Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty sứ gốm thanh hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.8 MB, 101 trang )

Lời nói đầu
Sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế thời mở cửa đòi hỏi nền tài
chính Quốc gia phải được tiếp tục đổi mới một cách toàn diện, nhằm tạo ra sự ổn
định của môi trường kinh tế. Việc thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo
định hướng xã hội chủ nghĩa và xoá bỏ hoàn toàn cơ chế hành chính quan liêu bao
cấp, buộc các đơn vị kinh tế phải tìm biện pháp để sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Mục tiêu của nền kinh tế xã hội là sự đáp ứng yếu tố cung cầu của toàn xã
hội, nhằm thoả thuận đầy đủ hơn về nhu cầu vật chất và văn hoá ngày càng cao
của xã hội. Bên cạnh sự đổi mới của cơ chế thị trường là sự cạnh tranh gay gắt về
yếu tố chất lượng, giá thành và mẫu mã bao bì sản phẩm, hàng hoá dịch vụ...

Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu
đó đỏi hỏi mỗi doanh nghiệp phải làm thế nào để sản xuất được nhiều
của cải vật chất cho xã hội đạt chất lượng cao, giá thành hạ, vừa làm thế
nào để tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm với số lượng lớn, quay
vòng vốn nhanh, thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất xã
hội, đảm bảo cho sự phát triển cân đối trong nền kinh tế nhiều thành
phần.
Hiện nay nền kinh tế nước nhà đã và đang phát triển, sản phẩm sản xuất ra
nhiều hơn trước nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, lưu thông
luân chuyển chưa có tác dụng tích cực tới sản xuất. Chính vì vậy mà công tác tiêu
thụ sản phẩm này là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng cần được quan tâm nhiều
hơn nữa, nó không những thoả mãn nhu cầu tiêu dùng là cân đối tiền hàng mà còn
nói lên kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, góp phần
thúc đẩy việc sử dụng đòn bẩy kinh tế trong công tác quản lý nhằm nâng cao năng
suất lao động.

Qua thời gian tìm hiểu khảo sát thực tế về công tác kế toán ở công ty Sứ gốm
Thanh Hà - Phú Thọ, cùng với những kiến thức tích luỹ được trong suốt quá trình học
tập tại nhà trường, em xin lựa chọn phần hạch toán "Hạch toán kế toán tiêu thụ


thành phẩm tại Công ty Sứ gồm Thanh Hà - Phú Thọ" để viết chuyên đề thực tập

1


tốt nghiệp. Luận văn được đưa ra nhằm mục đích củng cố và nâng cao chất lượng về
công tác bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất. Bằng phương pháp khảo sát phân
tích tổng hợp trình bày những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác bán hàng ở Công ty
sứ gốm Thanh Hà - Phú Thọ đồng thời trình bày thực trạng công tác bán hàng ở Công
ty sứ gốm Thanh Hà - Phú Thọ. Từ đó mạnh dạn đưa ra một số nhận xét nhằm hoàn
thiện công tác bán hàng tại công ty. Trong phạm vi chuyên đề này em xin trình bày 3
chương lớn:
Chương I . Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán tiêu thụ
thành phẩm và XĐKQ tiêu thụ.
Chương II : Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm
tại Công ty sứ gốm Thanh Hà - Phú Thọ.
Chương III . Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
hoạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty.

2


Chương 1 :

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ

TOÁN
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT


-----

1.1. Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp.
1.1.1 - Khai niệm vai trò của tiêu thụ thành phẩm:
1.1.1.1 Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục đích cuối cùng
của các doanh nghiệp không phải là sản xuất ra thành phẩm mà là tiêu
thụ thành phẩm để thu lợi nhuận, tái đầu tư, mở rộng sản xuất.
Tiêu thụ được hiểu là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị
của hàng hoá, là quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái
hiện vật sang hình thái tiền tệ, hình thành kết quả tiêu thụ.
Thành phẩm được coi là tiêu thụ khi thoả mãn hai điều kiện:
+ Doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng
+ Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Tuy nhiên trên thực tế việc giao hàng và thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thường không xảy ra đồng thời có thể việc giao
hàng được thực hiện trước hoặc việc thanh toán được thực hiện trước.
Xong chỉ khi nào cả hai điều này xảy ra thì mới được coi thành phẩm là
tiêu thụ và được ghi nhận thu.
Như vậy xét về mặt hành vi quá trình tiêu thụ là quá trình
thoả thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý và người
mua chấp nhận thanh toán.
Xét về bản chất kinh tế, tiêu thụ là quá trình thay đổi quyền
sở hữu hàng hoá. Sau khi tiêu thụ, người bán thu tiền và mất quyền sở
hữu hàng hoá, người mua trả tiền để có quyền sở hữu hàng hoá.
1.1.1.2 Vai trò của tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Nó có mối quan hệ mật thiết với các khâu khác như: Cung ứng,
sản xuất trong quá trình lưu chuyển vốn, tiêu thị là khâu giữ vai trò trực

3


tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các khâu
cung ứng và sản xuất đều phụ thuộc vào việc thành phẩm có tiêu thụ
được hay không.
Quá trình tiêu thụ được phản ánh hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh. thông qua quá trình tiêu thụ doanh nghiệp mới thu hồi
được vốn có điều kiện quay vòng vốn, tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất,
kinh doanh thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, đảm bảo đời sống cho cán
bộ công nhân viên. Ngược lại nếu sản phẩm hàng hoá không tiêu thụ
được thì sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, doanh thu thu được không đủ
bù đắp chi phí, doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ và có nguy cơ phá sản. Có thể
nói, tiêu thụ là khâu có vai trò quyết định đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp.
Đối với người mua, thông qua quá trình tiêu thụ (thực chất là
quá trình trao đổi) người mua sẽ mua được những hàng hoá phù hợp với
nhu cầu của mình.
Đối với tổng thể nền kinh tế quốc dân, quá trình tiêu thụ là
điều kiện tiền đề để tái sản xuất xã hội. Theo Mác quá trình tái sản xuất
xã hội bao gồm các khâu: Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng,
trong đó các khâu đều có quan hệ mật thiết với nhau. Trong quy trình
trên tiêu thụ (trao đổi) là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Điều hoà
quá trình sản xuất và tiêu dùng, phán ánh mối quan hệ cung cầu về hàng
hoá và qua đó định hướng cho sản xuất. Như vậy tiêu thụ sẽ góp phần
đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân trên cơ sở cung
cầu.
1.1.2 Những khái niệm cơ bản
Để có thể đi sâu vào vấn đề kế toán tiêu thụ thành phẩm
chúng ta cần tìm hiểu một số khái niệm cơ bản sau:

1.1.2.1 Doanh thu bán hàng :
Là tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm,
cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác doanh thu chỉ
gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, gióp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng thường được phân biệt cho từng loại
hàng. Doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm. Ngoài ra

4


người ta còn có thể phân biệt doanh thu theo từng phương thức tiêu thụ
như:
Doanh thu bán hàng ra ngoài, doanh thu bán hàng nội bộ.
1.1.2.2 Doanh thu thuần :
Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản ghi
giảm doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán), doanh thu
của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
về lượng hàng đã tiêu thụ và thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ, nếu doanh
nghiệp tính theo phương pháp trực tiếp.
1.1.2.3 Chiết khấu thanh toán :
Là số tiền người bán thưởng cho người mua do người mua
thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng tính trên tổng số tiền
hàng mà họ đã thanh toán.
1.1.2.4 Chiết khấu thương mại :
Là khoản mà người bán thưởng cho người mua do trong một
khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng
hoá (hồi khấu) và khoản giảm trừ trên giá bán niêm yết vì mua khối
lượng lớn hàng hoá trong một đợt (bớt giá). Chiết khấu thương mại được

ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua bán hàng.
1.1.2.5 Giảm giá hàng bán :
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn, hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm
trong hợp đồng, hàng lạc hậu... (do chủ quan của người bán)
1.1.2.6 Hàng bán bị trả lại:
Là số hàng được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở
hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua trả
lại và từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn
của hàng bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán
bị trả lại cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại
(nếu có)
1.1.2.7 Giá vốn hàng bán:
Là trị giá vốn của sản phẩm vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán
là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất. Với
5


vật tư tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá trị thực tế ghi sổ, còn với hàng
hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ
cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
1.1.2.8 Lợi nhuận gộp: (còn gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp
hoặc lãi gộp) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng
hoá.
1.1.2.9 Kết quả tiêu thụ thành phẩm: Là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN.
1.2 Những cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về hạch toán kế toán tiêu thụ
thành phẩm:

1.2.1 Các tài khoản, chứng từ hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1.2.1.1 Các tài khoản sử dụng :
Để phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
* Tài khoản 155 "Thành phẩm":
Tài khoản 155 được dùng để phản ánh toàn bộ thành phẩm,
nửa thành phẩm nhập xuất, tồn kho theo giá thành thực tế (giá thành
công xưởng thực tế).
Thành phẩm ghi ở tài khoản này là những sản phẩm đã kết
thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ
của doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công đã xong được
kiêmr nghiệp nhập kho.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý tài khoản 155 có thể được mở chi
tiết theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ sản phẩm...
Bên nợ: Các nghiệp vụ ghi tổng giá thành thực tế thành
phẩm
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế
thành phẩm
Dư nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho
* Tài khoản 157 "Hàng gửi bán": Tài khoản 157 được dùng để
theo dõi trị giá sản phẩm dịch vụ (theo giá thành công xưởng) và hàng
hoá (trị giá mua) mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phương thức, chuyển
hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi. số thành

6


phẩm hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. tài khoản 157
được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng...
+ Kết cấu:

Bên nợ: Giá vốn sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá gửi bán, gửi
đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên có: Giá vốn sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã được khách
hàng chấp nhận.
- Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối trả lại
Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
* Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
Tài khoản 511 được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản
giảm doanh thu. từ đó tính ra doanh thu thuần tiêu thụ trong kỳ. Tổng số
doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối
với các đối tượng không chịu thuế GTGT) hoặc giá bán không có thuế
GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ)
+ Kết cấu:
Bên nợ: - Số thuế phải gộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu và thuế GTGT nếu tính theo phương pháp trực tiếp)
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và gốm 4 tiểu khoản.
+ 5111 "Doanh rhu bán hàng hoá: phản ánh doanh thu đã
nhận được hoặc được người mua chấp thuận cam kết sẽ trả về khối lượng
hàng hoá đã giao (doanh thu thực hiện). Tài khoản 511 được sử dụng chủ
yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh vật tư hàng hoá.
7



+ 5112 "Doanh thu bán các thành phẩm" tài khoản này được
dùng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp,
nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp... Nội dung của tài khoản phản ánh
tổng doanh thu đã thực hiện của khối lượng sản phẩm đã được coi là tiêu
thụ của doanh nghiệp sản xuất trong một kỳ hạch toán.
+ 5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ" Đượ sử dụng chủ yếu
cho các ngành kinh doanh dịch vụ.
+ 5114 "Doanh thu trợ cấp trợ giá" Phản ánh các khoản thu
từ trợ cấp trợ giá của nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực
hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá dịch vụ, theo yêu cầu của nhà nước.
* Tài khoản 512 "Doanh thu nội bộ": Tài khoản này được dùng
để phản ánh doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá
dichj vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty. Ngoài ra tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các khoản
một số nội dung được coi là tiêu thụ nôị bộ khác như sử dụng sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương
thưởng... cho công nhân viên chức.
Tài khoản 152 được chi tiết thành ba tiểu khoản
+ 5121: "Doanh thu bán hàng hoá"
+ 5122 : "Doanh thu bán các thành phẩm"
+ 5123: 'Doanh thu cung cấp dịch vụ"
Nội dung phản ánh tài khoản 512 tương tự như tài khoản
511.
* Tài khoản 531 " "Hàng hoá bị trả lại": Tài khoản 531 dùng
để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại. đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản
511, 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ.
+ Kết cấu:

Bên nợ: tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư

8


* Tài khoản 532 "Giảm giá hàng bán": Được sử dụng theo dõi
toàn bộ các khoản giảm giá hàng hoá chấp nhận cho khách hàng trên giá
bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
+ Kết cấu:
Bên nợ: tập hợp các khoản giảm giá hàng chấp thuận cho
người mua trong kỳ
Bên có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên nợ
TK 511, 512, tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
* Tài khoản 521 "Chiết khấu thương mại": Được sử dụng để
theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách
hàng trên gía bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã
tiêu thụ.
+ Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: tập hợp các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá,
hồi khấu) chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào
bên nợ TK 511, 512 tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư và chi tiết
thành 3 tiểu khoản:
5211"Chiết khấu hàng hoá"
5212 "Chiết khấu thành phẩm"
5213 "Chiết khấu dịch vụ"
* Tài khoản 632 'Giá vốn hàng bán": Dùng để theo dõi trị giá
vốn của hàng hoá sản phẩm, lao vu, dịch vụ xuất bán hàng trong kỳ.

Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ)
Bên có:

- Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ

Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư
* Tài khoản 131 "Phải thu của khách hàng"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và
tình hình thanh toán các khoản nợ tiền mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
của doanh nghiệp
9


Bên nợ:

- Số tiền phải thu của khách hàng còn nợ (mua chịu)
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng

Bên có:

- Số tiền khách hàng đã thanh toán
- Số tiền khách hàng ứng trước, trả trước
- Doanh thu hàng bán bị trả lại (Trừ vào nợ phải thu)
- Số tiền giảm giá, chiết khấu (trừ vào nợ phải thu)

Dư nợ:


Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng

Dư có:
đã thu nhiều

Phản ánh số tiền khách hàng ứng trước hoặc số tiền
hơn số phải thu của khách hàng

* Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Tài khoản này dùng để phản ánh mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp khác. Phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp với nhà nước.
Bên nợ:

- Phản ánh số thuế phí và các khoản đã nộp nhà nước
- Số thuế được bù trừ với thuế đầu vào.

Bên có:

Số thuế phí, lệ phí và các khoản phải nộp nhà nước

Tài khoản 333 có số dư bên có: Phản ánh các khoản thuế phí,
lệ phí còn phải nộp.

* Tài khoản 641 "Chi phí bán hàng"
Tài khoản 641 được dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí
bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên nợ:


- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ

Bên có:

- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng
10


Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiểu
khoản.
6411 "Chi phí nhân viên"
6412 "Chi phí vận chuyển bao bì"
- 6413 "Chi phí dụng cụ đồ dùng"
- 6414 "Chi phí khấu hao TSCĐ"
- 6415 "Chi phí bảo hành"
- 6417 "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
- 6418 "Chi phí bằng tiền khác"
* Tài khoản 642 "Chi phí QLDN"
Chi phí quản lý DN khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu
tố như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu... vào TK 642.
Bên nợ:

- Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý DN thực tế phát sinh

trong kỳ
Bên có:

- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN


- Kết chuyển chi phí QLDN
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết
thành:
6421 "Chi phí nhân viên quản lý"
6422 "Chi phí vật liệu quản lý"
6423 "Chi phí đồ dùng văn phòng"
6424 "Chi phí khấu hao TSCĐ"
6425 "Thuế, phí và lệ phí"
6426 "Chi phí dự phòng"
6427 "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
6428 "Chi phí bằng tiền khác"

11


Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán tiêu
thụ thành phẩm kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác:
TK111 "Tiền mặt"; Tài khoản 112 "TGNH"...

1.2.1.2. Chứng từ hạch toán tiêu thụ thành phẩm :
Nguyên tắc hạch toán ban đầu quy định mỗi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh ở bất cứ bộ phận nào trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ gốc
theo mẫu quy định của Bộ tài chính (thông tư số 1141TC - CĐKT ngày
1 tháng 11 năm 1995). Quá trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh thường sử dụng những mẫu chứng từ sau:
- Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT): Sử dụng cho doanh nghiệp nộp
thuế và tính GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Hóa đơn bán hàng: Sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ: Được sử dụng trong trường

hợp doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người
tiêu dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng.
1.2.2. Tính giá thành phẩm:
Tuỳ theo từng đơn vị mà có thể áp dụng một trong những
hình thức sau:
1.2.2.1. Phương pháp trực tiếp (hay phương pháp giá thực tế đích
danh)
Giá thành phẩm xuất kho chính là giá thực tế thành phẩm
nhập kho. Phương pháp này được sử dụng với những loại thành phẩm có
giá trị đơn vị cao và gắn với đặc điểm riêng của nó.
1.2.2.2. Phương pháp đơn giá bình quân :
Theo phương pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho
trong kỳ được tính theo giá trị bình quân (Bình quân cả kỳ dự trữ, bình
quân cuối kỳ trước bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế
thành phẩm
xuất
Trong
đó:kho

Số lượng
thành
phẩm
=
xuất kho
12

Đơn giá
=bình quân



* Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Đơn giản dễ làm,
nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc dồn vào cuối tháng
nên ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ

=

Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ

13


* Phương pháp giá bình quân cuối kỳ trước: Khá đơn giản, phản
ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm tuy nhiên không chính
xác vì không tính đến sự biến động của giá thành phẩm kỳ này.
Giá đơn vị bình
=
quân cuối kỳ
trước

Giá thành phẩm thực tế thành phẩm tồn
đầu kỳ

* Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập: Chính xác, cập
nhật nhưng lại tốn nhiều công sức tính toán nhiều lần.
Giá đơn vị

Giá thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần
=
bình quân sau
nhập
mỗi lần
nhập
1.2.2.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này những thành phẩm nào được nhập
trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước thì đến số nhập sau theo giá
trị thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp
này là giá thực tế của thành phẩm xuất kho trước sẽ được dùng làm giá
để tính giá thành phẩm xuất kho trước. Phương pháp này thích hợp trong
trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
1.2.2.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định thành phẩm nhập kho sau cùng sẽ
được xuất kho trước tiên và ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất
trước.
1.2.2.5. Phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này toàn bộ thành phẩm xuất kho trong
kỳ được tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán tiến hành điều chỉnh từ
giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức.

Giá thành thực tế
phẩm thành phẩm =
xuất kho
Hệ số giá
thành phẩm

Giá hạch toán
=thành phẩm

xuất kho

x

Hệ số giá
xthành
phẩm

Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
14


Trên đây là những phương pháp tính giá thực tế thành phẩm nhập
kho và xuất kho, việc chọn lựa theo phương pháp nào để vận dụng cho
doanh nghiệp mình phải căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu hạch
toán của doanh nghiệp. Mặt khác, việc lựa chọn và áp dụng phương pháp
đó phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong niên độ, kế toán, để báo cáo
tài chính giữa các kỳ có thể so sánh được thể hiện trung thực tình hình
tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai
thường xuyên (DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
1.2.3.1 Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của
doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi
là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu số hàng này. Người mua
thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
Trình tự hạch toán của trường hợp này được mô tả qua sơ đồ
sau:


Sơ đồ 1.1 : Trình tự hạch toán trường hợp tiêu thụ trực tiếp
TK
338.1

(1)

TK154,1
55

TK
138.1

TK
911

TK 511

(2)

(7a)
(11)

TK 632
(3)
(10)

TK 112

TK521,531,

532
(5)

TK131

(8)
(7 b
)
TK635

15


TK 333
(2.3)

(9)
(6)

TK641 ,
642
(12)

TK333
1

Chú thích sơ đồ :
(1) Trị giá hàng thừa, khi kiểm kê
(2) Trị giá hàng thiếu phát hiện khi kiểm kê
(3) Giá vốn của hàng xuất bán

(4) Hàng xuất, bán nhập lại kho (hàng bị trả lại)
(5) Kết chuyển hàng bán bị trả lại, CKTM, GGHB sang DTT
(6) Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
(7a) Doanh thu tiêu thụ bao gồm cả VAT (Thu tiền ngay)
(7b) Doanh thu tiêu thụ bao gồm cả VAT (khách hàng chấp nhận
thanh toán)
(8) Số tiền khách hàng đã thanh toán
(9) Số chiết khấu thanh toán khách hàng được hưởng
(10) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(11) Kết chuyển doanh thu thuần
(12) Kết chuyển chi phí bán hàng và CPQLDN
1.2.3.2 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ
chấp nhận :
Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương
thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp
đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi
được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển
giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này
mới được coi là tiêu thụ.
Trình tự hạch toán của trường hợp này được mô tả qua sơ đồ sau:
16


Sơ đồ 1.2 : Trình tự hạch toán trường hợp tiêu thụ theo phương
thức chuyển hàng chờ chấp nhận
TK911
TK 154,
155

TK

157

TK111,112,1
31

TK 632

(1)

(2)

TK 511

(6)

(7)
(5
a)
TK
521,531,53
2
(4a)

TK138,3
34

TK 333
(2,3)

(3a)


(4b)
TK
3331

(3b)
TK
641,642

(5b
)

(8)

Chú thích sơ đồ :
(1) Trị giá của hàng chuyển, chờ chấp nhận
(2) Giá vốn của hàng đã tiêu thụ
(3a) Hàng gửi đi bị từ chối khi chưa xác nhận là tiêu thụ (giá trị hư
hỏng cá nhân bồi thường)
(3b) Nhập kho hàng gửi đi bị từ chối
(4a) Kết chuyển doanh thu của HBBTL, GGHB, CKBH sang DTT
(4b) Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
(5a) Doanh thu của hàng đã tiêu thụ
(5B) Thuế GTGT phải nộp
17


(6) Kết chuyển giá vốn hàng hóa
(7) Kết chuyển DTT
(8) Kết chuyển chi phí bán hàng và CPQLDN.

1.2.3.3. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý, ký
gửi :
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng gọi
là bên giao (đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại
lý) để bán. Bên đại lý được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng
hoặc chênh lệch giá.
* Tại đơn vị giao đại lý:

18


Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ trình tự hạch toán tiêu thụ theo phương thức
bán hàng đại lý, ký gửi.
TK154,1
55
(1)

TK15
7
(2)

TK
632

TK
911
(6)

TK51
1


TK111,112,1
31

(7)

TK
641
(4a)

TK531,53
2
(3)

(5)

TK641,6
42
(8)
TK3331
(4b)

Ghi chú sơ đồ :
(1) Trị giá của hàng giao đại lý
(2) Giá vốn của hàng đã tiêu thụ
(3) Kết chuyển doanh thu của HBBTL, GGBH sang DTT
(4a) Doanh thu hàng tiêu thụ giao đại lý
(4b) Thuế GTGT phải nộp
(5) Hoa hồng phải trả cho đại lý
(6) Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ

(7) Kết chuyển, doanh thu thuần
(8) Kết chuyển CPBH, CPQLDN
* Tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi

19


Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đại lý,
ký gửi.
TK 911

TK 511
(4)

TK 331
(3)

TK111,112,13
1
(1)

(2)
TK 003
Nhận - Bán
- Trả
lại

Ghi chú :
(1) Toàn bộ tiền hàng nhận đại lý kỷ gửi đã bán (phải trả chủ hàng)
(2) Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng

(3) Hoa hồng đại lý được hưởng
(4) Kết chuyển DTT

1.2.3.4. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp
Bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền
nhiều lần.
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương thức trả chậm,
trả góp
TK154,1
55

TK 632
(1)

TK 911
(9)

TK 511
(2)

(10
)

TK111,11
2
(5
)
TK13
1


TK 3331

20


TK 641,
642

(3)

(6)

(7)

(11)
TK 515
(12)

(8)

TK 3387
(4)

Ghi chú sơ đồ :
(1) Giá vốn của hàng trả chậm, trả góp
(2) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay
(3) Thuế GTGT phải nộp (tính trên giá bán thu tiền ngay)
(4) Lợi tức trả chậm
(5) Số tiền người mua trả lần đầu tại thời điểm mua hàng.
(6) Tổng số tiền còn phải thu ở người mua

(7) Thu tiền của người mua các kỳ sau
(8) Doanh thu hoạt động tài chính.
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(10) Kết chuyển DTT
(11) Kết chuyển CPBH và CPQLDN
(12) Kết chuyển DTHĐTC
1.2.3.5. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người
bán đem sản phẩm vật tư hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư hàng hóa
của người mua.
Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi
hàng.
21


TK 155

TK 632
(1)

TK 911
(4)

TK 511
(5)
(2a)

TK 131

TK 152,153

(3a)

TK
3331

TK
133
(2b)
(3b)

Ghi chú sơ đồ :
(1) Giá vốn của hàng tiêu thụ.
(2a) Doanh thu của hàng tiêu thụ.
(2b) Thuế GTGT phải nộp
(3a) Vật liệu, CCDC hàng nhận về
(3b) Thuế GTGT được khấu trừ
(4) Kết chuyển GVHB
(5) Kết chuyển DTT

22


1.2.3.6. Hạch toán tiêu thụ nội bộ
Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ trình tự hạch toán tiêu thụ theo phương thức
tiêu thụ nội bộ và các trường hợp khác.
TK 911

TK 512
(5)


TK 111, 112,
136

(1a)

(1c)
TK 3331
(1b)

TK 521, 531,
532
(4a)
TK 334,
431
TK
(2.3)

333

(2a)
(4b)
(2b)

(2c)
TK 641, 642,
627

(3)

Ghi chú sơ đồ :

(1a) Doanh thu bán hàng không có thuế GTGT
(1b) Thuế GTGT phải nộp
(1c) Tổng giá thanh toán
(2a) Thuế GTGT phải nộp
(2b) Dùng thành phẩm để trả lương, thưởng, biếu tặng được bù đắp
bằng quỹ phúc lợi.
(2c) Tổng giá thanh toán
(3) Dùng thành phẩm để khuyến mại, quảng cáo dùng cho sản xuất
(4a) Kết chuyển doanh thu của CK BH, HBBTL, GGHB sang DTT
(4b) Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
23


(5) Kết chuyển doanh thu thuần
1.2.4. Hạch toán tiêu thụ trong doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu
thuế GTGT.
Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT, việc
hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tương tự như doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (chỉ khác trong giá thực tế vật tự
xuất dùng cho sản xuất kinh doanh bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). Đối
với bán hàng, doanh thu bán hàng ghi nhận ở TK 511 và TK 512 là
doanh thu (giá bán) bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt
hay thuế xuất khẩu) phải nộp. Các khoản ghi nhận ở TK 521, 531, 532
bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp, thuế
tiêu thụ đặc biệt thuế xuất khẩu phải nộp được trừ vào doanh thu bán
hàng để tính doanh thu thuần.
1.2.5. Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở các
doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.

Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ và thành phẩm chỉ khác với
các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc
xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, nhập, xuất kho
và tiêu thụ, còn việc phản ánh giá bán, doanh thu và các khoản liên quan
đến doanh thu (chiết khấu TM, GGHB, HBBTL...) hoàn toàn là giống
nhau. Do vậy chỉ trình bày sự khác biệt đó.
- Đầu kỳ kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 155, 157
- Trong kỳ phản ánh nhập kho thành phẩm
24


Nợ TK 632
Có TK 631
- Trong kỳ phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại,
GGHB...
Nợ TK 138.8 (Cá nhân bồi thường)
Nợ TK 334 (trừ lương)
Nợ TK 415 (Quỹ hành chính)
Nợ TK 111, 112 (Thu hồi phế liệu...)
Có TK 632 (Giá vốn hàng bán)
- Cuối kỳ xác định giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, chưa
tiêu thụ kế toán ghi.
Nợ TK 155, 157
Có TK 632
- Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu
thụ.
Nợ TK 911

Có TK 632
1.2.6. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí QLDN và kết quả tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ.
1.2.6.1. Hạch toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, trong kỳ như chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo...

+ Chi phí nhân viên : là các khoản phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển hàng hoá bao gồm tiền
lương, tiền công, các loại phụ cấp như BHXH, BHYT, KPCĐ
25


×