Tải bản đầy đủ (.docx) (311 trang)

ĐỒ án tốt NGHIỆP CHUNG cư AN BÌNH –TP PHỦ lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 311 trang )

GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

LỜI NÓI ĐẦU

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, ngành xây dựng cơ
bản đóng một vai trò hết sức quan trọng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mọi lĩnh
vực khoa học và công nghệ, ngành xây dựng cơ bản đã và đang có những bước tiến
đáng kể. Để đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của xã hội, chúng ta cần một
nguồn nhân lực trẻ là các kỹ sư xây dựng có đủ phẩm chất và năng lực, tinh thần cống
hiến để tiếp bước các thế hệ đi trước, xây dựng đất nước ngày càng văn minh và hiện
đại hơn.
Sau 4,5 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Hàng Hải, đồ án tốt nghiệp
này là một dấu ấn quan trọng đánh dấu việc một sinh viên đã hoàn thành nhiệm vụ của
mình trên ghế giảng đường Đại học. Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp của mình, em đã
cố gắng để trình bày toàn bộ các phần việc thiết kế và thi công công trình: “CHUNG
CƯ AN AN BÌNH – THÀNH PHỐ PHỦ LÝ”. Nội dung của đồ án gồm 3 phần:
-

Phần 1: Kiến trúc
công trình.

-

Phần 2: Kết cấu
công trình.

-



Phần 3: Công
nghệ và tổ chức
xây dựng.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trường Khoa Công trình thủy, trường Đại
học Hàng Hải Việt Nam đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý giá của
mình cho em cũng như các bạn sinh viên khác trong suốt những năm học qua. Đặc
biệt, đồ án tốt nghiệp này cũng không thể hoàn thành nếu không có sự tận tình hướng
dẫn phần kiến trúc của thầy ThS - KTS. Nguyễn Xuân Lộc và hướng dẫn kết cấu của
thầy PGS TS Hà Xuân Chuẩn
Thông qua đồ án tốt nghiệp, em mong muốn có thể hệ thống hoá lại toàn bộ kiến
thức đã học cũng như học hỏi thêm các lý thuyết tính toán kết cấu và công nghệ thi
công đang được ứng dụng cho các công trình nhà cao tầng của nước ta hiện nay. Do
khả năng và thời gian hạn chế, đồ án tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dạy và góp ý của các thầy cô cũng như của các bạn
sinh viên khác để có thể thiết kế được các công trình hoàn thiện hơn sau này.
Hải Phòng, ngày tháng 11 năm 2015
Sinh viên
LÊ VĂN THỌ

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

1

1


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC

GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

2

2


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH
1.1 Tên công trình :

Chung cư An Bình - Thành phố Phủ Lý
Công trình với quy mô 8 tầng, vị trí xây dựng tại khu đô thị mới Hòa
Phong – Tp Phủ Lý.– Hà Nam. Khu đô thị nằm trong kế hoạch mở rộng không
gian đô thị của thành phố. Việc triển khai xây dựng khu đô thị này sẽ tạo ra một
diện mạo đô thị đẹp và hiện đại cho phố. Đây là một trong những hạng mục do
ban quản lí dự án thuộc sở Xây dựmg đầu tư xây dựng nhằm mục đích phục vụ
các dự án di dân giải phóng mặt bằng. Như vậy công trình ra đời sẽ đóng góp
một phần đáng kể về nhu cầu nhà ở của người dân thuộc diện di dời để giải

phóng mặt bằng phục vụ các dự án giao thông đô thị của thành phố Việt Trì
Như vậy từ nhu cầu cấp thiết về nhà ở của người dân và năng lực của nhà
đầu tư, công trình được thiết kế vừa đảm bảo về mặt kiến trúc cũng như giải
pháp về công năng đồng thời tiết kiệm về mặt kinh tế.
Các chức năng của các tầng được phân ra hết sức hợp lý và rõ ràng:
Sau đây ta sẽ tìm hiểu về hệ thống kiến trúc nhà thông qua các giải pháp:
1.2 giải pháp kiến trúc của công trình
1.2.1 giải pháp mặt bằng:

Tầng 1:
Tầng 1 của khu nhà được bố trí như sau:
-Lối vào của người ở phía trên đều vào từ các đường nội bộ phía trong để tạo
an toàn cho những người sống tại đây và tránh ùn tắc giao thông tại các trục
đường lớn.
Toàn bộ các công trình phục vụ ngôi nhà như:
- Ga ra để xe máy,xe đạp cho các hộ gia đình và cho khách tới thăm.
-Phòng sinh hoạt công cộng sử dụng để họp tổ dân phố, sinh hoạt công cộng
của cư dân trong khu nhà.
-Khu dịch vụ cung cấp một phần các mặt hàng thiết yếu cho người dân
trong khu nhà.
-Các phòng kỹ thuật phụ trợ: Phòng điều khiển điện, máy phát điện dự
phòng, phòng máy bơm, phòng lấy rác.
Tầng 2-8:

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

3

3



GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

-Bao gồm các căn hộ phục vụ di dân giải phóng mặt bằng. Các căn hộ được
bố trí không gian khép kín, độc lập và tiện nghi cho sinh hoạt gia đình. Mỗi
căn hộ rộng khoảng 65 m2, bao gồm 1 phòng khách, 2 phòng ngủ, 1 phòng ăn
và bếp, 1 vệ sinh và tắm.
1.2.2

giải pháp mặt đứng;

Về mặt đứng, công trình được phát triển lên cao một cách liên tục và đơn
điệu: Không có sự thay đổi đột ngột nhà theo chiều cao do đó không gây ra
những biên độ dao động lớn tập trung ở đó, tuy nhiên công trình vẫn tạo ra
được một sự cân đối cần thiết.
Mặt đứng công trình được bố trí nhiều vách kính bao xung quanh, vừa làm
tăng thẩm mỹ, vừa có chức năng chiếu sáng tự nhiên rất tốt. Các phòng đều
có 2 đến 3 cửa sổ đảm bảo lượng ánh sáng cần thiết (diện tích cửa sổ được lấy
theo các hệ số chiếu sáng trong từng phòng mà tiêu chuẩn thiết kế đã quy
định).
1.2.3 Giải pháp về mặt cắt



Các số liệu về công trình:

-Cao độ nền tầng 1: 0.45m so với vỉa hè.
-Chiều cao tầng 1: 4.2m
-Chiều cao tầng trung gian: 3.6m
-Tổng chiều cao nhà: 37,7m
-Diện tích nhà: 1130m2
Vật liệu hoàn thiện trong nhà:
-Các phòng ở, phòng họp, phòng sinh hoạt công cộng
Sàn lát gạch Ceramic liên doanh đồng màu 300x300.
• Chân tường ốp gạch Ceramic cao 150.
• Tường: Trát vữa xi măng, quét vôi 3 nước theo chỉ định.
• Trần: Trát vữa xi măng, quét vôi 3 nước màu trắng
-Các phòng vệ sinh.
• Sàn lát gạch Ceramic liên doanh chống trơn 200x200
• ốp gạch men 200x250, cao 2.1m, phần còn lại trát vữa xi măng quét vôi.
• Trần giả: Tấm đan BTCT trát vữa xi măng, quét vôi 3 nước màu trắng.
-Các khu nhà để xe, phòng kỹ thuật, hố đổ rác:
• Sàn láng vữa xi măng mác 75
• Tường : Trát vữa xi măng, quét vôi 3 nước màu theo chỉ định.
• Trần : Trát vữa xi măng, quét vôi 3 nước màu trắng.
-Cầu thang chính :
SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

4

4


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

Xây bậc gạch đặc mác 75 trên bản BTCT, ốp đá xẻ màu vàng điểm trắng.
• Tường xây gạch trát vữa xi măng, quét vôi 3 nước màu theo chỉ định.
• Trần trát vữa xi măng , quét vôi 3 nước màu trắng.
• Tay vịn thang bằng gỗ .
• Lan can hoa sắt bằng thép 14x14 , sơn dầu 3 nước theo chỉ định.
- Hành lang chung :
• Sàn lát gạch ceramic đồng màu 300x300.
• Chân tường : ốp gạch ceramic cao 150.
• Tường : Trát vữa xi măng, quét vôi 3 nước màu theo chỉ định.
• Trần : Trát vữa xi măng, quét vôi 3 nước màu trắng.
Vật liệu hoàn thiện ngoài nhà
- Mái: Mái bằng bê tông cốt thép Austnam chống nóng, chống thấm.
- Cửa sổ: khung nhôm kính trong, dầy 5 mm có lớp hoa sắt bảo vệ.
- Cửa đi: cửa vào căn hộ và cửa trong nhà dùng cửa panô gỗ, khuôn đơn, cửa


vệ sinh dùng loại cửa nhựa có khuôn.
- Tường: trát vữa ximăng, lăn sơn 3 nước màu theo chỉ định
- ống thoát nước mưa: ống nhựa PVC φ110 trong các hộp kỹ thuật.
1.2.4 . Giải Pháp về giao thông

Bao gồm giải pháp về giao thông theo phương đứng và theo phương ngang
trong mỗi tầng.
Theo phương đứng: Công trình được bố trí 1 cầu thang bộ và 2 cầu thang
máy, một cầu thang thoát hiểm, đảm bảo nhu cầu đi lại cho một khu chung cư
cao tầng, đáp ứng nhu cầu thoát người khi có sự cố.

Theo phương ngang: Bao gồm các hành lang dẫn tới các phòng.
Việc bố trí cầu thang ở dọc công trình đảm bảo cho việc đi lại theo phương
ngang là nhỏ nhất, đồng thời đảm bảo được khả năng thoát hiểm cao nhất khi
có sự cố xảy ra.
1.2.5 Giải pháp thông gió và điện nước, chiếu sáng:

Do đặc điểm khí hậu thay đổi thường xuyên do đó công trình sử dụng hệ
thống điều hoà không khí nhân tạo. Tuy nhiên, cũng có sự kết hợp với việc
thông gió tự nhiên bằng hệ thống cửa sổ ở mỗi tầng.
Sử dụng hệ thống điều hoà trung tâm đặt ở tầng một có các đường ống kỹ
thuật nằm dẫn đi các tầng. Từ vị trí cạnh thang máy có các đường ống dẫn đi
tới các phòng, hệ thống này nằm trong các lớp trần giả bằng xốp nhẹ dẫn qua
các phòng.
SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

5

5


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

Hệ thống chiếu sáng cho công trình cũng được kết hợp từ chiếu sáng nhân
tạo với chiếu sáng tự nhiên. Hệ thống điện dẫn qua các tầng cũng được bố trí
trong cùng một hộp kỹ thuật với hệ thống thông gió ,nằm cạnh các lồng thang

máy. Để đảm bảo cho công trình có điện liên tục 24/ 24 thì ở tầng một trong
phần tầng hầm kỹ thuật có bố trí máy phát điện với công suất vừa phải phục
vụ cho toàn công trình cũng như đảm bảo cho cầu thang máy hoạt động được
liên tục.
Hệ thống cấp thoát nước mỗi tầng được bố trí trong ống kĩ thuật nằm ở cột
trong góc khu vệ sinh.

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

6

6


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

1.2.6 Giải pháp về thông tin liên lạc

Trong công trình bố trí hệ thống điện thoại với dây dẫn được bố trí trong
các hộp kỹ thuật, dẫn tới các phòng theo các đường ống chứa đây điện nằm
dưới các lớp trần giả.
Ngoài ra còn có thể bố trí các loại ăng ten thu phát sóng kĩ thuật ( truyền hình
cáp ) phục vụ cho hộ gia đình nào có nhu cầu
1.2.7 Giải pháp về phòng cháy chữa cháy


Giải pháp phòng cháy, chữa cháy phải tuân theo tiêu chuẩn phòng cháy- chữa
cháy cho nhà cao tầng của Việt Nam hiện hành. Hệ thống phòng cháy- chữa
cháy phải được trang bị các thiết bị sau:
- Hộp đựng ống mềm và vòi phun nước được bố trí ở các vị trí thích hợp của
từng tầng.
- Máy bơm nước chữa cháy được đặt ở tầng kĩ thuật.
- Bể chứa nước chữa cháy.
- Hệ thống chống cháy tự động bằng hoá chất.
- Hệ thống báo cháy gồm : đầu báo khói, hệ thống báo động.
1.2.8 Giải pháp về cây xanh

Để tạo cho công trình mang dáng vẻ hài hoà, chúng không đơn thuần là một
khối bê tông cốt thép, xung quanh công trình được bố trí trồng cây xanh vừa tạo
dáng vẻ kiến trúc, vừa tạo ra môi trường trong xanh xung quanh công trình.
Cạnh công trình bố trí một sân chơi, và một bể bơi mini có dáng vẻ hài hoà và
có nhiều cây xanh đem lại lợi ích cho toàn bộ khu nhà ở.

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

7

7


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ


CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU
2.1.

Sơ bộ phương án kết cấu

2.1.1. Phân tích các dạng kết cấu khung

-

Theo TCXD 198 :
1997, các hệ kết
cấu bê tông cốt
thép toàn khối
được sử dụng phổ
biến trong các
nhà cao tầng bao
gồm: hệ kết cấu
khung, hệ kết cấu
tường chịu lực, hệ
khung-vách hỗn
hợp, hệ kết cấu
hình ống và hệ
kết cấu hình hộp.
Việc lựa chọn hệ
kết cấu dạng nào
phụ thuộc vào
điều kiện làm
việc cụ thể của
công trình, công

năng sử dụng,
chiều cao của nhà
và độ lớn của tải
trọng ngang như
gió và động đất.

-

Hệ kết cấu khung
có khả năng tạo
ra các không gian
lớn, thích hợp với
các công trình
công cộng. Hệ kết
cấu khung có sơ
đồ làm việc rõ

3. Hệ kết cấu khung

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

8

8


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

ràng nhưng lại có
nhược điểm là
kém hiệu quả khi
chiều cao công
trình lớn.
-

Trong thực tế, hệ
kết cấu khung
được sử dụng cho
các ngôi nhà dưới
20 tầng với cấp
phòng
chống
động đất ≤ 7; 15
tầng đối với nhà
trong vùng có
chấn động động
đất cấp 8; 10 tầng
đối với cấp 9.

-

Hệ kết cấu vách
cứng có thể được
bố trí thành hệ
thống theo 1

phương,
2
phương hoặc liên
kết lại thành các
hệ không gian gọi
là lõi cứng. Đặc
điểm quan trọng
của loại kết cấu
này là khả năng
chịu lực ngang tốt
nên thường được
sử dụng cho các
công trình cao
trên 20 tầng.

-

Tuy nhiên, độ
cứng theo phương

4. Hệ kết cấu vách cứng và lõi cứng

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

9

9



GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

ngang của các
vách cứng tỏ ra là
hiệu quả rõ rệt ở
những độ cao
nhất định, khi
chiều cao công
trình lớn thì bản
thân vách cứng
phải có kích
thước đủ lớn, mà
điều đó thì khó có
thể thực hiện
được.
-

Trong thực tế, hệ
kết cấu vách cứng
được sử dụng có
hiệu quả cho các
ngôi nhà dưới 40
tầng với cấp
phòng
chống
động đất cấp 7;

độ cao giới hạn bị
giảm đi nếu cấp
phòng
chống
động đất cao hơn.

-

Hệ kết cấu khung
- giằng (khung và
vách cứng) được
tạo ra bằng sự kết
hợp hệ thống
khung và hệ
thống vách cứng.
Hệ thống vách
cứng
thường
được tạo ra tại
khu vực cầu
thang bộ, cầu
10

5. Hệ kết cấu khung - giằng (khung và vách cứng)

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

10



GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

thang máy, khu
vực vệ sinh chung
hoặc ở các tường
biên, là các khu
vực có tường
nhiều tầng liên
tục. hệ thống
khung được bố trí
tại các khu vực
còn lại của ngôi
nhà. Trong hệ
thống kết cấu này,
hệ thống vách chủ
yếu chịu tải trọng
ngang còn hệ
thống khung chịu
tải trọng thẳng
đứng.
-

Hệ kết cấu khung
- giằng tỏ ra là hệ
kết cấu tối ưu cho

nhiều loại công
trình cao tầng.
Loại kết cấu này
được sử dụng cho
các ngôi nhà dưới
40 tầng với cấp
phòng
chống
động đất ≤ 7; 30
tầng đối với nhà
trong vùng có
chấn động động
đất cấp 8; 20 tầng
đối với cấp 9.

-

Bao gồm
hệ
thống
khung
không gian ở các
11

6. Hệ thống kết cấu đặc biệt

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

11



GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

tầng dưới, phía
trên là hệ khung
giằng.Đây là loại
kết cấu đặc biệt,
được ứng dụng
cho các công
trình mà ở các
tầng dưới đòi hỏi
các không gian
lớn; khi thiết kế
cần đặc biệt quan
tâm đến tầng
chuyển tiếp từ hệ
thống khung sang
hệ thống khung
giằng.
Nhìn
chung,
phương
pháp thiết kế cho
hệ kết cấu này
khá phức tạp, đặc

biệt là vấn đề
thiết kế kháng
chấn.
7. Hệ kết cấu hình hộp
-

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

Đối với các công
trình có độ cao và
mặt bằng lớn,
ngoài việc tạo ra
hệ thống khung
bao quanh làm
thành ống, người
ta còn tạo ra các
vách phía trong
bằng hệ thống
khung với mạng
cột xếp thành
hàng.
12

12


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

-

Hệ kết cấu đặc
biệt này có khả
năng chịu lực
ngang lớn thích
hợp cho những
công trình rất cao,
có khi tới 100
tầng.

-

Công
trình
Chung cư AN
BÌNH - Thành
Phố PHỦ LÝ là
một công trình
cao 8 tầng với độ
cao 34,55 m. Đây
là một công trình
nhà ở mang tính
chất hiên đại. Mặt
khác, công trình
lại xây dựng
trong khu dân cư

đông đúc vì vậy
yêu cầu đặt ra khi
thiết kế công trình
là phải chú ý đến
độ an toàn của
công trình.

-

Hệ kết cấu chịu
lực của công trình
phải được thiết kế
với bậc siêu tĩnh
cao để khi chịu
tác động của các
tải trọng ngang
lớn công trình có
thể bị phá hoại ở
một số cấu kiện
13

2.1.2. Lựa chọn phương án kết cấu khung

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

13


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC

GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

mà không bị sụp
đổ hoàn toàn.
-

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

Theo TCXD 198 :
1997
điều
2
“Những nguyên
tắc cơ bản trong
thiết kế kết cấu
nhà cao tầng
BTCT toàn khối”
điểm 2.3.3 thì
“Hệ
kết
cấu
khung - giằng
(khung và vách
cứng) tỏ ra là hệ
kết cấu tối ưu cho
nhiều loại công

trình cao tầng.
Loại kết cấu này
sử dụng hiệu quả
cho các ngôi nhà
đến 40 tầng. Nếu
công trình được
thiết kế cho vùng
có động đất cấp 8
thì chiều cao tối
đa cho loại kết
cấu này là 30
tầng, cho vùng
động đất cấp 9 là
20 tầng..”. Do đó
khi thiết kế hệ kết
cấu cho công
trình này, em
quyết định sử
dụng hệ kết cấu
khung - giằng
(khung và lõi
cứng).
14

14


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

-

Về hệ kết cấu
chiu lực: Sử dụng
hệ kết cấu khung
– lõi chịu lực với
sơ đồ khung
giằng. Trong đó,
hệ thống lõi và
vách cứng được
bố trí ở khu vực
đầu hồi nhà, chịu
phần lớn tải trọng
ngang tác dụng
vào công trình và
phần tải trọng
đứng tương ứng
với diện chịu tải
của vách. Hệ
thống khung bao
gồm các hàng cột
biên, dầm bo bố
trí
chạy
dọc
quanh chu vi nhà
và hệ thông dầm

sàn, chịu tải trọng
đứng là chủ yếu,
tăng độ ổn định
cho hệ kết cấu.
Sàn và móng sử
dụng kết cấu
BTCT toàn khối

-

Diện tích sơ bộ
của cột có thể xác
định theo công
thức :

2.1.3.Kích thước sơ bộ của kết cấu

2.1.3.1.Tiết diện cột

F = (1,1 − 1, 2)

N
Rn

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

15

15



GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

-

Trong đó: k = 1,1
– 1,2 là hệ số kể
đến ảnh hưởng
của lệch tâm

-

N là lực dọc sơ
bộ, xác định bằng

N = S .q.n
-

Với n = 9 là số
tầng, q = 1-1,4
T/m2 chọn q = 1,2
T/m2; S là diện
tích dồn tải của
sàn vào cột


-

Rn = 1450 T/m2 là
cường độ tính
toán của bêtông
cột B25,tra theo
TCVN 356-2005

-

-

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

Hình
1.1:Diện
chịu tải của cột
16

16


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

-


Diện tích sàn dồn
tải vào cột biên
và cột giữa như
hình. Ta chọn 1
cột biên nguy
hiểm + 1 cột giữa
nguy hiểm để tính
toán và bố trí tiết
diện cột cho toàn
nhà.

-

Tính tiết diện cột
tầng 1-trục B và
C:

-

N = 24.1, 2.9 = 259, 2T
F = 1, 2.

259, 2
= 0, 215m 2
1450

Chọn tiết diện cột bxh = 55x55 cm
-


Tính tiết diện cột
tầng 1-trục A và
D:

-

N = 18,4.1, 2.9 = 197T
F = 1, 2.

197
= 0,163m 2
1450

Chọn tiết diện cột bxh = 45x45 cm
-

Tầng
1-3

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

Cột trục B,C

Tiết diện cột thay
đổi theo chiều cao
tầng để đảm bảo
kết cấu.

Bảng chọn tiết diện cột

Cột trục A,D

(cm)

(cm)

55x55

45x45
17

17


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

4-6

45x45

40x40

7-9

35x35


35x35

2.1.3.2.Tiết diện dầm

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

-

Với dầm chính :hd
= (1/8 – 1/12)Ld

-

+ Dầm Trục
A,B,C,D có Ld =
4,8m chọn kích
thước bxh =
220x450mm

-

+ Dầm trục 1 đến
12 :

-

Với trục AB và
CD có ld = 7,6m
chọn dầm kích

thước bxh =
250x700mm

-

Với trục BC dầm
hành lang chọn
dầm kích thước
bxh
=
220x400mm

-

Với dầm phụ
hd = (1/12
1/20)Ld

-

+ Dầm phụ bố trí
ngang
nhà ld=
4,8m chia nhỏ các
ô sàn nhịp 7,8 m

-

Chọn kích thước
dầm phụ bxh =

220x400 mm

:


18

18


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

-

+ Với các dầm
hạn cốt sàn vệ
sinh, dầm tới cầu
thang chọn kích
thước
220x400
mm

-


Chiều rộng dầm
thường
được
lấy :bd = (1/4 –
1/2) hd.

-

Do công trình có
khe lún chia làm
3 đơn nguyên
tách biệt nên chỉ
xây dựng mô hình
kết cấu cho đơn
nguyên yêu cầu
tính toán.

19

19


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

-


SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

20


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

-

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

Hình 1.2: Mặt bằng kết cấu tầng điển hình khối nhà tính toán

21


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

2.1.3.3.Phân tích lựa chọn phương án kết cấu sàn

1) Đề xuất phương án kết cấu sàn :

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

-

+ Sàn BTCT có
hệ dầm chính,
phụ (sàn sườn
toàn khối)

-

+ Sàn có hệ dầm
trực giao

-

+ Hệ sàn ô cờ

-

+ Sàn phẳng
BTCT ứng lực
trước không dầm

-

+ Sàn BTCT ứng

lực trước làm việc
hai phương trên
dầm

-

Trên cơ sở phân
tích ưu nhược
điểm của từng
loại phương án
kết cấu sàn để lựa
chọn ra một dạng
kết cấu phù hợp
nhất về kinh tế,
kỹ thuật, phù hợp
với khả năng thiết
kế và thi công của
công trình

-

a) Phương án sàn
sườn toàn khối
BTCT:

-

Cấu tạo hệ kết
cấu sàn bao gồm
hệ dầm chính phụ

và bản sàn.

22


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

-

Ưu điểm: Lý
thuyết tính toán
và kinh nghiệm
tính toán khá
hoàn thiện, thi
công đơn giản,
được sử dụng phổ
biến ở nước ta với
công nghệ thi
công phong phú
nên thuận tiện
cho việc lựa chọn
phương tiện thi
công. Chất lượng

đảm bảo do đã có
nhiều
kinh
nghiệm thiết kế
và thi công trước
đây.

-

Nhược
điểm:
Chiều cao dầm và
độ võng của bản
sàn rất lớn khi
vượt khẩu độ lớn,
hệ dầm phụ bố trí
nhỏ lẻ với những
công trình không
có hệ thống cột
giữa, dẫn đến
chiều cao thông
thuỷ mỗi tầng
thấp hoặc phải
nâng cao chiều
cao tầng không có
lợi cho kết cấu
khi chịu tải trọng
ngang.
Không
gian kiến trúc bố


23


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

trí nhỏ lẻ, khó tận
dụng. Quá trình
thi công chi phí
thời gian và vật
liệu lớn cho công
tác lắp dựng ván
khuôn.

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

-

b)Phương án sàn
có hệ dầm trực
giao

-

Trong thực tế

thường gặp sàn
bản kê 4 cạnh có
L1 và L2 lớn hơn
6m ,về nguyên
tắc ta vẫn tính ô
sàn này thuộc bản
kê 4 cạnh.Nhưng
với nhịp lớn nội
lực trong bản lớn
chiều dày bản
tăng lên ,độ võng
của bản cũng tăng
lên ,đồng thời
trong quá trình sử
dụng bản sàn sẽ
bị rung

-

Để khắc phục
nhược điểm này
người ta phải bố
trí thêm các dầm
ngang và các dầm
dọc thẳng góc
nhau để chia ô
bản thành nhiều ô
bản nhỏ có kích

24



GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:PGS TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ AN BÌNH –TP PHỦ LÝ

thước
6m

SVTH: LÊ VĂN THỌ
Lớp : XDD51-ĐC1

nhỏ

hơn

-

Cấu tạo hệ kết
cấu sàn bao gồm
hệ dầm vuông
góc với nhau theo
hai phương, chia
bản sàn thành các
ô bản kê bốn cạnh
có nhịp bé, theo
yêu cầu cấu tạo
khoảng cách giữa

các dầm vào
khoảng 3m. Các
dầm chính có thể
làm ở dạng dầm
bẹt để tiết kiệm
không gian sử
dụng
trong
phòng.

-

Ưu điểm: Tránh
được có quá
nhiều cột bên
trong nên tiết
kiệm được không
gian sử dụng và
có kiến trúc đẹp,
thích hợp với các
công trình yêu
cầu thẩm mỹ cao
và không gian sử
dụng lớn như hội
trường, câu lạc
bộ. Khả năng
chịu lực tốt, thuận
tiện cho bố trí
mặt bằng.


25


×