Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ và chỉ ra ý nghĩa của nguyên tắc này trong quản lý hành chính nhà nước ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.34 KB, 13 trang )

BÀI TẬP LỚN HỌC KÌ
Họ và tên : Nguyễn Thị Nhung
Lớp

: N0

MSSV

: 340231

ĐỀ BÀI: Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ và chỉ ra ý nghĩa của nguyên
tắc này trong quản lý hành chính nhà nước ở việt nam hiện nay.

1


LỜI MỞ ĐẦU
Luật pháp với tư cách là công cụ là phương tiện để quản lý nhà nước để điều
chỉnh moi mối quan hệ xã hội phát sinh, điều chỉnh quan hệ xã hội theo một cách
thống nhất .Với tư cách là một ngành luật –Luật hành chính là một bộ phận cấu thành
của nền hành chính Nhà nước, đóng vai trò quan trọng như một công cụ quản lý
nhằm tạo ra một hệ thống quy phạm pháp luật sắc bén, có hiệu lực để điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội phù hợp với lợi
ích của Nhà nước và của mọi công dân. Cũng giống như bất kì hoạt động có mục
đích nào, quản lí hành chính nhà nước được tiến hành trên cơ sở những nguyên tắc
nhất định. Đây chính là tư tưởng chủ đạo rất quan trọng trong tổ chức và giúp cho
các chủ thể quản lí hành chính nhà nước thực hiện có hiệu quả các công việc của
mình trên các lĩnh vực đã được phân công. Một trong những nguyên tắc đó, cơ bản
nhất phải kể đến nguyên tắc tập trung dân chủ với ý nghĩa vô cùng lớn của nó đối với
quản lí hành chính nhà nước ta.


2


NỘI DUNG CHÍNH
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trước khi đi vào phân tích nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ và nêu ý nghĩa của
nó trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay thì em sẽ đi
vào giải thích một số vấn đề mang tính chất là cơ sở.
1.1 Khái niệm nguyên tắc
Thế nào là nguyên tắc?
Theo nghĩa chung nhất, "nguyên tắc" được hiểu là những điều cơ bản nhất thiết phải
tuân theo trong một loạt các việc làm. Trong khoa học pháp lí, các nguyên tắc trong
quản lí hành chính nhà nước được xác định là những tư tưởng chủ đạo bắt nguồn từ
cơ sở khoa học của hoạt động quản lí, từ bản chất của chế độ, được quy định trong
pháp luật, làm nền tảng cho tổ chức và hoạt động quản lí hành chính nhà nước. Xem
xét một cách cụ thể, ở góc độ của luật hành chính, nguyên tắc trong quản lí hành
chính nhà nước là tổng thể các quy phạm pháp luật hành chính có nội dung là những
tư tưởng chủ đạo làm cơ sở để tổ chức thực hiện hoạt động quản lí hành chính nhà
nước.
1.2 Hệ thống các nguyên tắc cơ bản trong quản lí hành chính nhà nước
Để biết được nguyên tăc tập trung dân chủ có ý nghĩa như thế nào, để phân tích được
tính tập trung dân chủ thì cần đặt nó trong tương quan của cả hệ thống các nguyên
tắc trong quản lí hành chính nhà nước. Do đó, ở phần cơ sở lí luận, tôi xin khái quát
hệ thống các nguyên tăc cơ bản trong quản lí hành chính nhà nước như sau:
Các nguyên tắc trong quản lí hành chính nhà nước thường được chia thành hai nhóm:
Các nguyên tắc chính trị - xã hội và các nguyên tắc tổ chức - kĩ thuật.
- Các nguyên tắc chính trị - xã hội là các nguyên tắc chung, được quán triệt trong
toàn bộ tổ chức và hoạt động nhà nước trong đó có hoạt động quản lí hành chính nhà
nước. Đây là các nguyên tắc thể hiện sâu sắc nhất bản chất giai cấp của nhà nước.
3



Nhóm này bao gồm:
+) Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lí hành chính nhà nước
+) Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản lí hành chính nhà
nước.
+) Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc
+) Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Các nguyên tắc tổ chức - kĩ thuật là những nguyên tắc mang tính đặc thù cho hoạt
động quản lí nhà nước. Bản thân nhóm nguyên tắc này gồm nhiều nguyên tắc khác
nhau nhưng nổi bật phải kể đến hai nguyên tắc cơ bản sau:
+) Nguyên tắc quản lí theo ngành, chức năng kết hợp với quản lí theo địa phương
+) Nguyên tắc quản lí theo ngành kết hợp quản lí theo chức năng và phối hợp quản lí
liên ngành.
2. PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ TRONG QUẢN LÍ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Tập trung - dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước,
hoạt động quản lí hành chính nhà nước cũng được tổ chức thực hiện trên cơ sở tuân
thủ nội dung của nguyên tắc này.
Nguyên tắc tập trung dân chủ được quy định ở Điều 6 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi,
bổ sung năm 2001): " Quốc hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà
nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ". Nguyên tắc bao
hàm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân chủ, nghĩa là vừa đảm bảo sự lãnh
đạo tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa đảm bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập
trung.
Tuy nhiên, đây không phải là sự tập trung toàn diện và tuyệt đối, mà chỉ đối với
những vấn đề cơ bản, chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự tập trung đó bảo đảm cho cơ
quan cấp dưới, cơ quan địa phương có cơ sở và khả năng thực hiện quyết định của
trung ương; đồng thời, căn cứ trên điều kiện thực tế của mình, có thể chủ động sáng
4



tạo trong việc giải quyết các vấn đề của địa phương và cơ sở. Cả hai yếu tố này vì thế
phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ. Chúng có mối quan hệ qua lại, phụ thuộc và
thúc đẩy nhau cùng phát triển trong quản lý hành chính nhà nước.
Tập trung dân chủ thể hiện quan hệ trực thuộc, chịu trách nhiệm và báo cáo của cơ
quan quản lý trước cơ quan dân chủ ; phân định chức năng, thẩm quyền giữa cơ quan
quản lý các cấp, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung của cấp trên của trung ương và quyền
chủ động của cấp dưới. Ngoài ra, đó là hệ thống "song trùng trực thuộc" của nhiều cơ
quan quản lý, bảo đảm sự kết hợp tốt nhất sự lãnh đạo tập trung theo ngành với
quyền quản lý tổng thể của địa phương.
Có sự phân cấp rành mạch. Quyền lực nhà nước không phải được ban phát từ cấp
trên xuống cấp dưới. Sự phân quyền cho từng cấp là cần thiết nhưng phải đồng thời
được kết hợp với việc xác định vai trò của từng cấp hành chính: trung ương, tỉnh,
huyện, xã. Từ khi ra đời, mỗi cấp đã có "sứ mệnh lịch sử" và vai trò quản lý hành
chính nhà nước riêng, đặc thù. Có những chức năng được thực hiện ở cấp dưới lại có
hiệu quả hơn cấp trên, hoặc có những chức năng tất yếu phải được thực hiện ở cấp cơ
sở. Hương ước làng xã là một ví dụ. Hương ước không thể được "lập ra" ở cấp
huyện, cấp mà có thể có rất nhiều làng xã với những tập quán và lối sống khác nhau.
Từ đó, nguyên tắc tập trung dân chủ được biểu hiện cụ thể như sau:
a. Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà
nước cùng cấp.
Hiến pháp của Nhà nước ta đã ghi nhận nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân.Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan
quyền lực nhà nước do chính họ bầu ra để thay mặt họ trực hiện thực hiện quyền lực
đó. Điều 6 Hiến pháp đã quy định: " Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông
qua Quốc hội và hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện
vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân". Để thực
hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội,
5



một hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa phương đã được
hình thành. Trong tổ chức và hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước luôn có sự
phụ thuộc vào các cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp. Trong hoạt động, các cơ
quan hành chính nhà nước và chịu trách nhiệm báo cáo hoạt động của mình trước cơ
quan quyền lực nhà nước cùng cấp. Đó là việc đảm tập trung quyền lực vào hệ thống
cơ quan quyền lực nhà nước - cơ quan do dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân
dân. Bên cạnh đó, yếu tố dân chủ thể hiện rõ nét trong việc cơ quan quyền lực nhà
nước trao quyền chủ động sáng tạo cho các cơ quan quản lí hành chính nhà nước
trong việc chỉ đạo thực hiện hiến pháp, luật và các văn bản khác của cơ quan quyền
lực nhà nước.
b. Sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, địa phương đối với trung ương.
Nhờ có sự phục tùng này cấp trên và trung ương mới tập trung quyền lực nhà
nước để chỉ đạo, giám sát hoạt động của cấp dưới và của địa phương, nếu không có
sự phục tùng sẽ xảy ra tình trạng cục bộ địa phương, tùy tiện, vô chính phủ.
+ Sự phục tùng ở đây là sự phục tùng mệnh lệnh hợp pháp trên cơ sở quy định của
pháp luật.
+ Mặt khác, trung ương cũng phải tôn trọng ý kiến của cấp dưới, địa phương về công
tác tổ chức, hoạt động và về các vấn đề khác của quản lý hành chính nhà nước.
+ Phải tạo điều kiện để cấp dưới, địa phương phát huy sự chủ động, sáng tạo nhằm
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nhằm chủ động thực hiện được "thẩm quyền cấp
mình". Có như thế mới khắc phục tình trạng quan liêu, áp đặt ý chí, làm mất đi tính
chủ động sáng tạo của địa phương, cấp dưới.
c. Việc phân cấp quản lí
Phân cấp quản lí là sự chuyển giao thẩm quyền từ cấp trên xuống cấp dưới nhằm đạt
được một cách có hiệu quả mục tiêu chung của hoạt động quản lí hành chính nhà
nước. Khi tiến hành phân cấp quản lí, đã có sự phân định rõ chức trách, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cấp trong bộ máy hành chính nhà nước. Mỗi cấp quản lí có những
6



mục tiêu, nhiệm vụ của cấp mình. Trong phạm vi thẩm quyền được giao mỗi cấp
quản lí được phép tiến hành những hoạt động nhất định nhằm phát huy tính năng
động sáng tạo của mình.
d. Hướng về cơ sở
Hướng về cơ sở chính là việc các cơ quan hành chính nhà nước mở rộng dân chủ trên
cơ sở quản lí tập trung đối với hoạt động của toàn bộ hệ thống các đơn vị kinh tế, văn
hóa - xã hội trực thuộc. Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi tạo
ra của cải vật chất trực tiếp phục vụ đời sống nhân dân. Vì thế nhà nước cần có các
chính sách quản lý thống nhất và chặt chẽ, cung cấp và giúp đỡ về vật chất nhằm tạo
điều kiện để đơn vị cơ sở hoạt động có hiệu quả. Có như vậy hoạt động của các đơn
vị này mới phát triển một cách mạnh mẽ theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ðây cũng chính là việc thực hiện "dân là gốc" trong hoạt động quản lý hành chính
nhà nước.
e. Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương
Các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đều tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc song trùng trực thuộc. Ðối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung
một mặt phụ thuộc vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, mặt khác phụ thuộc
vào cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Ví dụ: UBND Tỉnh A một mặt chịu sự chỉ đạo của HÐND Tỉnh A theo chiều ngang,
một mặt chịu sự chỉ đạo của Chính phủ theo chiều dọc.
Ðối với cơ quan chuyên môn, một mặt phụ thuộc vào cơ quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền chung cùng cấp, mặt khác nó phụ thuộc vào cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền chuyên môn cấp trên trực tiếp.
3. Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ TRONG QUẢN LÍ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG HOÀN THIỆN
Trong quản lí hành chính nhà nước, tập trung dân chủ có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
7



Đảm bảo thâu tóm quyền lực nhà nước vào chủ thể quản lí để điều hành, chỉ đạo việc
thực hiện chính sách, pháp luật một cách thống nhất. Trong khi đó, dân chủ có ý
nghĩa cho việc mở rộng quyền cho đối tượng quản lí nhằm phát huy trí tuệ tập thể
trong hoạt động quản lí, phát huy khả năng tiềm tàng của đối tượng quản lí trong quá
trình thực hiện chính sách pháp luật. Do đó, cần phải có sự phối hợp một cách đồng
bộ, chặt chẽ việc đảm bảo cả hai yếu tố này trong quản lí hành chính nhà nước. Nếu
chỉ có sự lãnh đạo tập trung mà không mở rộng dân chủ thì sẽ tạo điều kiện cho các
hành vi lạm quyền, tệ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng phát triển. Ngược
lại, không có sự chỉ đạo tập trung thống nhất sẽ dẫn đến tình trạng tùy tiện, vô chính
phủ, cục bộ địa phương. Trong điều kiện hiện nay, sự lãnh đạo tập trung dựa trên cơ
sở dân chủ là yêu cầu khách quan của việc "thực hiện nhất quán chính sách phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" (Điều 15 Hiến pháp 1992, sửa
đổi bổ sung 2001).
Ngoài ý nghĩa chung như vậy, trong từng biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ
lại mang những ý nghĩa riêng đối với quản lí hành chính nhà nước ở việt nam hiện
nay. Cụ thể:
- Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước có
ý nghĩa đảm bảo cho hoạt động của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước phù hợp
với ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân lao động, đồng thời bảo đảm tập
trung quyền lực vào hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước. Như vậy, phù hợp với
Hiến pháp, phù hợp với bản chất của nhà nước ta và hợp với lòng dân, giúp cho cong
tác quản lí được chặt chẽ hơn, dễ dàng hơn.
- Sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, địa phương đối với trung ương.
Có ý nghĩa tạo nên sự nhất quán trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước, có sự
giám sát chỉ đạo của cấp trên thì hoạt động của cấp dưới sẽ có nề nếp, ổn định và quy
củ hơn. Nếu thiếu điều này thì sẽ xảy ra tình trạng tùy tiện, vô chính phủ, cục bộ địa
phương.
8



- Phân cấp quản lí
Điều này cũng mang ý nghĩa vô cùng quan trọng, đó là phát huy được tính sáng tạo
trong quản lí, phát huy được sức người, sức của, đẩy mạnh sản xuất và phục vụ đời
sống. Bên cạnh đó, nó cũng tạo ra sự dễ dàng trong khâu quản lí. Phân ra nhiều việc
cho nhiều đơn vị, tránh cho trung ương và cấp trên phải ôm đồm quá nhiều việc. Tuy
nhiên, những vấn đề then chốt vẫn nằm trong nhiệm vụ của cấp trung ương.
- Hướng về cơ sở:
Các đơn vị cơ sở là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất, trực tiếp phục vụ đời sống và
tinh thần của người dân lao động. Do đó, đặc điểm này có ý nghĩa kịp thời, thức đẩy
sự phát triển cũng như sản xuất được nhanh chóng hơn, chất lượng hơn.
- Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
Tạo điều kiện cho cấp dưới phát huy dân chủ, phát huy thế mạnh của địa phương để
hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên đã giao phó. Đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích
chung của cả nước và lợi ích chung của địa phương, giữa lợi ích ngành với lợi ích
vùng lãnh thổ.
KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Nội dung tập trung dân chủ và ý nghĩa của nó trong quản lý hành chính nhà nước ở
Việt Nam là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Sau khi đã hoàn thiện bài làm
của mình, do hiểu biết còn nhiều hạn chế nên em rất mong nhận được sự góp ý từ
phía thầy cô để bài làm được tốt hơn, em xin chân thành cảm ơn!

9


MỤC LỤC:
A. LỜI MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG CHÍNH
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1 Khái niệm nguyên tắc
1.2 Hệ thống các nguyên tắc cơ bản trong quản lí hành chính nhà
nước
2. PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ TRONG
QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
a. Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan
quyền lực nhà nước cùng cấp.
b. Sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, địa phương đối
với trung ương
c. Việc phân cấp quản lí
d. Hướng về cơ sở
e. Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính Nhà nước ở
địa phương
3. Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ TRONG
QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
C. KẾT LUẬN

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. GIÁO TRÌNH LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM, TRƯỜNG ĐH
LUẬT HÀ NỘI, NXB CAND
2. HIẾN PHÁP NĂM 1992, SỬA ĐỒI BỔ SUNG NĂM 2001
3. HTTP://CHINHPHU.GOV.VN
4. HTTP://THONGTINPHAPLUATDANSU.WORPRESS.COM

11



MỤC LỤC:
D. LỜI MỞ ĐẦU
E. NỘI DUNG CHÍNH
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.3 Khái niệm nguyên tắc
1.4 Hệ thống các nguyên tắc cơ bản trong quản lí hành chính nhà
nước
2. PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ TRONG
QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
a. Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan
quyền lực nhà nước cùng cấp.
b. Sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, địa phương đối
với trung ương
c. Việc phân cấp quản lí
d. Hướng về cơ sở
e. Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính Nhà nước ở
địa phương
3. Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ TRONG
QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
F. KẾT LUẬN

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. GIÁO TRÌNH LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM, TRƯỜNG ĐH
LUẬT HÀ NỘI, NXB CAND
2. HIẾN PHÁP NĂM 1992, SỬA ĐỒI BỔ SUNG NĂM 2001

3. HTTP://CHINHPHU.GOV.VN
4. HTTP://THONGTINPHAPLUATDANSU.WORPRESS.COM

13



×