Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và XĐKQ tiêu thụ tại Công ty CP dệt 10.10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 90 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu nh
thời bao cấp trớc đây, khi ngời ta bán nh cho thì khách hàng cũng tranh nhau
mua cho bằng đợc. Chính vì thế, việc tiêu thụ diễn ra quá dễ dàng, thậm chí, các
nhà giám đốc doanh nghiệp chỉ việc ngồi duyệt bán sản phẩm cho khách hàng
theo kiểu ban ơn. Nhng hôm nay, trong sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế
thị trờng, các giám đốc đích thực đã phải lăn lộn đến bạc mặt mới tìm kiếm đợc
khách hàng mua sản phẩm của mình. Và nếu trớc đây, khách hàng phải chạy
chọt, thậm chí phải van xin mới mua đợc một ít hàng thì ngày nay, họ đã có thể
ngẩng cao đầu mua cái mà họ cần, cái mà họ thích. Họ đợc coi là ân nhân của
các nhà sản xuất. Thay vì phải chạy vạy, xin xỏ, bây giờ họ là Thợng đế, họ
có quyền phán xét và trả giá mặt hàng này, mặt hàng kia. Cho nên nh ngời ta đã
nói, thời buổi này, sản xuất ra sản phẩm đã khó nhng tiêu thụ sản phẩm lại càng
khó hơn. Thực tế kinh doanh cho thấy, không thiếu những sản phẩm của một số
doanh nghiệp rất tốt nhng vẫn không tiêu thụ đợc bởi thiếu những thông tin về
kinh tế dẫn đến không biết cách tổ chức tiêu thụ, vì vậy không đáp ứng đợc nhu
cầu tiêu dùng xã hội. Vì thế, để tiêu thụ đợc sản phẩm, trang trải đợc các khoản
chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi thật sự là vấn đề không đơn giản, nó đòi hỏi
các nhà doanh nghiệp phải suy nghĩ, trăn trở để đa ra những quyết định sáng
suốt nhất.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, vấn đề tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp. Thị
trờng vừa là thách thức, vừa là cơ hội đối với doanh nghiệp trong tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá và nó phản hồi lại chính bằng kết quả mà doanh nghiệp thu đợc
hay phải trả giá. Nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp sản xuất là phải nâng
cao mức bán ra, đồng thời với việc thực hiện tốt công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ nhằm ổn định và phát triển
doanh nghiệp.
Để không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất mà biểu hiện của nó


là chỉ tiêu lợi nhuận đợc xác định thông qua công tác hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải có đầy
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
1
Luận văn tốt nghiệp
đủ những thông tin chi tiết về quá trình tiêu thụ, từ đó ra các quyết định đúng
đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể
thực hiện đợc thông qua công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh, bởi qua đó các nhà quản trị sẽ có thông tin đầy đủ về doanh thu
tiêu thụ, giá vốn hàng bán cũng nh các khoản chi phí để xác định hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề và qua thời gian thực tập tại Công
ty cổ phần Dệt 10/10, em đã quyết định chọn đề tài: Hoàn thiện công tác
hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ
phần Dệt 10/10
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em đợc trình bày thành ba
phần với kết cấu nh sau:

Phần 1
. Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác hạch toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các
doanh nghiệp sản xuất.

Phần 2
. Thực trạng tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Dệt 10/10.

Phần 3
. Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần

Dệt 10/10.
Do trình độ còn nhiều hạn chế nên bản luận văn tốt nghiệp của em sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì thế, em rất kính mong đợc sự h-
ớng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo để bản luận văn này đợc hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đậu Thị Thuý Mai
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
2
Luận văn tốt nghiệp
Phần 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác
hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản
xuất
I. Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm.
1. Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý đối với công tác tiêu
thụ thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực
hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ doanh nghiệp phải chuyển giao
hàng hoá, sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đợc khách
hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này đợc gọi là quá trình tiêu
thụ. Hay nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá
trị sử dụng của sản phẩm, hàng hoá thông qua trao đổi. Qua tiêu thụ, sản phẩm
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân
chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tái sản xuất mở rộng, tăng
nhanh vòng quay của vốn đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu xã hội, lúc
này, sản phẩm mới thể hiện đợc tính hữu ích của nó.
Việc tiêu thụ sản phẩm thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Sau quá trình này, nếu doanh nghiệp có sự chuẩn bị tốt, có sự đầu t

thích đáng từ những khâu đầu tiên nh khai thác tiềm năng thị trờng, sử dụng
hợp lý các nguồn lực đầu vào và tăng cờng những biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ
đối với sản phẩm đầu ra cũng nh các chính sách khác có liên quan đến trớc và
sau khi bán hàng, doanh nghiệp không những thu hồi đợc tất cả các khoản chi
phí mà còn thực hiện đợc giá trị sản phẩm thặng d. Đây là nguồn quan trọng
nhằm tích luỹ vào ngân sách, vào các xí nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất
và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
3
Luận văn tốt nghiệp
Xét trên góc độ kinh tế, tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển giao quyền sở
hữu về sản phẩm, hàng hoá để nhận đợc một giá trị tơng đơng. Theo đó, sản
phẩm, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ khi:
Có sự thoả thuận về mua và bán: Doanh nghiệp đồng ý bán, khách hàng
đồng ý mua và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về sản phẩm từ doanh nghiệp sang khách hàng
Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lợng thành phẩm nhất định
và nhận tiền từ khách hàng. Lúc này, quá trình tiêu thụ đợc hoàn tất, bên
bán có thu nhập để bù đắp chi phí và hình thành kết quả kinh doanh.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, sản phẩm, hàng hoá đợc xác định là tiêu
thụ khi tất cả các điều kiện sau đợc thoả mãn:
Doanh nghiệp đã trao toàn bộ cho ngời mua phần lớn rủi ro và lợi ích của
việc sở hữu sản phẩm, hàng hoá đó.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý tài sản nh là ngời sở
hữu tài sản và không còn nắm giữ các quyền điều khiển có hiệu lực đối
với sản phẩm, hàng hoá đó.
Giá trị của doanh thu đợc xác định một cách chắc chắn
Tơng đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu đợc các lợi ích kinh tế từ
giao dịch này.
Chi phí phát sinh và sẽ phát sinh trong giao dịch đợc xác định một cách

chắc chắn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ, yêu cầu quản lý đặt ra đối với công tác này là: Phải quản lý chặt
chẽ khối lợng thành phẩm tiêu thụ; quản lý giá bán kết hợp với phơng thức và
thời hạn thanh toán... Ngoài ra doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các khoản
chi phí, tổ chức hạch toán thành phẩm một cách khoa học và hợp lý.
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
4
Luận văn tốt nghiệp
2. Vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ.
Tiêu thụ sản phẩm một mặt đáp ứng các nhu cầu xã hội, mặt khác đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là nguồn thu quan trọng để bù đắp các khoản
chi phí bỏ ra và bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh cũng nh các quỹ xí nghiệp.
Một doanh nghiệp có nhiều kênh tiêu thụ phong phú với các chính sách tiêu thụ
thích hợp sẽ đẩy mạnh khả năng tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh,
tiết kiệm vốn lu động, hiện đại hoá sản xuất về cả tốc độ lẫn trình độ kỹ thuật...
Từ đó sẽ tạo điều kiện giúp doanh nghiệp thực hiện đợc mục tiêu tối thiểu hoá
chi phí và tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hoạt động tiêu thụ góp phần
khuyến khích tiêu dùng, hớng dẫn sản xuất phát triển để đạt đợc sự thích ứng
tối u giữa cung và cầu trên thị trờng. Thông qua tiêu thụ, góp phần điều hoà
giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng hoá và tiền tệ trong lu thông... cũng nh sự
phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các khu vực trong toàn bộ nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, cùng với công tác tổ chức tiêu thụ,
tổ chức hạch toán xác định kết quả kinh doanh một cách khoa học, hợp lý,
đúng đắn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp chính là cơ sở đánh
giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giải quyết hài
hoà mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế của Nhà nớc cũng nh đối với ngời lao
động. Ngoài ra, điều này còn tạo cho doanh nghiệp những điều kiện thuận lợi

để giữ uy tín trong quan hệ với các bạn hàng, nhà đầu t...
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của nó, công tác tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ từ khâu ký hợp đồng, khâu gửi
hàng, thanh toán tiền hàng, tính thuế và các khoản phải nộp khác cho
Nhà nớc. Cụ thể nh phải lựa chọn phơng thức tiêu thụ phù hợp với
từng thị trờng cụ thể; Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán với
khách hàng;
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
5
Luận văn tốt nghiệp
Phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trờng để đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng.
Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ: Mức bán ra, doanh thu,
chi phí ... trong đó quan trọng nhất là chỉ tiêu lãi thuần.
Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng và doanh thu thuần để xác
định kết quả tiêu thụ, đôn đốc kiểm tra đảm bảo thu đủ và thu kịp thời
tiền bán hàng, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
Tổ chức hạch toán tiêu thụ một cách khoa học, hợp lý, chặt chẽ để có
thể cung cấp kịp thời thông tin cho công tác quản lý. Đồng thời, phân
tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố
đến tình hình biến động lợi nhuận.
Tổ chức phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, t vấn cho doanh nghiệp
và giám đốc lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
bộ phận và phòng ban có liên quan.
3. Các phơng pháp xác định giá vốn của hàng tiêu thụ.
Thành phẩm trong các doanh nghiệp thờng rất đa dạng và phong phú, để
tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm cần phân loại chúng theo những tiêu

thức nhất định và phù hợp. Trên thực tế, để thuận lợi trong việc xác định giá vốn
hàng xuất, các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phơng pháp thích hợp
trong các phơng pháp sau:
3.1. Phơng pháp thực tế bình quân gia quyền:
Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ đợc tính theo đơn giá bình
quân với công thức sau:
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
6
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó giá bình quân đợc tính theo các cách khác nhau:
3.1.1. Bình quân cả kỳ dự trữ: Phơng pháp này thờng đợc sử dụng trong thực tế
nhờ u điểm tính toán đơn giản, độ chính xác khá cao. Tuy nhiên phơng pháp
này kém linh hoạt vì mọi công tác kế toán dồn vào cuối kỳ. Thành phẩm xuất
kho trong kỳ cha đợc ghi sổ ngay mà chờ đến cuối kỳ, sau khi tính giá xong mới
ghi sổ kế toán. Công thức xác định nh sau:
3.1.2. Bình quân liên hoàn: Phơng pháp này về bản chất giống phơng pháp trên
nhng đơn giá bình quân đợc xác định trên cơ sở giá thực tế thành phẩm tồn đầu
kỳ và từng lần nhập trong kỳ. Sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế toán phải
tính toán lại đơn giá bình quân làm căn cứ xác định giá thực tế thành phẩm xuất
kho trong kỳ. Phơng pháp này có u điểm là sau mỗi lần nhập, kế toán xác định
đợc ngay đơn giá bình quân, tuy nhiên công việc lại vất vả vì phải tính toán lại
nhiều lần.
3.1.3. Bình quân cuối kỳ trớc: Giá thực tế thành phẩm xuất kho đợc tính trên cơ
sở lợng thành phẩm xuất kho và giá thực tế bình quân của một đơn vị thành
phẩm cuối kỳ trớc.
Theo phơng pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể đợc xác
định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ. Tuy nhiên nếu giữa hai kỳ, giá cả có sự
biến động lớn thì không chính xác.
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
7

Giá thực tế TP
xuất trong kỳ
Số lượng thành
phẩm xuất bán
trong kỳ
Đơn giá
bình quân
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế TP tồn cuối kỳ trớc
Số lợng TP tồn cuối kỳ trớc
Luận văn tốt nghiệp
3.2. Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp này giả định thành phẩm nhập trớc đợc xuất dùng hết mới
tiêu dùng đến lần nhập sau nên giá vốn thành phẩm tiêu thụ đợc tính hết theo
giá nhập kho lần trớc, sau đó mới tính đến giá nhập lần sau. Theo phơng pháp
này, việc tính toán hơi phức tạp đòi hỏi ngời thủ kho phải phân loại thành phẩm
rõ ràng, tổ chức kho khoa học và hợp lý, tuy vậy độ chính xác khá cao. Trong
thực tế các doanh nghiệp có chủng loại mặt hàng ít, các nghiệp vụ nhập xuất
không thờng xuyên và liên tục thờng áp dụng phơng pháp này.
3.3. Phơng pháp giá thực tế nhập sau, xuất trớc (LIFO)
Về bản chất cũng giống phơng pháp trên, giả định những thành phẩm
nhập sau sẽ đợc xuất kho trớc tiên với giá tơng ứng giá nhập kho mặt hàng đó.
Cách đánh giá này phản ánh sự vận động chính xác của thành phẩm, phản ánh

đúng thời giá của lần nhập sau.
3.4. Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, giá thực tế của thành phẩm xuất kho tiêu thụ căn
cứ vào đơn giá thực tế thành phẩm theo từng lần nhập. Tuy có u điểm phản ánh
chính xác từng lô hàng xuất nhng công việc kế toán rất đa dạng và phức tạp, đòi
hỏi thủ kho phải nắm đợc chi tiết từng lô hàng. Do đó, nó chỉ phù hợp với việc
hạch toán các loại hàng hoá, thành phẩm có giá trị cao, các loại sản phẩm, hàng
hoá đặc biệt.
3.5. Phơng pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể là giá kế hoạch hoặc
giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ. Để hạch toán đợc kịp thời, chính xác và
đầy đủ tình hình nhập- xuất- tồn thành phẩm thì kế toán phải sử dụng phơng
pháp này cho hạch toán thành phẩm hàng ngày.
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
8
Luận văn tốt nghiệp
Đến cuối kỳ, doanh nghiệp sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tế bằng phơng pháp sau:
* Phơng pháp hệ số giá

* Phơng pháp số chênh lệch

- Xác định tỷ lệ chênh lệch
- Xác định số điều chỉnh


Ưu điểm của phơng pháp giá hạch toán là tính toán đơn giản, không mất
nhiều thời gian nhng lại không chính xác, kế toán thờng phải thực hiện bút
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
9

Giá hạch toán TP
xuất trong kỳ
Số lượng TP
xuất trong kỳ
Đơn giá
hạch toán
ì
=

Số chênh lệch
Giá hạch toán TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
L
Hệ số giá
(loại TP)
=
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế TP
xuất trong kỳ
Giá hạch toán TP
xuất trong kỳ
Hệ số giá
ì
Số chênh lệch
TP luân chuyển
trong kỳ
Giá thực tế TPtồn
đầu kỳ và nhập
trong kỳ
Giá hạch toán TP

tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
-
Số điều chỉnh
Giá hạch toán
TP xuất trong kỳ
LL
+
(-)
Giá thực tế TP
xuất trong kỳ
Giá hạch toán TP
xuất trong kỳ
Số điều chỉnh
Luận văn tốt nghiệp
toán điều chỉnh cuối kỳ. Do đó, phơng pháp này chỉ nên áp dụng cho những
doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp nhiều mặt hàng, tình hình xuất- nhập- tồn
thành phẩm thờng xuyên và giá thành thực tế luôn luôn biến động
4. Tài khoản, chứng từ hạch toán tiêu thụ sản phẩm
4.1. Tài khoản sử dụng hạch toán:
Để hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
- TK 155- Thành phẩm: Tài khoản này đợc ghi theo giá thành thực tế,
dùng để theo dõi, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại
thành phẩm tại kho của doanh nghiệp.
Bên Nợ: - Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho
- Trị giá thực tế thành phẩm thừa trong kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ
Bên Có: - Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho.

- Trị giá thành phẩm thiếu hụt trong kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
D Nợ: - Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho
-TK 157- Hàng gửi bán: Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi giá trị
sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản
phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời mua nhng cha đợc thanh toán. TK 157 đợc mở
chi tiết cho từng mặt hàng, từng lần gửi hàng.
Bên Nợ: - Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc
đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
10
Luận văn tốt nghiệp
Bên Có: - Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị khách hàng từ chối trả lại doanh nghiệp.
D Nợ: - Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận
- TK 511- Doanh thu bán hàng: Phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực
tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu.
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên
doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển
trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: - Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
TK 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 nh
sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.

+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này phản ánh
doanh thu của số thành phẩm tiêu dùng nội bộ doanh nghiệp. Kết cấu
tài khoản này tơng tự nh tài khoản 511 và có ba TK cấp hai sau:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Các TK khác:
- TK 531- Doanh thu hàng bán bị trả lại
- TK 532- Giảm giá hàng bán
- TK 632- Giá vốn hàng bán
- TK 641- Chi phí bán hàng
- TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
11
Luận văn tốt nghiệp
- TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
- TK 421- Lợi nhuận cha phân phối.
- Các TK 111- tiền mặt, TK112- Tiền gửi ngân hàng, TK 131- Phải
thu ngời mua, TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi, TK 3331- Thuế
GTGT...
4.2.Thủ tục chứng từ ban đầu của hạch toán quá trình tiêu thụ.
Dựa trên nguyên tắc hạch toán: Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm
đều phải đợc ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu nhằm thiết lập một hệ
thống thông tin ban đầu hợp lệ, hợp pháp cho kế toán ghi sổ.
Theo chế độ chứng từ kế toán số 1141/TT/QĐKT ngày 01/11/1995 của
Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán thành phẩm sử dụng chủ yếu là: Phiếu nhập
kho mẫu số 01- VT; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mẫu số 03- VT;
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá mẫu số 08- VT; Hoá đơn bán hàng

mẫu số 01- BH; Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho mẫu số 02- BH; thẻ kho mẫu số
06- VT.
Từ ngày 01/01/1999 có thêm hoá đơn GTGT để phù hợp với luật thuế
GTGT mới. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng một số chứng từ khác có tính
chất hớng dẫn nh Biên bản kiểm nghiệm mẫu số 05- VT..
II. Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm và phơng pháp
hạch toán
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể đợc thực hiện
theo nhiều phơng thức. Với mỗi phơng thức khác nhau, trình tự hạch toán cũng
khác nhau.
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
12
Luận văn tốt nghiệp
1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên (KKTX)
1.1. Đối với những doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ
1.1.1. Ph ơng thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phơng thức này, khi sản phẩm xuất giao cho khách hàng
chính thức đợc coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng này, kế
toán ghi bút toán phản ánh doanh thu và ghi nhận giá vốn cho số hàng tiêu thụ
nh sau:
Phản ánh giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xởng không qua kho
Phản ánh doanh thu tiêu thụ :
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán đã thu đợc bằng tiền
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng.
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng ngoài thuế

Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Trờng hợp giảm giá hàng bán trên giá thoả thuận do những nguyên
nhân thuộc về doanh nghiệp hoặc bớt giá, hồi khấu, kế toán ghi:
Nợ TK 532: Số giảm giá, bớt giá khách hàng đợc hởng
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho ngời mua
Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng.
Có TK 338 (3388): Số giảm giá chấp nhận nhng cha thanh
toán
Trờng hợp hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau, kế toán
ghi giảm giá vốn và bút toán phản ánh giá thanh toán của số hàng bị trả lại:
Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155: Nhập lại kho thành phẩm.
Nợ TK 157: Gửi tại kho ngời mua
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
13
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 138 (1381): Giá trị chờ xử lý
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại
Phản ánh giá thanh toán của số hàng bị trả lại:
Nợ TK 531: Doanh thu của số hàng bị trả lại
Nợ TK 333 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tơng ứng với
doanh số hàng bị trả lại.
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho khách hàng.
Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 511, 512:
Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK 532: Kết chuyển số giảm giá hàng bán
Đồng thời kế toán kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.

Nợ TK 511, 512:
Có TK 911
Và kết chuyển giá vốn hàng bán trừ vào kết quả:
Nợ TK 911
Có TK 632
Toàn bộ trình tự hạch toán tiêu thụ theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp có
thể khái quát qua sơ đồ sau:
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
14
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức
tiêu thụ trực tiếp
1.1.2. Ph ơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận (hoặc gửi bán )
Theo phơng thức này, bên bán sẽ chuyển hàng cho bên mua theo địa
điểm ghi trong hợp đồng và số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên bán. Khi đợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng
chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng đợc bên mua chấp nhận này
mới đợc coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
Trình tự và phơng pháp hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức
chuyển hàng chờ chấp nhận (hoặc gửi bán) đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
15
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Doanh thu
bán chịu
TK 154, 155 TK 632
TK 911
TK 511, 512
TK 131

TK 111, 112
TK 531, 532
TK 111, 112, 131
TK 3331
Trị giá vốn
thực tế của
hàng xuất bán
K/cgiávốn
hàng bán
cuối kỳ
K/c doanh
thu thuần
cuối kỳ
Khách hàng
thanh toán
K/c các khoản
giảm trừ
Doanh thu trực tiếp
bằng tiền
Số thuế GTGT được giảm trừ của
hàng bán bị trả lại
Thuế GTGT
phải nộp
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2. hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng
thức chuyển hàng chờ chấp nhận (hoặc gửi bán)
1.1.3. Ph ơng thức bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu tại điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua sẽ thanh toán nhiều
lần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Khoản lãi này

không đa vào TK 511- Doanh thu mà đợc phản ánh trên TK 711- Thu nhập tài
chính. Về cơ bản, tiêu thụ theo phơng thức này cũng tơng tự nh các phơng thức
tiêu thụ khác. Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức bán hàng
trả góp đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng
trả góp.
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
16
Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK 111,112,131
Số thuế GTGT được giảm trừ
của hàng bán bị trả lại
TK 154, 155
TK 531, 532
TK 111, 131
TK 3331
K/c giá vốn
hàng bán
cuối kỳ
K/c doanh
thu thuần
cuối kỳ
Doanh thu
bán hàng
K/c các khoản giảm
trừ doanh thu
Thuế GTGT
phải nộp
TK 157
Giá vốn

hàng gửi bán
đã tiêu thụ
Giá vốn
hàng gửi
bán
TK 632
TK 911
TK 511 TK 111,112
TK 131
K/c doanh
thu thuần
cuối kỳ
Doanh thu
theo giá bán
thu tiền ngay
Số tiền người mua trả lần đầu tiên
tại thời điểm mua hàng
Tổng số còn phải
thu ở người mua
Thu tiền ở ngư
ời mua
các kỳ sau
TK 3331
TK 711
Thuế GTGT phải nộp tính trên
giá bán thu tiền ngay
Lợi tức trả chậm
K/c giá vốn
hàng bán
cuối kỳ

Xuất sản
phẩm bán
trả góp
TK154,155
Luận văn tốt nghiệp
1.1.4. Ph ơng thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Đây là phơng thức mà bên chủ hàng (giao đại lý) xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý, ký gửi (đại lý) để bán và bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới
hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý
bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ
do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT tính trên phần giá trị
gia tăng này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của
mình.
Trình tự hạch toán nh sau:
Khi chuyển hàng cho cơ sở nhận làm đại lý (hay nhận bán ký gửi), ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 155: Thành phẩm
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Khi bên nhận hàng đại lý, ký gửi thanh quyết toán cho bên giao đại lý
về doanh thu của số hàng giao đại lý, ký gửi:
BT1) Phản ánh giá vốn của hàng đại lý, ký gửi đã bán đợc:
Nợ TK 632
Có TK 157
BT2) Phản ánh doanh thu của hàng giao đại lý
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT của hàng tiêu thụ.
Phản ánh số hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận đại lý:
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho bên đại lý, ký gửi
Có TK 131: Tổng số hoa hồng.

Trờng hợp khi bên nhận đại lý đến thanh toán tiền hàng, chủ hàng tính
luôn số hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý thì bút toán phản ánh doanh
thu có thể đợc ghi nh sau:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán- hoa hồng
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
17
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 641: Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý
Có TK 511: Giá bán cha có thuế GTGT
Sơ đồ 4. Hạch toán tại đơn vị giao đại lý
Sơ đồ 5. hạch toán tại đơn vị nhận đại lý
1.1.5. Các tr ờng hợp đ ợc coi là tiêu thụ khác
Ngoài những phơng thức tiêu thụ chủ yếu trên đây, các doanh nghiệp còn
sử dụng vật t, sản phẩm, hàng hoá để thanh toán lơng, thởng cho CBCNV, hoặc
để đổi lấy hàng hoá khác... Các trờng hợp này cũng đợc coi là tiêu thụ và đợc
hạch toán nh sau:
Khi xuất sản phẩm, vật t, hàng hoá đi trao đổi trong các trờng hợp
này, kế toán ghi:
BT1) Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632:
Có TK 154, 155
BT2) Phản ánh doanh thu:
Tr ờng hợp hàng đổi hàng:
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
18
K/c giá vốn
hàng bán cuối
kỳ
TK 154, 155
TK 157

TK 111,131
TK 511, 512
TK 632 TK 911
Giá vốn hàng
giao đại lý
Giá vốn hàng
giao đại lý đã
tiêu thụ
Thuế GTGT phải nộp
Số tiền
Thực nhận
K/c doanh
thu thuần
cuối kỳ
TK 3331
Hoa hồng
đại lý
TK 641
Phải trả chủ hàng
TK 911
TK 111, 112
TK 511
K/c doanh thu thuần
Cuối kỳ
Hoa hồng đại
lý được hưởng
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
TK 3331
TK 003
- Nhận

- Bán
- Trả lại
Toàn bộ
tiền hàng
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 131: Số phải thu theo giá trao đổi
Có TK 511: Giá bán cha thuế
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Khi nhận đợc vật t, hàng hoá trao đổi:
Nợ TK 152, 153, 156: Giá cha thuế
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131: Số phải thu
Tr ờng hợp sử dụng sản phẩm để trả l ơng cho cán bộ công nhân viên hoặc
trả th ởng, biếu, tặng có nguồn bù đắp riêng thì kế toán phản ánh:
Nợ TK 334, 431: Giá bán có thuế
Có TK 512: Giá bán cha có thuế
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp
Tr ờng hợp sản phẩm sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn
vị, kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642: Giá thành sản xuất
Có TK 512
Tr ờng hợp xuất sản phẩm để quảng cáo, tiếp thị, biếu, tặng:
Nợ TK 641, 642... : Giá bán cha có thuế
Có TK 512
Xác định thuế GTGT:
Nợ TK 133
Có TK 333 (33311)
Tr ờng hợp dùng sản phẩm thanh toán thu nhập cho các bên tham gia liên
doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 421: Tổng giá thanh toán

Có TK 511: Giá thanh toán cha thuế
Có TK 333 (33311)
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
19
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Đối với những doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp hoặc với những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu.
Nguyên tắc chung: Trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tơng tự nh doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ (chỉ khác trong giá thực tế
của hàng hoá, vật t mua vào và xuất dùng cho sản xuất kinh doanh bao gồm
cả thuế GTGT đầu vào). Doanh thu bán hàng cũng đợc ghi nhận ở TK 511,
512 là giá bán bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế
xuất khẩu) phải nộp. Các khoản ghi nhận ở TK 531, 532 cũng bao gồm cả
thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp đợc ghi nhận vào chi
phí quản lý doanh nghiệp, còn thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu đợc trừ
vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
Ph ơng pháp hạch toán:
Khi xuất sản phẩm tiêu thụ hay dịch vụ phục vụ khách hàng:
Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp
Nợ TK 157: Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng, đại lý, ký gửi
Có TK 154, 155: Giá vốn hàng xuất
Phản ánh giá bán (Bao gồm cả thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK phải
nộp)
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: doanh thu bán hàng
Số thuế TTĐB, thuế XK phải nộp:
Nợ TK 511, 512
Có TK 333 (3332): Thuế TTĐB

Có TK 333 (3333): Thuế xuất khẩu
Số chiết khấu chấp nhận cho ngời mua (nếu có)
Nợ TK 811
Có TK 111, 112, 131
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
20
Luận văn tốt nghiệp
Trờng hợp phát sinh hàng bán bị trả lại:
BT1) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155, 157..
Có TK 632:
BT2) Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: Giá có thuế của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131..
Trờng hợp chấp nhận giảm giá cho ngời bán:
Nợ TK 532: Giá có thuế của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131..
Phản ánh số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động sản xuất kinh doanh đ-
ợc xác định vào cuối kỳ:
Nợ TK 642 (6425)
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp
Các bút toán kết chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả
lại, kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán đợc hạch toán giống nh trong tr-
ờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán hàng tồn kho căn
cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật t, sản
phẩm, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của vật t, hàng hoá
đã xuất trong kỳ theo công thức:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ có u điểm là giảm nhẹ việc ghi chép của kế

toán do không phải phản ánh chi tiết giá vốn của từng nghiệp vụ tiêu thụ
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
21
Trị giá
hàng xuất
trong kỳ
Tổng giá trị
hàng nhập
trong kỳ
Chênh lệch trị giá
tồn đầu kỳ và
cuối kỳ
=
+
_
Luận văn tốt nghiệp
trong kỳ. Tuy nhiên, doanh nghiệp không xác định đợc nhanh giá trị của hàng
tồn kho tại một thời điểm cụ thể. Ngoài ra việc tính toán giá vốn hàng bán dễ bị
nhầm lẫn có thể gây ảnh hởng đến lãi gộp, thu nhập thuần, tài sản hiện hành...
Do đó, phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại sản
phẩm, hàng hoá, vật t với quy cách, mẫu mã khác nhau có giá trị thấp và các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách thờng xuyên.
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các
nghiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch
vụ tiêu thụ trong kỳ, còn việc phản ánh doanh thu và các khoản có liên quan
hoàn toàn giống nhau. Có thể khái quát việc hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ nh sau:
Sơ đồ 6.
hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê

định kỳ và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
22
TK 631
TK 511, 512TK 632
K/c trị giá thành
phẩm hoàn thành
trong kỳ
K/c giá vốn
hàng bán
cuối kỳ
Doanh thu
bán hàng
TK155, 157
K/c trị giá hàng tồn kho
và hàng gửi bán chưa đư
ợc chấp nhận đầu kỳ
K/c doanh thu
thuần để xác
định kết quả
cuối kỳ
TK 911
TK 111,112,131..
K/c các khoản
giảm trừ
TK 531, 532
TK 3331
Thuế
GTGT
K/c trị giá hàng tồn

kho và hàng gửi bán
cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp
III. Hạch toán các nghiệp vụ giảm trừ trong doanh thu
tiêu thụ.
Khi hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ, kế toán ghi nhận doanh thu bán
hàng. Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng là doanh thu cha có thuế, còn đối với doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế
GTGT đầu ra. Nh vậy, tuỳ từng phơng pháp tính thuế GTGT mà nội dung các
chỉ tiêu liên đến doanh thu, chi phí và kết quả có sự khác nhau.
Khi xác định kết quả tiêu thụ, kế toán phải tính trên số tiền mà thực chất
doanh nghiệp thu đợc gọi là doanh thu thuần- Số chênh lệch giữa tổng doanh
thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu nh: Giảm giá, bớt giá, doanh thu
hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế XK. Doanh thu thuần cho ta biết thực chất
về hoạt động tiêu thụ, đó chính là doanh thu để tính chính xác lợi nhuận của
hoạt đông này.
Trớc đây, trong quá trình tiêu thụ còn phát sinh khoản chiết khấu bán
hàng là số tiền giảm trừ cho ngời mua do việc thanh toán nhanh, trớc thời hạn
thanh toán ghi trên hợp đồng. Trong kỳ hạch toán, chiết khấu bán hàng thực tế
phát sinh đợc phản ánh vào bên Nợ của TK 521. Khoản chiết khấu bán hàng này
đến cuối kỳ đợc kết chuyển sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của khối
lợng hàng tiêu thụ trong kỳ. Đến nay, theo quy định mới của Bộ Tài Chính
(120/99/TT- BTC ngày 7/10/1999) nhằm phù hợp với kế toán trong thời kỳ mới
và kế toán quốc tế thì khoản chiết khấu dành cho khách hàng không đợc trừ vào
doanh thu bán hàng nh trớc đây nữa mà đợc đa thẳng vào TK 811- Chi phí tài
chính.
1. Hạch toán hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại là hàng hoá đợc coi là đã tiêu thụ nhng cuối cùng bị
ngời mua từ chối và trả lại doanh nghiệp do các nguyên nhân: vi phạm hợp đồng

kinh tế, hàng kém phẩm chất...
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
23
Luận văn tốt nghiệp
Thông thờng, nếu doanh nghiệp chấp nhận cho ngời bán đợc hởng khoản
giảm giá, chiết khấu thì số tiền phát sinh đợc ghi trên hoá đơn bán hàng. Trong
trờng hợp hàng bán bị trả lại thì cơ sở hạch toán là các phiếu nhập kho số hàng
bị trả lại. Khi thanh toán số tiền này, kế toán phải căn cứ vào các phiếu chi tiền
mặt, giấy báo Nợ của ngân hàng hoặc các khoản phải thu khách hàng.
TK sử dụng trong trờng hợp này là TK 531, là tài khoản điều chỉnh của
TK 511 để tính doanh thu thuần. Trình tự hạch toán nh sau:
Khi doanh nghiệp nhận lại số thành phẩm bị trả lại và nhập số hàng
này vào kho, kế toán ghi:
Nợ TK 155
Có TK 632
Khi thanh toán với ngời mua về số tiền của hàng bị trả lại:
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bị trả lại
Nợ TK 333 (33311): Thuế GTGT trả lại khách hàng tơng ứng
Có TK 111, 112, 131: Trả bằng tiền hoặc trừ nợ
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại vào
TK 511 để tính doanh thu thuần.
Nợ TK 511
Có TK 531
Sơ đồ 7.
2. Hạch toán giảm giá hàng bán
Đây là khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản bớt giá, hồi khấu và
khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về ngời bán.
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
24
TK 111,112

TK 531
TK 511
64642(6426)
Doanh thu của hàng
Kết chuyển ghi giảm
doanh thu cuối kỳbán bị trả lại
TK 632
Nhập kho hàng bị trả lại (KKTX)
TK 33311
VAT trả lại cho khách hàng ứng
với doanh thu hàng bán bị trả lại
TK 155
Luận văn tốt nghiệp
Trong kỳ hạch toán, các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh đợc
phản ánh bên Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán, cuối kỳ kết chuyển sang TK 511
để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ, cụ thể nh sau:
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho ngời mua về số l-
ợng đã bán:
Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp phải thanh
toán lại cho khách hàng khoản giảm giá đã chấp nhận:
Nợ TK 532
Có TK 111, 112
Nếu khách hàng cha thanh toán, kế toán ghi giảm số phải thu của
khách hàng đúng bằng số giảm giá đã chấp thuận
Nợ TK 532
Có TK 131
Cuối kỳ hạch toán kết chuyển sang TK 511 toàn bộ số giảm giá đã thực
hiện cho khách hàng trong kỳ.
Nợ TK 511
Có TK 532

Sơ đồ 8
IV. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và xác định kết quả tiêu thụ.
1. Hạch toán chi phí bán hàng.
Khoa Kế Toán Trờng ĐHKTQD
25
TK 111,112
TK 532
TK 511
Giảm giá hàng bán
phát sinh trong kỳ
K/c ghi giảm doanh
thu cuối kỳ
TK 131
Trừ bớt nợ của
khách hàng

×