Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Một số biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện áp dụng ISO9000 ở công ty dệt may hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.29 KB, 116 trang )

MỤC LỤC
Trang

Lời mở đầu

3

Phần I. Sự cần thiết của việc áp dụng ISO9000 trong các
doanh nghiệp.

5

I. Quan niệm cơ bản về chất lượng sản phẩm

5

1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm

5

2. Nguyên lý về chất lượng sản phẩm

6

3. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm

7

4. Vai trò của chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp

9



II. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm

10

1. Tiến bộ khoa học công nghệ

10

2. Nhu cầu thị trường

10

3. Khả năng về công nghệ máy móc, thiết bị của doanh
nghiệp

11

4. Chất lượng nguyên vật liệu

11

5. Lực lượng lao động trong doanh nghiệp

12

6. Chính sách quản lý của nhà nước

12


III. ISO9000 - Mối quan hệ gữa ISO9000 với nâng cao
chất lượng

13

1. Khái niệm ISO9000

13

2. Kết cấu của bộ tiêu chuẩn ISO9000

14

3. Mối quan hệ giưa ISO9000 với việc nâng cao chất
lượng sản phẩm

25

4. ISO9000 với việc nâng cao hiệu quả SXKD

27

5. Tình hình áp dụng ISO9000 ở Việt nam

28

Phần II. Tình hình triển khai áp dụng ISO9002 tại

30



Công ty dệt may Hà nội
I. Khái quát tình hình của công ty

30

I. Khái quát tình hình của công ty
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của doanh
nghiệp

30

2. Chức năng nhiệm vụ SXKD của Công ty dệt may Hà

31

3. Công nghệ kết cấu sản xuất

32

nội
II. Phân tích đánh giá kết quả hoạt dộng SXKD của công
ty dệt may Hà nội

39

1. Tình hình thực hiện kế hoạch SXKD

39


2. Tình hình sử dụng máy móc, thiết bị

43

3. Tình hình quản lý nguyên vật liệu

44

4. Tình hình sử dụng lao động

46

5. Tình hình tài chính của công ty

48

III. Tình hình áp dụng ISO9002 ở Công ty dệt may Hà

50

1. Lý do và căn cứ chọn ISO9002

50

nội
2. Tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty dệt may
Hà nội

51


3. Công tác kiểm tra đánh giá chất lượng của công ty

55

4. Tình hình áp dụng ISO9002 vào công ty

56

5. Thành công và tồn tai của Công ty dệt Hà nội trong
thời kỳ áp dụng ISO9002
Phần 3 Một số biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và
áp dụng ISO9002 tại công ty

74

1. Tăng cường côngtác nghiên cứu thị trường để sản xuất
ra sản phẩm đáp ừng nhu cầu khách hàng

74


2. Đầu tư công nghệ máy móc, thiết bị

76

3. Giảm thiểu chi phí chất lượng

80

4. Có kế hoạch đánh giá xem xét chất lượng nội bộ một

cách thường xuyên.

82

5. Phổ biến quán triệt nội dung ISO9002 đến mọi thành
viên trong công ty

83

Kết luận

86

Tài liệu tham khảo.

87

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, trong đời sống xã hội và giao lưu kinh tế quốc tế, chất
lượng sản phẩm và dịch vụ có một vai trò ngày càng quan trọng và
đang trở thành một thách thức to lớn đối với mọi quốc gia trên con
đường tiến tới thế kỷ 21
Sự thắng bại trong cuộc cạnh tranh trên phụ thuộc chủ yếu vào
mức độ thích hợp của chất lượng hàng hoá và dịch vụ, sự hợp lý về giá
cả và điều kiện giao nhận. Muốn cạnh tranh trên thị trường trong nước
và quốc tế, muốn thoả mãn nhu cầu của khách hàng cũng như mong
đạt được lợi nhuận cao thì cần thiêt phải thiết lập hệ thống quản trị
chất lượng trong bất cứ tổ chức nào.



Hầu hết các công ty trên mọi quốc gia thuộc các loại hình kinh tế
càng ngày càng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của chất lượng và
chú trọng hợ tới chất lượng
Cuộc chạy đua đang sôi nổi hơn lúc nào hết. Sự thắng lợi trong
cuộc chạy đua đường dài về chất lượng đang còn ở phía trước. Phần
thắng thuộc về những quốc gia và công ty có một chiến lược kinh
doanh đúng, trong đó có chiến lược về chất lượng . Cũng có thể khẳng
định là sự thắng lợi chỉ mang tính tạm thời. Vai trò tiên phong trong
chất lượng chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác, điều này được
đo bằng sự thành công trên thị trường và sự cống hiến trong lĩnh vực
lý luận và nền tảng của quản lý chất lượng.
Công ty dệt may Hà nội là công ty dẫn đầu trong ngành dệt may
Việt nam. Trong những năm qua công ty tự tạo dựng cho mình một vị
thế đặc biệt trong kinh doanh. Uy tín và chất lượng hàng hoá của công
ty được rất nhiều người tiêu dùng biết đến với tên gọi thân thuộc “sản
phẩm của HANOSIMEX”. Chính vì lẽ đó mà công ty đã đứng vững và
ngày càng khẳng định mình.
Sau một thời gian nghiên cứu, tháng 10/1998, công ty đã từng
bước đưa hệ thống chất lượng ISO9000 với mục đích nhằm nâng cao
công tác quản lý chất lượng và đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của
khách hàng .
Do đó trong thời gian thực tập tại công ty dệt may Hà nội em đã
chọn đề tài:
“Một số biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện áp dụng ISO9000 ở
Công ty dệt may Hà nội.”
Đề tài này gồm 3 phần:


Phần I: Sự cần thiết của việc trong các doanh nghiệp áp dụng
ISO9000

Phần II: Tình hình triển khai và áp dụng ISO9002 tai Công ty dệt
may Hà nội
Phần III: Một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện áp dụng
ISO9002 vào Công ty dệt may Hà nội
Đề tài của em hoàn thành dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Đặng
Ngọc Sự và sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú trong công ty
Tuy em đã rất cố gắng tìm hiểu, học hỏi nhưng thời gian còn hạn
chế nên có nhiều sai sót, kính mong thầy cô giáo và các cô chú chỉ dẫn
giúp đỡ tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.


PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ÁP DỤNG ISO9000 TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
I. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1.Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Trong những năm gần đây thuật ngữ “Quản lý chất lượng sản
phẩm” được nhắc nhiều trong báo chí và các phương tiện thông tin đại
chúng, tuy nhiên khái niệm “chất lượng là gì?” vẫn còn nhiều điều
chưa thống nhất. Nhưng tựu chung lại có những định nghĩa chung nhất
như sau:
Theo các chuyên gia về chất lượng họ cho rằng:
- Chất lượng là sự phù hợp với sử dụng, với công dụng
(Juran)
- Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất
định
(Crosby)
- Chất lượng sản phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ thuật, công nghệ
và vận hành của sản phẩm, nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng được

những yêu cầu của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm
(Feigenbaum)
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích, ý định.
(TCQG Australia)
Để khắc phục hạn chế và phát huy mặt tích cực của các quan niệm
trên, tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO) đã đưa ra khái niệm


- Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối
tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn nhu cầu đã
nêu hoặc tiềm ẩn.
Có thể nói, chất lượng sản phẩm sẽ là nhân tố đắc lực để nâng cao
khả năng cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả kinh tế chung của toàn
doanh nghiệp .

2. Nguyên lý về chất lượng.
Xuất phát từ thực tiễn SXKD, để thành công trong quản lý chất
lượng hiện đại, các nhà sản xuất cần có những quan điểm về chất
lượng sản phẩm trên cơ sở một số nguyên lý sau:
a. Chất lượng là đạo đức, là lòng tự trọng.
Thực chất đây là cách suy nghĩ, thái độ của nhà sản xuất đối với
sản phẩm dịch vụ của mình ra sao. Việc quyết định đưa ra thị trường
một sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lượng như thế nào về cơ bản phải
dựa trên một sự lựa chọn về giá trị , nghĩa là:
Nhà sản xuất cần phải cung cấp cho xã hội, cho khách hàng những
gì mà họ cần chứ không phải những thứ mà nhà sản xuất có hoặc có
thể sản xuất được.
Nhà sản xuất cần phải biết và xác định rõ ràng những ảnh hưởng
xấu đối với cộng đồng, nếu 1 sản phẩm của mình được sản xuất ra có
một chất lượng tồi (lãng phí gây hậu quả nguy hiẻm đến kinh tế xã hội,

an ninh...) như thế nào.
b. Chất lượng đòi hỏi sự lãnh đạo đúng đắn của lãnh đạo cấp cao
nhất.


Bất kỳ một hoạt động nào của doanh nghiệp, tổ chức nào cũng
chịu sự định hướng, thẩm định, phê duyệt, điều khiển, kiểm tra ... của
lãnh đạo cấp cao trong tổ chức đó. Vì vậy, kết quả của các hoạt động
đó sẽ phụ thuộc vào những quyết định của họ (nhận thức, trách nhiêm,
khả năng...) Muốn thành công, mỗi tổ chức cần có một ban lãnh đạo
cấp cao có trình độ, có trách nhiệm gắn bó chặt chẽ với tổ chức, cam
kết thực hiện những chính sách, mục tiêu đã đề ra.
c. Chất lượng phải được thể hiện trong quá trình. Hãy chú ý đến
quá trình thay cho sự kiểm tra kết quả.
Việc đảm bảo chất lượng cần phải được tiến hành từ những bước
đầu tiên, từ khâu nghiên cứu thiết kế ... để nhằm xây dựng một quy
trình công nghệ ổn định, đáp ứng những yêu cầu của sản phẩm một
cách hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Khách hàng - Người sản
xuất - Người cung cấp
QT trước

QT sau

Doanh nghiệp cần phải tạo dựng mối quan hệ hợp tác giữa nội bộ
và bên ngoài. Quan hệ nội bộ là quan hệ giữa lãnh đạo và người công
nhân... Quan hệ bên ngoài là quan hệ khách hàng và người cung cấp.
Từ mối quan hệ này sẽ tạo nên mạng lưới qúa trình. Mạng lưới này sẽ
đảm bảo đầu vào nhập từ người cung cấp bên ngoài và đảm bảo cho
đầu ra là khách hàng .

d. Chất lượng phải hướng tới khách hàng coi khách hàng và
người cung cấp là bộ phận của doanh nghiệp.
Để đảm bảo chất lượng cần thiết phải nhìn nhận khách hàng và
người cung ứng là một trong những bộ phận của quá trình sản xuất.
Việc xây dựng mối quan hệ cộng tác lâu dài trên cơ sở hiểu lẫn nhau


giữa nhà sản xuất - người cung ứng - khách hàng sẽ giúp cho nhà sản
xuất duy trì uy tín của mình. Đối với khách hàng, nhà sản xuất coi chất
lượng là mức độ thoả mãn. Đối với người cung ứng cần thiết phải coi
đó là một bộ phận quan trọng của yếu tố đầu vào trong doanh nghiệp.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải mở
rộng hệ thống kiểm soát chất lượng sang cơ sở cung ứng và thầu phụ
của mình.
g. Chất lượng đòi hỏi khả năng và tinh thần trách nhiệm tự kiểm
soát của mỗi thành viên.
Cho đến nay hầu hết các doanh nghiệp có các chức năng sản xuất,
phục vụ và chức năng kiểm tra giám sát chất lượng thường được thực
hiện bởi hai bộ phận khác nhau: người kiểm tra - người bị kiểm tra.
Nhưng xoá đi hàng rào ngăn cách thì bản thân mỗi người công nhân
cần cảm thấy phải có trách nhiệm hơn đối với công việc của mình.
Hơn thế nữa họ cần phải thay đổi phương pháp làm việc của mình để
làm sao đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nói tóm lại, mặc dù có nhiều trường phái, nhiều cách tiếp cận
khác nhau về nguyên lý chất lượng, nhưng nói chung việc nhìn nhận
những nguyên lý trên thực chất sẽ dẫn đến quan điểm đúng đắn, cơ
bản để tìm ra những giải pháp cho các chiến lược về chất lượng sản
phẩm trong doanh nghiệp nhằm đối phó cho những khó khăn trong
việc tự khẳng định mình bằng chất lượng sản phẩm trên thị trường.
3. Nhũng chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm

Khi nói đến chất lượng phải xem xét thông qua những chỉ tiêu đặc
trưng mới khách quan và chính xác được. Mỗi sản phẩm được đặc
trưng bởi các tính chất đặc điểm là những đặc tính khách quan của sản
phẩm thể hiện trong quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm đó.
Những đặc tính khách quan này phụ thuộc rất lứon vào trình độ thiết


kế quy định cho sản phẩm đó. Mỗi tính chất được biểu thị bởi các chỉ
tiêu cơ lý hoá nhất định có thể đo lường đánh giá được. Vì vậy, nói
đến chất lượng sản phẩm phải đánh giá thông qua hệ thống các chỉ
tiêu, tiêu chuẩn cụ thể. Đặc điểm này khẳng định lại những quan điểm
sai lầm cho rằng chất lượng sản phẩm là không thể đo lường, đánh giá
được. Hệ thống chỉ tiêu chất lượng đó chính là các thông số kinh tế kỹ thuật và các đặc tính riêng của sản phẩm phản ánh tính hữu ích của
nó. Những đặc tính này gồm có:
- Tính năng tác dụng của sản phẩm
- Các tính chất cơ, lý, hoá, kích thước, kết cấu, thành phần cấu tạo.
- Các chỉ tiêu thẩm mĩ của sản phẩm .
- Tuổi thọ.
- Độ tin cậy.
- Độ an toàn của sản phẩm .
- Chỉ tiêu về mức độ gây ô nhiễm môi trường.
- Tính dễ sử dụng
- Tính dễ vận chuyển bảo quản.
- Dễ phân phối
- Dễ sửa chữa
- Tiết kiệm tiêu hao nguyên liệu, năng lượng.
- Chi phí giá cả.
Các chỉ tiêu này không tồn tại độc lập tách rời mà có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Vai trò ý nghĩa của từng chỉ tiêu rất khác nhau đối
với những sản phẩm khác nhau. Mỗi loại sản phẩm cụ thể sẽ có những

chỉ tiêu mang tính trội và quan trọng hơn những chỉ tiêu khác. Ngoài


ra những chỉ tiêu an toàn đối với người sử dụng và môi trường ngày
càng quan trọng và trở thành bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Nói
tới chỉ tiêu chất lượng còn phải xem xét sản phẩm thoả mãn nhu cầu
của người tiêu dùng trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về kinh
tế kỹ thuật mỗi vùng.
4. Vai trò của chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp
Cơ chế thị trường tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển
của các doanh nghiệp và nền kinh tế đồng thời cũng đặt ra những
thách thức đối với cá doanh nghiệp. Hoạt động của các doanh nghiệp
chịu sự chi phối của quy luật kinh tế, trong đó quy luật cạnh tranh chi
phối nghiệt ngã nhất, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm vững nhu
cầu thị trường cả về mặt không gian, thời gian, số lượng và chất lượng.
Từ những năm 50 trở về trước các doanh nghiệp đã không quan
tâm chú ý đến vấn đề chất lượng cho nên hiệu quả sản xuất của doanh
nghiệp không cao. Chủ yếu do các nguyên nhân:
- Tỷ lệ phế phẩm và thứ phẩm chiếm phần lớn so với số hàng hoá
sản xuất ra, kéo rheo các chi phí do kiểm tra chất lượng là quá lớn.
- Thường xuyên vắng mặt công nhân dẫn đến tình trạng sản xuất
bị trì trệ. Bên cạnh đó điều kiện làm việc không tốt ảnh hưởng sức
khoẻ của công nhân, không có sự khuyến khích khen thởng cho công
nhân có sáng kiến mới...
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của chất lượng các doanh
nghiệp đã tìm hiểu và áp dụng các biện pháp để nâng cao chất lượng
sản phẩm trong doanh nghiệp của mình. Vì thế lợi ích của việc tham
gia áp dụng hệ thống chất lượng đạt được là:
- Về kỹ thuật: Tỷ lệ phế phẩm giảm, ít sai sót sản phẩm làm ra
đúng kế hoạch đáp ứng yêu cầu của khách hàng.



- Về phía doanh nghiệp: Tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát
triển và làm chủ mọi hoạt động trên thương trường, luôn có những
phản ứng nhanh nhạy kịp thời, nâng cao uy tín của doanh nghiệp, công
nhân yên tâm làm việc... Từ đó doanh nghiệp giảm được khoản chi
phí, tăng mức thoả mãn nhu cầu của khách hàng làm tăng khả năng
cạnh tranh trên thương trường.
Tăng khả năng cạnh tranh tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản
phẩm diễn ra nhanh hơn, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận từ đó doanh
nghiệp mở rộng sản xuất, đầu tư và nâng cao chất lượng sản phẩm mở
rộng quy mô toàn doanh nghiệp.
Giá trị của một sản phẩm trên thị trường bị tác động bởi chất
lượng thiết kế của sản phẩm đó. Do đó những cải tiến ứng với sự thích
nghi của khách hàng sẽ tạo ấn tượng cho sản phẩm của doanh nghiệp
so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh sẽ làm tăng tiếng tăm
về chất lượng của doanh nghiệp và tăng giá trị thực của sản phẩm.
Điều này cho phép doanh nghiệp đặt giá cao sao cho đạt được thị
phần lớn nhất từ đó dẫn đến việc tăng doanh thu, và như thế nó sẽ bù
lại chi phí cho việc cải tiến thiết kế.
Sự thích nghi cải tiến trong sản xuất sẽ kéo theo chi phí sản xuất
dịch vụ sẽ thấp hơn thông qua việc tiết kiệm trong công việc, sửa lại
sai hỏng, phế liệu tác chế và chi phí cho việc bảo đảm. Trong dài hạn
lợi thế cạnh tranh được duy trì sẽ đem lại thành công cho doanh
nghiệp. Ngày nay khi khoa học phát triển thì doanh nghiệp càng phải
quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Đó chính là công việc của mọi
người.
Tất cả các yếu tố trên đều chứng tỏ rằng chất lượng chính là mục
tiêu, là cái đích cho các doanh nghiệp đi tới. Vì thế không phải ngẫu
nhiên một chuyên gia hàng đầu về chất lượng của Mỹ Philip Crossby



nói: “Rõ ràng là ngày nay chất lượng không phải là tài sản mà thực
chất nó là cái giá bạn phải trả để mà tham gia vào cuộc chơi. Nếu bạn
không có chất lượng, bạn sẽ không thể chơi, và nếu bạn không tạo ra
chất lượng thì sẽ không một ai quan tâm đến bạn nữa.”
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM
1. Tiến bộ khoa học công nghệ.
Trong thời đại hiện nay không có sự tiến bộ kinh tế xã hội nào
không gắn liền với tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Bắt đầu
từ cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất chủng loại chất
lượng sản phẩm không ngừng thay đổi với tốc độ rất nhanh, tién bộ
khoa học kỹ thuật có tác dụng như lực đẩy tạo khả năng to lớn đưa
chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên. Nhờ khả năng vô tận đó
tiến bộ khoa học kỹ thuật đã áp dụng sáng chế những sản phẩm mới,
tạo ra và đưa vào sản xuất công nghệ mới có các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật cao hơn thay thế nguyên liệu mới tốt rẻ hơn, hình thành phương
pháp quản lý tốt hơn góp phần làm giảm chi phí chất lượng sản phẩm.
2. Nhu cầu thị trường
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng tao lực
hút, định hướng cho cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm.Cơ cấu
tính chất đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu tác động trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm có thể đánh giá
cao ở thị trường này nhưng lại không cao ở thị trường khác. Điều đó
đòi hỏi phải tiến hành nghiêm túc, thận trọng công tác điều tra nghiên
cứu nhu cầu thị trường, phân tích môi trường kinh tế xã hội, xác định
chính xác nhận thức của khách hàng, thói quen, truyền thống, phong
tục, tập quán, văn hoá nhằm đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu
cầu của từng phân đoạn thị trường.



Thông thường khi mức sống xã hội còn thấp, sản phẩm khan hiến
thì yêu cầu của người tiêu dùng chưa cao thi người ta chưa quan tâm
tới chất lượng sản phẩm cao. Nhưng khi đời sống xã hội tăng lên thì
đòi hỏi của khách hàng sẽ tăng lên cả về tính năng sử dụng và giá trị
thẩm mỹ... Khách hàng sẵn sàng mua giá cao với điều kiện chất lượng
sản phẩm phải thật tốt. Trên cơ sở đó lựa chọn mức chất lượng phải
phù hợp sẽ làm tiền đề cho sự phát triển chung của xã hội.
3. Khả năng về công nghệ máy móc, thiết bị của doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp công nghệ luôn luôn là một trong
những yếu tố cơ bản có tác dụng mạnh mẽ nhất đến chất lượng sản
phẩm. Mức độ chất lượng sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại, cơ cấu, tính đồng bộ, tình hình bảo
dưỡng duy trì khả năng làm việc theo thời gian của máy móc, thiết bị
công nghệ , đặc biệt là những doanh nghiệp có trình độ tự động hoá
cao, dây chuyền và tính chất sản xuất hàng loạt. Trình độ công nghệ
của các doanh nghiệp không thể tách rời trình độ công nghệ trên thế
giới. Muốn sản phẩm chất lượng đủ khả năng cạnh tranh trên thị
trường, đặc biệt là thị trường quốc tế thì mỗi doanh nghiệp có một
chính sách công nghệ phù hợp cho phép sử dụng những thành tựu
khoa học công nghệ ở thế giới, đồng thời khai thác tối đa nguồn công
nghệ nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao với chi phí hợp lý.
4. Chất lượng nguyên vật liệu
Nguyên liệu là một yếu tố tham gia trực tiếp vào cấu thành nên
sản phẩm. Những đặc tính của nguyên liệu sẽ được đưa vào sản phẩm.
Vì vậy chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm sản xuất ra. Không thể có chất lượng sản phẩm cao từ nguyên



liệu có chất lượng không tốt. Chủng loại, cơ cấu, tính đồng bộ và chất
lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm . Ngài
ra chất lượng hoạt động của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào
việc thiết lập hệ thống cung ứng nguyên liệu thích ứng trên cơ sở tạo
dựng mối quan hệ lâu dài, hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau giữa người
sản xuất và người cung ứng đảm bảo khả năng tổ chức cung ứng đầy
đủ kịp thời chính xác đứng nơi cần thiết.
5. Lực lượng lao động trong doanh nghiệp
Nhân tố con người bao giờ cũng giữ vai trò chủ chốt trong mọi
hoạt động kinh tế xã hội . Người ta không những chỉ chú ý đến chất
lượng của nguyên vật liệu máy móc, thiết bị mà còn phải tập trung
nâng cao chất lượng tay nghề của công nhân, ý thức trách nhiệm, tính
kỷ luật, tinh thần hợp tác phối hợp khả năng thích ứng với sự thay đổi
nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp tác động
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Quan tâm đầu tư phát triển và
không ngừng nâng cao nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng trong
quản lý chất lượng của các doanh nghiệp. Đó cũng là con đường quan
trọng nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng của mỗi quốc gia.
6. Chính sách quản lý của nhà nước
Các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách biệt lập mà luôn có
mối quan hệ chặt chẽ và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình chính
trị xã hội và cơ chế chính sách quản lý kinh tế của mỗi nước. Khả
năng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản lý của mỗi nước. Cơ chế quản lý vừa
là môi trường vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phương hướng
tốc độ cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.


Thông qua cơ chế chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước tạo điều kiện
thuận lợi kích thích:

- Tính độc lập, tự chủ, sáng tạo xoá bỏ sức ỳ, tâm lý ỷ lại, không
ngừng phát huy sáng kiến cải tiến hoàn thiện chất lượng của doanh
nghiệp.
- Hình thành môi trường thuận lợi cho huy động công nghệ mới,
tiếp thu ứng dụng những phương pháp quản lý chất lượng hiện đại.
- Sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng bảo vệ lợi ích của các
doanh nghiệp và lợi ích người tiêu dùng cũng như là lợi ích của cộng
đồng xã hội.
III. ISO9000 - MỐI QUAN HỆ GIỮA ISO9000 VỚI VIỆC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.
1. Khái niệm ISO9000
ISO là chữ viết tắt của từ International Organization for
Standardization là một tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá.
ISO là một tổ chức phi chính phủ, ra đời và hoạt động từ
23/12/1946 trên nhiều lĩnh vực: Văn hoá, Khoa học, kỹ thuật, kinh
tế ... Trong đó điều quan trọng chủ yếu của tổ chức này góp phần vào
việc thúc đẩy và đảm bảo cho việc trao đổi hàng hoá giữa các nước
thành viên thông qua việc thống nhất hoá các tiêu chuẩn, các yêu cầu
đối với hàng hoá và dịch vụ trao đổi trên thị trường quốc tế.
Trụ sở chính của ISO đặt tại Geneve - Thuỵ Sĩ. Ngôn ngữ sử dụng
chính là tiếng Anh, Pháp, Tây ban Nha.
Để duy trì được chất lượng hiệu quả kinh tế cao các doanh nghiệp
cần triển khai các hệ thống chất lượng và áp dụng có hiệu quả. Các hệ
thống này phải giúp cho doanh nghiệp liên tục cải tiến chất lượng và
thoả mãn khách hàng.


ISO9000 là một sự kế thừa của các tiêu chuẩn đã tồn tại và được
sử dụng rộng rãi trước tiên là lĩnh vực quốc phòng như tiêu chuẩn
quốc phòng của Mỹ (MIL-Q-9058A) của khối NATO (AQAPI). Năm

1979, viện tiêu chuẩn Anh BSI đã ban hành tiêu chuẩn BS5750 về đảm
bảo chất lượng, sử dụng trong dân sự, để phục vụ cho nhu cầu giao lưu
thương mại quốc tế, tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đã thành lập
ban kỹ thuật tiêu chuẩn 176 để soạn thảo bộ tiêu chuẩn về quản lý chất
lượng. Những tiêu chuẩn đầu tiên của bộ tiêu chuẩn này được ban
hành vào năm 1987.
ISO9000 đề cập đến những vấn đề chủ yếu trong quản lý chất
lượng như: Chính sách chất lượng và chỉ đạo về chất lượng, nghiên
cứu thị trường , thiết kế triển khai sản phẩm và quá trình cung ứng,
kiểm soát quá trình, bao gói, phân phối, dịch vụ sau khi bán, xem xét
đánh giá nội bộ, kiểm soát tài liệu, đào tạo... ISO9000 là tập hợp các
kinh nghiệm chất lượng tốt nhất đã được thực thi trong nhiều quốc gia
và khu vực nó được chấp nhân thành tiêu chuẩn quốc gia của nhiều
nước.

2. Kết cấu cấu bộ tiêu chuẩn ISO9000.
Kết cấu cấu bộ tiêu chuẩn ISO9000.
1. Các yêu cầu của hệ thống đảm bảo chất lượng.
Tiêu chuẩn
ISO9001-1994

Tiêu đề

Tóm tắt nội dung

Hệ thống chất - Các yêu cầu của hệ thống chất
lượng mô hình để lượng để sử dụng khi công ty đảm


1. Các yêu cầu của hệ thống đảm bảo chất lượng.

Tiêu chuẩn

Tiêu đề

Tóm tắt nội dung

đảm bảo chất
lượng trong thiết
kế, triển khai, sản
xuất, lắp đặt, dịch
vụ

bảo sự phù hợp với các yêu cầu quy
định trong quá trình thiết kế, triển
khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ
sau khi bán. Tiêu chuẩn giới thiệu
một mô hình đảm bảo chất lượng
để công ty biểu thị năng lực của
mình và là căn cứ cho việc đánh giá
của bên ngoài.

ISO 9002-1994

Hệ thống chất
lượng - mô hình
để đảm bảo chất
lượng trong sản
xuất, lắp đặt, dịch
vụ


- Các yêu cầu của hệ thống chất
lượng để sử dụng khi công ty đảm
bảo sự phù hợp với các yêu cầu quy
định trong quá trình sản xuất, lắp
đặt, dịch vụ sau khi bán. Tiêu
chuẩn giới thiệu một mô hình đảm
bảo chất lượng để công ty biểu thi
năng lực của mình và là căn cứ cho
việc đánh giá của bên ngoài.

ISO 9003-1994

Hệ thống chất
lượng - mô hình
để đảm bảo chất
lượng trong kiểm
tra và thử nghiệm
cuối cùng

- Các yêu cầu của hệ thống chất
lượng để sử dụng khi công ty muốn
biểu thị năng lực của mình trong
việc phát hiện và kiểm soát việc xử
lý mọi sự không phù hợp được phát
hiện trong quá trình kiểm tra và thử
nghiệm cuối cùng.

2. Các hướng dẫn chung về đảm bảo chất lượng
Tiêu chuẩn
ISO

1:1994

Tiêu đề

Tóm tắt nội dung

9000- Quản lý chất - Cung cấp các hướng dẫn về lựa
lượng và các tiêu chọn và sử dụng bộ tiêu chuẩn


1. Các yêu cầu của hệ thống đảm bảo chất lượng.
Tiêu chuẩn

Tiêu đề

Tóm tắt nội dung

chuẩn về đảm bảo ISO9000. Giải thích các khái niệm
chất lượng
cơ bản liên quan đến chất lượng,
Phần 1: Hướng nội dung cơ bản và mối liên quan
dẫn lựa chọn và giữa các tiêu chuẩn để áp dụng có
hiệu quả bộ tiêu chuẩn này. Có thể
sử dụng
đây là tấm bản đồ về “Thành phố
ISO9000”
ISO
2:1997

9000- Quản lý chất

lượng và các tiêu
chuẩn về đảm bảo
chất lượng
Phần 2: Hướng
dẫn chung việc áp
dụng các tiêu
chuẩn ISO9001,
ISO9002,
ISO9003

ISO
3:1994

9000- Quản lý chất
lượng và các tiêu
chuẩn về đảm bảo
chất lượng
Phần 3: Hướng
dẫn áp dụng tiêu
chuẩn ISO9001
trong việc phát
triển cung cấp và
duy trì phần mềm

ISO

9000- Quản




- Cung cấp các hướng dẫn để người
sử dụng có thể hiểu chính xác các
yêu cầu của tiêu chuẩn ISO9001,
ISO9002, ISO9003 đồng thời lưu ý
các vấn đề khi áp dụng các yêu cầu
này. Đây là một tài liệu hướng dẫn
hết sức cần thiết với những ai lần
đầu làm quen với bộ tiêu chuẩn
ISO9000.
- Cung cấp các hướng dẫn cho các
công ty phát triển, cung cấp, bảo trì
cho khách hàng trong việc áp dụng
tiêu chuẩn ISO9001 cho các đối
tượng là sản phẩm mềm hay các
sản phẩm có yếu tố mềm. Quá trình
phát triển cung cấp và bảo trì sản
phẩm mềm có đặc điểm là các giai
đoạn sản xuất không có phân biệt
rõ ràng

chất - Hướng dẫn cho các công ty cung


1. Các yêu cầu của hệ thống đảm bảo chất lượng.
Tiêu chuẩn
4:1993

Tiêu đề

Tóm tắt nội dung


lượng và các tiêu cấp sản phẩm, dịch vụ cần có sự
chuẩn về đảm bảo đảm bảo về độ tin cậy, như trong
chất lượng
lĩnh vực điện, viễn thông, tin học.
Phần 4: Hướng Độ tin cậy của sản phẩm trong việc
dẫn
quản
lý cung cấp các dịch vụ loại này là
chương trình về một yếu tố quan trọng trong chất
lượng dịch vụ.
độ tin cậy.


3. Hướng dẫn chung về quản lý chất lượng
Tiêu chuẩn

Tiêu đề

ISO 9004-1:1994

Quản lý chất
lượng và các yếu
tố của hệ thống
chất lượng

ISO 9004-2:1994

Quản lý chất
lượng và các yếu

tố của hệ thống
chất lượng

ISO 9004-3:1993

Quản lý chất
lượng và các yếu
tố của hệ thống
chất lượng

Tóm tắt nội dung

- Cung cấp các hướng dẫn về quản
lý chất lượng để sử dụng cho các
công ty muốn xây dựng và áp dụng
một hệ thống chất lượng có tính
Phần 1: Hướng toàn diện và có hiệu quả nhằm đáp
ứng các nhu cầu và mong đợi của
dẫn
khách hàng và nhu cầu quản lý nội
bộ
- Cung cấp các hướng dẫn cho việc
xây dựng và áp dụng một hệ thống
chất lượng cho các công ty cung
ứng dịch vụ hay sản phẩm của họ
Phần 1: Hướng có bao gồm các yếu tố dịch vụ ISO
9004-2 bổ sung cho ISO9004-1 đối
dẫn cho dịch vụ
với các sản phẩm trong lĩnh vực
dịch vụ.

- Cung cấp các hướng dẫn cho việc
xây dựng và áp dụng một hệ thống
chất lượng đối với các công ty có
thành phẩm hay bán thành phẩm ở
Phần 3: Hướng dạng vật liệu qua chế biến, bao
dẫn cho vật liệu gồm cả thể rắn, lỏng, khí hay tổ
hợp các dạng đó. Các sản phẩm này
cho chế biến.
thường được giao nhận dưới dạng
hàng rời chứa trong các bao bì,
Congtener, đường ống. ISO9004-3
bổ sung cho ISO9004-1 đối với


3. Hướng dẫn chung về quản lý chất lượng
những sản phẩm là vật liệu qua chế
biến.
ISO 9004-4:1993

Quản lý chất
lượng và các yếu
tố của hệ thống
chất lượng
Phần 4

- Cung cấp các hướng dẫn cải tiến
liên tục chất lượng trong công ty.
Mô tả các công cụ, kỹ thuật phục
vụ cho phương pháp luận cải tiến
chất lượng dựa trên thu nhập và

phân tích dữ liệu.

4. Hướng dẫn áp dụng các yếu tố cụ thể của quản lý chất lượng
Tiêu chuẩn

Tiêu đề

Tóm tắt nội dung

ISO 10005:1995 Quản lý chất lượng - Cung cấp các hướng dẫn về kế
và các yếu tố của hệ hoạch chất lượng một biện pháp để
thống chất lượng
nối các yếu tố của hệ thống chất
Hướng dẫn về kế lượng với các yêu cầu của một sản
phẩm, hợp đồng hay dự án cụ thể.
hoạch chất lượng
Trong tài liệu có giới thệu một số
mẫu kế hoạch chất lượng.
ISO 10006:1997 Quản lý chất lượng - Cung cấp các hướng dẫn cho việc
và các yếu tố của hệ quản lý các dự án
thống chất lượng
Hướng dẫn quản lý
dự án
ISO 10007:1995 Quản lý chất lượng - Cung cấp các hướng dẫn cho việc
và các yếu tố của hệ sử dụng và quản lý cấu hình trong
thống chất lượng
công nghiệp và mối quan hệ tương
Hướng dẫn quản lý giao của chúng với các hệ thống và
thủ tục quản lý khác
cấu hình



4. Hướng dẫn áp dụng các yếu tố cụ thể của quản lý chất lượng
ISO100121:1992

ISO
2:1997

Các yêu cầu đảm - Quy định các yêu cầu đảm bảo chất
bảo chất lượng đối lượng để các công ty đảm bảo rằng
với thiết bị đo
các phép đo đã được tiến hành với
Phần 1: Hệ thống độ chuẩn xác mong muốn. Tài liệu
khẳng định đo cũng hướng dẫn cách thức thực hiện
lường đối với thiết và mô tả các đặc trưng chủ yếu của
một hệ thống khẳng định thiết bị đo
bị đo.

10012- Các yêu cầu đảm - Hướng dẫn cách thức kiểm soát
bảo chất lượng đối quá trình đo để đem lại kết quả
với thiết bị đo
chính xác mong muốn.
Phần 2: Hệ thống
kiểm soát quá trình
đo

ISO
1:1995

10013- Hướng dẫn xây - Hướng dẫn việc xây dựng kiểm

dựng sổ tay chất soát sổ tay chất lượng và các thủ tục
lượng
của hệ thống chất lượng theo yêu
cầu của bộ ISO9000. Căn cứ theo
hướng dẫn này công ty có thể thay
đổi cho phù hợp với điều kiện cụ thể

5. Thuật ngữ về chất lượng
Tiêu chuẩn
ISO 8402: 1994

Tiêu đề

Tóm tắt nội dung

Quản lý chất lượng - Tiêu chuẩn này định nghĩa các khái
và đảm bảo chất niệm cơ bản bao gồm các thuật ngữ
lượng
chung, các thuật ngữ liên quan đến
hệ thống chất lượng các thuật ngữ về
kỹ thuật quản lý chất lượng

6. Đánh giá hệ thống chất lượng
ISO
1990

10011-1: Hướng dẫn đánh giá - Cung cấp các hướng dẫn để tổ
hệ

thống


chất chức đánh giá hệ thống chất lượng


4. Hướng dẫn áp dụng các yếu tố cụ thể của quản lý chất lượng
lượng.

bao gồm đánh giá hệ thống văn bản

Phần 1: Đánh giá

và việc áp dụng chúng trong công ty.
Tài liệu có thể áp dụng cho đánh giá
của bên ngoài cũng như nội bộ

ISO
1991

10011-2: Hướng dẫn đánh giá - Cung cấp các chuẩn mực về trình
hệ

thống

lượng.

chất độ, kinh nghiệm đòi hỏi đối với
chuyên gia đánh giá hệ thống chất

Phần 2: Chuẩn mực lượng, phù hợp với các yêu cầu dề ra
đối với chuyên gia trong ISO 10011-1

đánh giá
ISO
1991

10011-3: Hướng dẫn đánh giá - Cung cấp các hướng dẫn để quản
hệ

thống

lượng.

chất lý các chương trình đánh giá hệ
thống chất lượng được sử dụng để

Phần 3: Quản lý các lập và duy trì chức năng của chương
chương trình đánh trình đánh giá khi tiến hành đánh giá
giá

theo yêu cầu đề ra trong các tiêu
chuẩn ISO10011-1 và ISO 10011-2


Các mô hình đảm bảo chất lượng
Điều
số

Tiêu đề trong ISO9000

ISO900 ISO900 ISO900
1

2
3




4.1

Trách nhiệm của lãnh đạo

4.2

Hệ thống chất lượng







4.3

Xem xét hợp đồng








4.4

Kiểm soát thiết kế



4.5

Kiểm soát tài liệu và dữ liệu



...


...


4.6

Mua sản phẩm





4.7

Kiểm soát sản phẩm do k.hàng
cung ứng






...


4.8

Nhận xét và xác định nguồn gốc SP







4.9

Kiểm soát quá trình





4.10

Kiểm tra và thử nghiệm






...


4.11

Kiểm soát thiết bị kiểm tra, đo
lường và thử nghiệm







4.12

Trạng thái kiểm tra và thử nghiệm







4.13


Kiểm soát sản phẩm không phù hợp







4.14

Hành động khắc phục phòng ngừa







4.15

Xếp dỡ, lưu kho, bao gói, bảo quản,
giao hàng







4.16


Kiểm soát hồ sơ chất lượng







4.17

Đánh giá chất lượng nội bộ







4.18

Đào tạo







4.19


Dịch vụ





4.20

Các kỹ thuật thống kê





...


Chú

 = Yêu cầu toàn diện


×