cả về kinh tế và xà hội. Kinh tế
thoát khỏi khủng hoảng triền miên hàng chục năm qua và bớc đầu thờ kì phátt
riển toàn diện và tăng trởng liên tục. Tốc độ tăng GDP bình quân một năm của
thời kỳ 1996 đến năm 2000 đạt 7% so với 3,9% thời kỳ 1986 1990. Lạm
phát giảm từ 774,6% năm 1986 xuống còn 67,4% năm 1990; 12,7% năm 1995;
0,1% năm 1999; 0% năm 2000. Sản xuất công nghiệp tăng trởng liên tục với
tốc độ trên 2 con số. Bình quân thời kỳ 1991 1995 tăng 13,7%, thời kỳ
1996 2000 trên 13,2%. Mức bình quân đầu ngời của nhiều sản phẩm công
nghiệp nh điện, than, vải, thép, xi măng,..., tăng nhanh hơn trong những năm
đổi mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân, xuất khẩu.
Riêng ngành công nghiệp khai thác dầu khí, xuất hiện trong thời kỳ đổi mới
với sản lợng 40 ngàn tấn dầu thô năm 1986 đà tăng lên 15 triệu tấn năm 2000
với giá trị xuất khẩu 3,3 tỉ USD. Không chỉ tăng trởng cao mà sản xuất công
nghiệp những năm cuối thế kỷ XX đà xuất hiện xu hớng đa ngành, đa sản
phẩm và đa thành phần, trong đó công nghiệp quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ
đạo. Bộ mặt đất nớc thay đổi theo chiều hớng ngày càng văn minh và hiện đại.
Hàng loạt các công trình thế kỷ đà mọc lên: thuỷ điện Hoà Bình, Trị An, Thác
Mơ, Yaly, đờng dây 500 KV Bắc Nam, nhiệt điện Phả Lại, Phú Mỹ, cầu
Bến Thuỷ, cầu Sông Gianh, Quán Hàu, cầu Mỹ Thuận một kỳ quan của khu
vực Đông Nam á, nâng cấp quốc lộ 1A, qc lé 5, qc lé 18, cïng nhiỊu s©n
bay, bÕn cảng đà và đang đợc nâng cấp và hiện đại hoá. Cùng với các cơ sở vật
chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xà hội phục vụ sản xuất là hàng loạt các công trình
phúc lợi phục vụ đời sống nhân dân nh bệnh viện, trạm y tế, trờng học, nhà ở
cho ngời nghèo, nhà tình nghĩa... Đến năm 2000, điện líi qc gia phđ 98% sè
hun, 70% sè x· vµ 98% số hộ thành thị, 60% số hộ nông thôn. Hệ thống đờng giao thông, bu điện đợc xây dựng mới và nân gcấp đang vơn tới mọi miền
đất nớc, kể cả vùng sâu, vùng xa. Thu nhập và đời sống nhân dân ngày càng đợc cải thiện cả về vật chất và tinh thần. Thu nhập của dân c tăng bình quân 10%
Nguyễn Văn Chiến
13
Lớp KTLĐ: K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TiÓu luËn Kinh tế Chính trị
trong 15 năm đổi mới và năm 1999 đạt 295 nghìn đồng/ngời/tháng, tăng 30%
so với năm 1996. Số hộ giàu tăng lên và đến nay đà đạt trên 10%, số hộ nghèo
giảm xuống, từ trên 51% trong thập niên 80 xuống còn 13,3% năm 1999 và
11% năm 2000. văn hoá, y tế và giáo dục đợc nhà nớc quan tâm và đầu t thoả
đáng. Đến nay, cả nớc đà hoàn thành chơng trình xoá mù chữ và hoàn thành
phổ cập tiểu học. Năm 2001-2002 có 25 triệu học sinh các cấp, cứ 3 ngời dân
có 1 ngời đi häc, 100% sè x· cã tr¹m y tÕ, 40% sè xà có bác sĩ...
Nguyễn Văn Chiến
14
Lớp KTLĐ: K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TiÓu luËn Kinh tế Chính trị
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mac-Lenin.
2. Tạp chí Đảng cộng sản.
3. Báo điện tử.
4. Kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa.
Tác giả: PTS Nguyễn Cúc.
NXB: Thống Kê.
5. Giáo trình Triết học Mac-Lenin.
6. Văn kiện đại hội VII, VIII, IX.
7. C.Mác-t bản:tập 2 quyển 1
8. C.Mác-Ăngghen toàn tập
9. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
10.Một số vấn đề về chủ nghĩa Mác-Lênin trong thời đại ngày nay
11.Việt Nam trên chặng đờng đổi mới và phát triển kinh tế
12.Học thuyết GTTD trong thời đại ngày nay
13.Triết lí kinh doanh với quản lý doanh nghiệp
14.Thời đại chúng ta và sức sống của chủ nghĩa Mác-Lênin
Nguyễn Văn Chiến
15
Lớp KTLĐ: K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TiÓu luËn Kinh tế Chính trị
mục lục
Trang
Lời mở đầu.............................................................................................................1
Nội dung................................................................................................................2
I. Kinh tế Nhà nớc và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN:...............................................................................................................2
1. Quan niệm về Kinh tế Nhà nớc:...............................................................2
2. Vai trò chủ đạo của Kinh tế Nhà nớc:......................................................2
II. Thực trạng của Kinh tế Nhà nớc ở Việt nam hiện nay................................4
1. Những thành tựu của kinh tế Nhà nớc đạt đợc trong hơn 15 năm đổi mới
:......................................................................................................................4
2. Những tồn tại và hạn chế của kinh tế Nhà nớc.........................................6
III. Sinh viên phải làm gì để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế thị trờng ở nớc ta. Và phơng hớng phát triển nền kinh tế thị trờng theo ®Þnh híng
x· héi chđ nghÜa ë ViƯt Nam trong giai đoạn hiện nay. ...................................9
kết Luận...............................................................................................................13
Tài liệu tham khảo...............................................................................................15
MC LC
Nguyễn Văn ChiÕn
16
Líp KTL§: K48