Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Đồ án tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định của công ty cổ phần giày vĩnh phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 84 trang )

luận văn tốt nghiệp
quá trình phát triển của lịch sử nhân loại đã chứng minh sản xuất là cơ sở
để tồn tại và phát triển của mọi xã hội. để tiến hành sản xuất bao giờ cũng phải
cố đầy đủ các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và vốn.
tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên
cơ sở vật chất, kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất tài sản cố định là một bộ phận quan
trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư, là điều kiên cần thiết để giảm
nhẹ sức lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. việc mở
rộng qui mô tài sản cố định góp phần tăng cường hiệu quả của quá tình sản xuất
kinh doanh là mối quan tâm chung của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân. điều đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý tài sản cố định ngày càng
cao và nhất thiết phải tổ chức tốt công tác hạch toán tài sản cố định trong mỗi
doanh nghiệp.
tổ chức tốt công tác kế toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong
việc quản lý, sử dụng tài sản cố định góp phần phát triển sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm thu hồi nhanh chóng vốn đầu tư để mở rộng sản xuất, đổi mới tài sản
cố định.
nhận thức được tầm quan trọng trong công tác kế toán theo dõi tài sản cố
định. qua nghiên cứu lý luận và tiếp xúc thực tế công tác hạch toán kế toán tại
công ty cổ phần giày vĩnh phú em đã thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình
với đề tài: "một số giải pháp nhằm hoàn thiệncông tác kế toán tài sản cố
định của công ty cổ phần giày vĩnh phú"
nội dung của khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương :
chương 1: lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định
trong các doanh nghiệp sản xuất
chương 2: tình hình thực tế về công tác kế toán tài sản cố định ở công ty
cổ phần giày vĩnh phú
chương 3: một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố
định ở công ty cổ phần giày vĩnh phú


do thời gian thực tập tại công ty có hạn và vốn kiến thức chưa nhiều. bài
khoá luận của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự góp ý
của các thầy cô giáo để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-1-


luận văn tốt nghiệp
lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định
trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1. sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tscđ trong các dn
1.1.1. tscđ và vai trò của tscđ trong sản xuất kinh doanh.
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần
có đầy đủ các yếu tố đầu vào: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao
động sống. tscđ là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động.
tscđ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu, những tài
sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và
giá trị của nó chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ
được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất đề thi thử thpt quốc gia .
chế độ kế toán của từng quốc gia thường qui định cụ thể tiêu chuẩn
về tài sản cố định tuỳ theo điều kiện kinh tế và trình độ quản lý trong từng
thời kỳ nhất định. ở nước ta hiện nay theo quyết định số 206/2003/qđ-btc
ngày 12/12/2003 ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tscđ
đã qui định tiêu chuẩn nhận biết tscđ ở điều 3 như sau:
- chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng
tài sản đó.
- nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên

- có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tscđ có đặc điểm:
- tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanhvà vẫn giữ
được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
- tscđ bị hao mòn dần và đối với những tscđ dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh giá trị của chúng chuyển dịch dần từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
tscđ gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại và phát triển,
doanh nghiệp có thể nhỏ tscđ có thể ít giá trị không lớn nhưng tầm quan trọng
của nó thì không nhỏ. tăng cường đằu tư tscđ hiện đại, nâng cao chất lượng xây
dựng, lắp đặt tscđ là một trong những biện pháp hàng đầu để tăng suất lao động,
tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
ngày càng phát triển và làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nước góp phần cải thiện đời
sông vật chất,tinh thần cho xã hội. vì vậy, tscđ phải được quản lý chặt chẽ về
nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn, tình hình sửa chữa, bảo dưỡng, tình
hình thu hồi vốn khấu hao, về thanh lý tscđ, về nguồn hình thành... nói cách khác

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-2-


luận văn tốt nghiệp
phải quản lý tscđ như một yếu tố tư liệu sản xuất cơ bản, bộ phận cơ bản của vốn
sản xuất kinh doanh. quản lý để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp để đảm bảo sử
dụng tscđ có hiệu quả, đúng mục đích. đồng thời quản lý còn phải đảm bảo khả
năng tái sản xuất tscđ và có kế hoạch đầu tư mới. do đó cần phải tổ chức hạch
toán tscđ khoa học, đúng chế độ qui định.
xuất phát từ đặc điểm trên của tscđ đòi hỏi việc quản lý tscđ phải tuân thủ
chặt chẽ cả về mặt hiện vật và giá trị

1.1.1.1. yêu cầu quản lý tscđ.
+ về mặt hiện vật: cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, tình hình sử
dụng tscđ ở doanh nghiệp. trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng hợp lý các tscđ có
kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời.
+ về mặt giá trị: phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi
vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất tscđ trong các doanh nghiệp. đảm bảo thu hồi
vốn đầy đủ tránh thất thoát đầu tư.
1.1.1.2. vai trò của tscđ trong sản xuất kinh doanh.
- sản xuất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài người. với sức
mạnh lao động của mình con người tác động vào đối tượng lao động thông qua
các tư liệu lao động dể biến các đối tượng lao động thành những sản phẩm vật
chất phục vụ cho nhu của con người. từ đó ta thấy tư liệu lao động là một trong
các yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh.
trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, các cuộc đại cách mạng công
nghiệp đều tập trung vào giải quyết các vấn đề về năng lực sản xuất như cơ khí
hoá, điện khí hoá, tự động hoá... thực chất là giải quyết các vấn đề trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật trong quá tình sản xuất. tscđ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
và tạo ra sản phẩm để tiêu thụ trên thị trường và nhờ đó mà doanh nghiệp tồn tai
và phát triển được. trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt này, nếu một
doanh nghiệp có tình trạng kỹ thuật tốt thì sản phẩm của doanh nghiệp có thể có
chất lượng cao tiêu thụ mạnh trên thị trường. ngược lại với một trang bị kỹ thuật
lạc hậu, sản phẩm không đảm bảo yêu cầu tiêu dùng dẫn đến uy tín của doanh
nghiệp thấp thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ bị loại khỏi thị trường.
nói tóm lại tscđ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn
đối với các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. nếu biết đầu tư
trang bị và sử dụng hợp lý tscđ sẽ tạo được thuận lơi cho doanh nghiệp khẳng
định mình trên thị trường. sự cải tiến, hoàn thiện, đổi mới, sử dụng có hiệu quả
là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng
và toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
các mác đã từng nói “các thời đại kinh tế được phân biệt với nhau không

phải bởi vì nó sản xuất ra cái gì, mà bởi vì nó sản xuất ra như thế nào và bằng

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-3-


luận văn tốt nghiệp
tư liệu lao động nào”. điều này đã được khẳng định và chứng minh bởi vai trò
của tscđ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2. nhiệm vụ của kế toán tscđ
xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý và chức năng của
kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán có vai
trò đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý vĩ mô của nhà nước và vĩ mô
của doanh nghiệp. kế toán là công cụ phục vụ đắc lực cho công việc quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh. vì vậy, kế toán tscđ phải đảm bảo cung cấp đầy
đủ, kịp thời mọi thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý, giám đốc chặt chẽ
tình hình và sử dụng tscđ trong doanh nghiệp để công tác đầu tư tscđ có hiệu
quả. để thực hiện tốt vai trò này, kế toán tscđ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ:
- tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ
kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị tscđ hiện có, tình hình tăng, giảm và
di chuyển tscđ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua
sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng tscđ.
- phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của tscđ trong quá trình sử dụng, tính
toán, phân bổ chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất kinh donh trong kỳ.
- tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa tscđ, phản ánh chính
xác chi phí và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa
chữa tscđ.
- tham gia kiểm kê kiểm ta định kỳ hay bất thường tscđ, tham gia đánh
giá lại tscđ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng tscđ ở

doanh nghiệp.
1.2 . phân loại và đánh giá tscđ.
1.2.1. phân loại tscđ.
tscđ trong các doanh nghiệp là một bộ phận chủ yếu phong phú về chủng
loại và nguồn hình thành, do đó cần tiến hành phân loại.
phân loại tscđ là việc săp xếp các tscđ trong doanh nghiệp thành các loại,
các nhóm có cùng tính chất, đặc điểm theo một tiêu thức phân loại nhất định.
tương ứng với mỗi tiêu thức có một cách phân loại tscđ, dưới đây là một
số cách phân loại mà kế toán tài chính thường sử dụng:
1.2.1.1. phân loại tscđ theo hình thái biểu hiện.
theo cách phân loại này toàn bộ tscđ của doanh nghiệp được chia thành:
tscđ hữu hình và vô hình.

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-4-


luận văn tốt nghiệp
- tscđ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận tscđ như nhà xưởng,máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc..
- tscđ vô hình: là những tscđ không có hình thái vật chất cụ thể như bằng
phát minh sáng chế, bản quyền nhãn hiệu, chi phí nghiên cứu phát triển.
bằng cách phân loại này sẽ giúp cho người quản lý có một cách nhìn tổng
quát về cơ cấu đầu tư tscđ của doanh nghiệp.đây là một căn cứ quan trọng để ra
quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với tình
hình thực tế. ngoài ra còn giúp doanh nghiệp có các biện pháp quản lý tài sản,
tính toán khấu hao một cách khoa học và hợp lý đối với từng loại tài sản.
- đối với tscđ hữu hình: phải quản lý cả mặt hiện vật và giá trị, mức khấu

hao tài sản thường được xác định căn cứ vào tính chất kỹ thuật, tính chất vật lý
và điều kiện sử dụng tài sản.
còn khấu hao tscđ vô hình thường căn cứ vào các giới hạn qui định và
những diễn biến của sự phát triển khoa học công nghệ.
1.2.1.2. phân loại tscđ theo quyền sở hữu.
theo cách phân loại này toàn bộ tscđ của doanh nghiệp được chia thành:
- tscđ tự có: là những tscđ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. đây là
những tài sản được xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay... và những tscđ được biếu tặng.
- tscđ thuê ngoài: là những tscđ không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp căn cứ vào tính chất của nghiệp vụ thuê tscđ lại được chia thành 2 loại:
- tscđ thuê tài chính: là các tscđ đi thuê mà bên cho thuê có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê
dấu hiệu của một hợp đồng thuê tài chính (theo quyết định số 165/2002/
qđ-btc ngày 31/12/2002 của bộ tài chính)
+ bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết
thời hạn thuê
+ tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
+ thời hạn thuê tà sản tối thiểu chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế
của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
+ tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương ) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
+ tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử
dụng không cần có sự thay đổi,sửa chữa lớn nào.

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-5-



luận văn tốt nghiệp
- tscđ thuê hoạt động: là những tscđ đi thuê không thoã mãn bất cứ điều
khoản nào của hợp đồng thuê tài chính.
cách phân loại này có ý nghĩa lớn với công tác quản lý tài sản. đối với
những tscđ thuộc quyền sỡ hữu của đơn vị phải có biện pháp quản lý riêng,
doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng và định đoạt. với tscđ không thuộc quyền
sở hữu của đơn vị phải dựa vào hợp đồng thuê, phối hợp với bên cho thuê tài
sản để thực hiện quản lý tài sản.
1.2.1.3. phân loại theo đặc trưng kỹ thuật.
căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật thì toàn bộ tscđ của doanh nghiệp được
chia thành các nhóm tài sản chi tiết, cụ thể hơn.
- đối với tscđ hữu hình:
+ nhà cửa,vật kiến trúc: là tscđ của doanh nghiệp được hình thành sau
quá trình thi công xây dựng như văn phòng làm việc, nhà kho, đường xá...
+ máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng,
thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ.
+ phương tiện, vận tải truyền dẫn: như ô tô, máy kéo...
+ thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dùng trong công tác quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử…
+ cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
tscđ khác: bao gồm các tscđ chưa được sắp xếp vào các nhóm trên .
- đối với tscđ vô hình:
+ quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị mặt đất, mặt nước, mặt biển
hình thành do bỏ chi phí để mua, đền bù san lấp, cải tạo nhằm mục đích có
được mặt bằng cho sản xuất kinh doanh.
+ nhãn hiệu hàng hoá: chi phí mà doanh nhgiệp bỏ ra để có được quyền
sử dụng một loại nhãn hiệu, thương hiệu hàng hoá nào đó.
+ bản quyền bằng sáng chế giá trị bằng phát minh, sáng chế là các chi phí

doanh nghiệp phải trả cho công trình nghiên cứu.
+ phần mềm máy vi tính: do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua hoặc tự xây
dựng, thiết kế.
+ giấy phép và giấy nhượng quyền: chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có
được các loại giấy phép và giấy nhượng quyền để doanh nghiệp có thể thực
hiện các nghiệp vụ nhất định.
+ quyền phát hành: chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được quyền phát
hành các loại sách, báo, tạp chí nghệ thuật khác

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-6-


luận văn tốt nghiệp
+ công thức pha chế, vật mẫu.
các cách phân loại khác
*phân loại tscđ theo công dụng kinh tế, tscđ của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại:
- tscđ dùng trong sản xuất kinh doanh
- tscđ dùng ngoài sản xuất kinh doanh
*phân loại tscđ theo tình hình sử dụng
tscđ của doanh nghiệp được chia thành các loại : tscđ đang dùng, tscđ
chưa cần dùng, tscđ không cần dùng chờ xử lý.
1.2.2 đánh giá tscđ.
xuất phát từ đặc điểm yêu cầu và quản lý tscđ, trong quá trình sử dụng
cần phải đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
1.2.2.1. nguyên giá tscđ (ng tscđ)
ng tscđ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài
sản đó và đưa tài sản đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.

ng tscđ được xác định cho từng đối tượng ghi tscđ là từng đơn vị tài sản
các kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với
nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
vậy trong từng trường hợp cụ thể nguyên giá được xác định như sau
- trường hợp tscđ mua sắm:
ng tscđ mua sắm = giá mua + chi phí khác
trong đó: giá mua là giá thuần thương mại (giá hoá đơn – các khoản giảm
trừ), giá mua thuần thương mại không bao gồm các khoản thuế mà doanh
nghiệp được hoàn lại.
nếu doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng (gtgt) theo phương pháp khấu
trừ thì giá mua ng tscđ mua sắm không bao gồm thuế gtgt đầu vào hoặc thuế gtgt ở
khâu nhập khẩu khi mua nếu tài sản mua về dùng cho mục đích sản xuất kinh
doanh những hàng hoá chịu thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ
nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh
nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nhưng tscđ mua về dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh không chịu thuế gtgt hoặc tscđ dùng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án, phúc lợi thì ng tscđ bao gồm cả thuế gtgt đầu vào và thuế gtgt ở
khâu nhập khẩu khi mua tscđ.
- các chi phí khác bao gồm:
+ thuế nhập khẩu (đối vối tscđ nhập khẩu thuộc diện chịu thuế nhập khẩu)
+ các loại thuế khác không được hoàn lại như thuế đánh trên tài sản.

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-7-


luận văn tốt nghiệp
+ chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử…
- nguyên giá mua dưới hình thức trao đổi.

ng tscđ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tscđ hữu hình
không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của tscđ hữu
hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hay thu về
ng tscđ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tscđ hữu hình tương
tự. ng tscđ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của tscđ đem trao đổi.
- trường hợp tscđ do tự xây dựng, chế tạo để sử dụng.
nguyên giá là giá thành thực tế của tscđ cộng các chi phí lắp đặt chạy thử,
các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm tscđ đưa vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
- trường hợp tscđ do đầu tư xây dựng cơ bản (xdcb) hình thành theo
phương thức giao thầu. nguyên giá được xác định là giá quyết toán công trình
xây dựng cộng các chi phí khác liên quan trực tiếp.
- trường hợp tscđ được biếu tặng, nhận lại vốn góp liên doanh ...
nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu: giá đánh giá của
hội đồng giao nhận, giá tương đương trên thị trường cộng các chi phí khác mà
bên nhận phải chi ra.
- tscđ được cấp, được điều chuyển đến là giá trị còn lại trên sổ kế toán
của tscđ ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của
hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang chi phí vận chuyển bộc dỡ… mà
bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa tscđ vào sử dụng.
ý nghĩa của việc ghi sổ tscđ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát
trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và qui mô của doanh nghiệp. đồng thời
chi tiêu nguyên giá tscđ còn là cơ sở để tính toán khấu hao, theo dõi tình hình
thu hồi vốn đầu tư ban đầu và phân tích tình hình sử dụng tscđ.
kế toán tscđ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá,
nguyên giá của từng đối tượng tscđ được ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ xác
dịnh một lần khi tăng tscđ và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của
tscđ trừ trường hợp các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu tscđ hữu hình
được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái

hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như :
+ thay đổi bộ phận của tscđ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu
ích,hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-8-


luận văn tốt nghiệp
+ cải tiến bộ phận của tscđ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản
phẩm sản xuất ra.
+ áp dụng qui trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động
của tài sản so với trước
khi thay đổi nguyên giá các doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ
nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế và tiến hành hạch
toán theo các qui định hiện hành.
1.2.2.2. giá trị còn lại của tscđ (gtcl)
gtcl của tscđ là phần giá trị của tscđ chưa chuyển dịch vào giá trị của sản
phẩm sản xuất ra
giá trị còn lại = nguyên giá - hao mòn luỹ kế
trường hợp ng tscđ được đánh giá lại thì gtcl của tscđ được xác định như
sau:
gtcl của tscđ
sau khi đánh giá lại
=

gtcl của tscđ
được đánh giá
lại


giá trị đánh giá lại của tscđ
nguyên giá của tscđ
x

đánh giá lại tscđ theo gtcl giúp cho doanh nghiệp xác định được số vốn
chưa thu hồi của tscđ, biết được hiện trạng của tscđ sau khi đánh giá lại để có
phương hướng đầu tư, có kế hoạch bổ sung.
1.3. hao mòn và khấu hao tscđ.
1.3.1. hao mòn.
trong quá trình đầu tư và sử dụng do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên
nhân khác nhau như: tác động của môi trường tự nhiên, điều kiện làm việc cũng
như tiến bộ khoa học công nghệ - kỹ thuật thì tscđ của doanh nghiệp bị hao mòn.
- hao mòn tscđ: là sự giảm sút về giá trị và giá trị sử dụng của tscđ do
tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp do bào mòn của tự nhiên, khoa
học kỹ thuật
tscđ bị hao mòn dưới 2 hình thức:
- hao mòn hữu hình: là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng do
các tscđ đã tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và do các nguyên nhân
tự nhiên

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-9-


luận văn tốt nghiệp
- hao mòn vô hình: là sự giảm sút thuần tuý về mặt giá trị của tscđ do
tiến bộ của khoa học kỹ thuật gây ra. hao mòn vô hình chỉ liên quan đến giảm
giá trị mà không liên quan đến giá trị sử dụng

1.3.2. khấu hao tscđ
như trên đã nói tscđ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh
doanh để thu hồi lại giá trị hao mòn của tscđ doanh nghiệp phải tiến
hành khấu hao.
khấu hao là việc tính toán, phân bổ một cách có hệ thống ng của
tscđ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng tài sản.
mục đích của khấu hao tscđ nhằm đảm bảo thu hồi vốn đẻ tái sản xuất
đầu tư phục cụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất.
việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau.
việc lựa chọn phương pháp tính kế hoạch là tuỳ thuộc vào qui định của nhà
nước về chế độ quản lý tài chính và yêu cầu đối với doanh nghiệp. phương pháp
khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp
với khả năng trang trải kinh phí của doanh nghiệp. hiện nay có các phương
pháp khấu hao sau:
1.3.2.1. phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
đây là phương pháp khấu hao được sử dụng phổ biến nhất để tính khấu
hao cho tscđ hữu hình. mức khấu hao và tỉ lệ khấu hao được tính ở mức không
đổi hàng năm.
nguyên giá tscđ
số năm sử dụng

mức khấu hao
hàng năm

=
mức trích khấu hao năm
12 tháng

mức trích khấu
hao tháng


=

tỉ lệ khấu hao được xác định như sau:
tk

mức kh hàng năm
=

nguyên giá

x 100%

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-10-


luận văn tốt nghiệp
ưu điểm: với phương pháp mức khấu hao được phân bổ vào giá thành một
cách đều đặn làm cho giá thành ổn định, tính toán đơn giản và chính xác.
nhược điểm: khả năng thu hồi vốn chậm khó tránh khỏi những hao mòn
vô hình dẫn đến không thích hợp với các doanh nghiệp có qui mô lớn.
1.3.2.2. phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần.

mức trích khấu
hao hàng kỳ

tỷ lệ
khấu hao nhanh


=

giá trị phải khấu hao
còn lại của tscđ

=

tỷ lệ khấu hao tscđ
theo pp đường thẳng

tỷ lệ khấu hao tscđ
theo pp đường thẳng
(%)

x

tỷ lệ khấu hao
nhanh

x

hệ số
điều chỉnh

1
=

x


100

thời gian sử dụng
của tscđ

thời gian sử dụng của tscđ (t)
t ≤ 4 năm
4 < t ≤ 6 năm
t > 6 năm

hệ số điều chỉnh (lần)
1,5
2,0
2,5

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-11-


luận văn tốt nghiệp
1.3.2.3. phương pháp khấu hao theo sản lượng sản phẩm
mức trích khấu
hao trong tháng
của tscđ

=

mức trích khấu hao bq
tính cho 1 đơn vị sp

mức trích khấu
hao năm của tscđ

=

số lượng sản phẩm
trong tháng

=

x

mức trích khấu
hao bq tính cho
1 đơn vị sp

nguyên giá tscđ
số lượng theo công suất thiết kế

số lượng sản phẩm
sản xuất trong
năm

x

mức trích khấu
hao bq tính cho
1 đơn vị sp

cách tính này muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình

đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra
nhiều sản phẩm.
1.4. kế toán chi tiết tscđ.
tscđ trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, mỗi tscđ có thể lại là
một hệ thống các bộ phận cấu thành, yêu cầu quản lý tscđ trong doanh nghiệp
đòi hỏi phải hạch toán chi tiết tscđ. kế toán sẽ nắm được và cung cấp những
thông tin quan trọng về cơ cấu, tình hình phân bổ theo địa điểm sử dụng, số
lượng và tình trạng kỹ thuật, tình hình huy động cũng như tình hình baỏ quản và
sử dụng
1.4.1. đánh số tscđ.
để phục vụ cho yêu cầu quản lý tscđ trong các doanh nghiệp được chặt chẽ.
mỗi doanh nghiệp thực hiện đánh số hiệu cho các tscđ trong doanh nghiệp mình
theo những cách riêng, phù hợp với điều kiện cụ thể tại doanh nghiệp .
đánh số tscđ là những qui định cho mỗi tscđ một số hiệu ứng theo những
nguyên tắc nhất định. việc đánh số tscđ được tiến hành theo từng đối tượng ghi
tscđ
đối tượng ghi tscđ hữu hình là những vật kết cấu hoàn chỉnh với tất cả
những vật gá lắp và phụ tùng kèm theo hoặc là những vật thể riêng biệt về mặt
kết cấu dùng để thực hiện những chức năng nhất định hoặc là một hệ thống gồm

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-12-


luận văn tốt nghiệp
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức
năng nhất định mà thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không hoạt
động được.
chẳng hạn: đối tượng ghi tscđ hữu hình của nhóm nhà cửa là từng văn

phòng riêng biệt bao gồm cả hệ thống truyền dẫn và các thông tin bên trong như
hệ thống chiếu sáng, điện thoại, hệ thống nước ...
đối tượng ghi tscđ vô hình gắn với một nội dung chi phí và mục đích
riêng như khoản chi phí về thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh
sáng chế.
theo từng đối tượng ghi tscđ, kể cả đang sử dụng và lưu trữ đều phải có số
hiệu riêng, số hiệu của từng đối tượng ghi tscđ không thay đổi trong suốt thời gian
bảo quản, sử dụng tscđ trong doanh nghiệp. số hiệu của những tscđ đã thanh lý,
nhượng bán, biếu tặng không dùng lại cho những tài sản mới tiếp nhận.
mỗi doanh nghiệp có cách đánh số tscđ riêng phù hợp với từng điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp song cần phải thể hiện được loại, nhóm và đối tượng
ghi tscđ riêng biệt. số hiệu tscđ là một tập hợp số bao gồm nhiều chữ số sắp xếp
theo thứ tự và nguyên tắc nhất định để chỉ loại tài sản, nhóm tài sản, và đối
tượng ghi trong nhóm.
ví dụ: dùng tài khoản (tk) cấp i, cấp ii về tscđ để chia loại,
nhóm tscđ kèm theo các chữ số nhất định trong dãy số tự nhiên để ký
hiệu đối tượng ghi tscđ.
tk 211: tscđ hữu hình được chia ra:
tk 2112: nhà cửa, vật kiến trúc
tk 2113: máy móc thiết bị
số hiệu 211312: chỉ số hiệu máy số 2 trong nhóm 1 thuộc loại
3 : máy móc thiết bị.
hoặc dùng tập hợp số được sắp xếp theo thứ tự nhất định để chỉ loại
nhóm rồi dùng các chữ cái để chỉ các đối tượng ghi tscđ trong nhóm.
21131c: để chỉ số hiệu máy c trong nhóm 1 thuộc loại 3: máy
móc thiết bị
thông qua việc đánh số tscđ mà thống nhất được giữa các bộ
phận liên quan trong việc theo dõi, quản lý, sử dụng tscđ thuận tiện

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14

khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-13-


luận văn tốt nghiệp
cho việc sắp xếp tscđ, đối chiếu khi cần thiết cũng như tăng cường và
giàng buộc trách nhiệm vật chất của các bộ phận, cá nhân trong khi
bảo quản và sử dụng tscđ.
1.4.2. kế toán chi tiết tscđ ở nơi sử dụng, bảo quản.
việc theo dõi tscđ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm gắn trách
nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng
cao trách nhiệm và hiệu quả trong bảo quản sử dụng tscđ.
tại nơi sử dụng bảo quản tscđ (các phân xưởng, các phòng ban)
sử dụng “sổ tscđ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng giảm
tscđ trong phạm vi bộ phận quản lý. (mẫu sổ)
sổ tài sản theo đơn vị sử dụng
tên đơn vị:

ghi tăng tscđ và công cụ lao động
chứng từ
ngày
số
tháng
hiệu
năm
1
2

tên,


đvt

sl

đơn

số

3

4

5

6

7

ghi giảm tscđ và công cụ
lao động
chứng từ
lý sl số
ngày
số
tháng
hiệu
năm
8
9
10 11 12


ghi
chú

13

1.4.3. kế toán chi tiết tscđ tại bộ phận kế toán.
kế toán sử dụng “thẻ tài sản cố định” và “sổ tscđ toàn doanh nghiệp” để
theo dõi tình hình tăng giảm, hao mòn tscđ.
- thẻ tscđ: do kế toán tscđ lập cho từng đối tượng ghi tscđ của doanh nghiệp.
thẻ được thiết kế thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về tscđ như về
nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn. thẻ tscđ được bảo quản trong hòm thẻ,
được sắp xếp theo từng nhóm, loại tài sản và theo từng nơi sử dụng.

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-14-


luận văn tốt nghiệp
- sổ đăng kí thẻ tscđ: toàn bộ thẻ tscđ sau khi lập xong sẽ được đăng ký
vào sổ đăng ký thẻ tscđ nhằm dễ phát hiện nếu thẻ bị thất lạc.
- sổ tscđ: được mở theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn tscđ
của từng doanh nghiệp. mỗi loại tài sản có thể được dùng riêng một sổ hoặc
một số trang sổ.
nếu mỗi loại tscđ nào đó có nhiều nhóm thì kế toán tscđ doanh nghiệp có
thể chia sổ thành các phần để phản ánh các đối tượng ghi tscđ thuộc từng nhóm
giúp cho việc sử dụng số hiệu lập báo cáo định kì về tscđ được tiện lợi hơn.
căn cứ để ghi vào thẻ tscđ, sổ tscđ toàn doanh nghiệp là các chứng từ
tăng giảm, khấu hao tscđ và các chứng từ gốc có liên quan trong hướng dẫn về

chứng từ kế toán, hệ thống kế toán doanh nghiệp. đó là: - biên bản giao nhận
tscđ (mẫu số 01-tscđ)
- biên bản thanh lý tscđ (mẫu số 02-tscđ)
- biên nhận giao nhận tscđ, sửa chữa lớn đã hoàn thành (mẫu sỗ 04-tscđ)
- bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ
- các tài liệu kỹ thuật liên quan
khi có các nghiệp vụ tăng tscđ, kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan để
lập thẻ tscđ theo từng đối tượng. sau đó đăng ký vào sổ đăng ký thẻ tscđ đồng
thời ghi vào sổ tscđ.
khi có nghiệp vụ giảm tscđ kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan ghi
vào phần giảm tscđ trên thẻ tscđ liên quan đồng thời ghi giảm vào sổ đăng ký
thẻ tscđ, sau đó ghi vào phần giảm tscđ và xác định số khấu hao luỹ kế tscđ để
ghi vào các cột liên quan trên sổ kế toán.
căn cứ vào số liệu trên bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán tscđ tổng
hợp số khấu hao hàng năm của từng đối tượng ghi tscđ và xác định giá trị hao
mòn luỹ kế để ghi vào phần liên quan trong thẻ và sổ tscđ toàn doanh nghiệp
1.5. kế toán tổng hợp tăng giảm tscđ.
tscđ trong một doanh nghiệp có thể tăng, giảm do nhiều nguyên nhân
khác nhau. trong bài luận văn này, em xin đề cập đến hạch toán tscđ ở các
doanh nghiệp tính thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ, còn đối với các doanh
nghiệp tính thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp thì cách hạch toán tương tự
chỉ khác là số thuế gtgt không tách riêng mà được hạch toán vào ng tscđ.

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-15-


luận văn tốt nghiệp
mọi trường hợp tăng giảm đều làm thủ tục nghiệm thu, lập các chứng từ

liên quan và có biên bản giao nhận tscđ, trên cơ sở đó lập thành hồ sơ tscđ. sau
khi đánh số hiệu, lập thẻ hoặc sổ chi tiết tscđ, căn cứ vào các chứng từ gốc dể
kế toán hạch toán.
kế toán sử dụng: - tk 211: tscđ hữu hình
- tk 213: tscđ vô hình
- tk 214: hao mòn tscđ, tk này được dùng để
tk 111, 112, 341, 331
tk211, 213 tk 711
tk 111, 112
tk 811
điều chỉnh giảm giá trị của tscđ
mua tscđ
+ trình tự kế toán
tk 133

tk 333

tk133

sơ đồ kế toán tổng hợp tăng giảm tscđ
tk 111, 222, 331

tk 811
1.5.3. kế toán tổng hợp tscđ thuê tài chính.
thanh
lý,
nh
ượ
ng
bán

mmtb nhập khẩu
tscđ thuê tài chính là các tscđ doanh nghiệp đi thuê nhưng có quyền kiểm
tk214
soat và sử dụng lâu dài theo các diều khoản của hợp đồng thuê.
tk tài
333khoản kế toán sử dụng: tk 212 tscđ thuê tài chính.
tk218,222
thudung
ế nk : tk này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
nội
tk 133
đem tscđ góp vốn ld
của toàn bộ tscđ thuê tài chính của doanh nghiệp
tk412
thucòn
ế gtgt
ngoài
ra
kế
toán
sử
dụng
một
số
tk
khác:tk
111,
112, tk 342,…. tk138(1)
tk 241
được kt


tscđ thiếu khi kiểm kê

* sơ đồ tổng quát
tscđ do tự xd

tk214

tk 411
tscđ được cấp biếu
tscđ còn mới chuyển thành ccdc

tk 214

gtcl tscđ nhỏ

tk153

tk 627,641,642

tk 128, 222
nhận lại tscđ trước đây

tk 214

góp vốn liên doanh
tk 142 (1)
chuyển ccdc thành tscđ
tk 214


tk 142
gtcl lớn

sinh viên: điêu kim thắcngần–phân
lớp kbổ14vào cp
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-16-

tk 412
chênh lệch tăng do
đánh giá lại tscđ

chênh lệch giảm do đánh giá lại tscđ

tk412


luận văn tốt nghiệp
tk 315

tk 342

tk 211

tk 212
mua lại
tscđ

nợ gốc phải
trả


nợ gốc
phải trả

tk
111,112

tk
627,641,642

kỳ
này
tk 635

tk 214(1)
tk 214(2)

tiền

chuyể
n
gthm

lãi
tk 133

trích kh

thuế
gtgt


1.5.4. kế toán khấu hao tscđ và hao mòn tscđ.
để phản ánh giá trị hao mòn và tính khấu hao tscđ kế toán sử dụng tk214
và tài khoản nguồn vốn khấu hao cơ bản.
* phương pháp hạch toán
định kỳ căn cứ vào bảng tính va phân bố khấu hao tscđ, kế toán trích khấu
hao và chi phí sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh hao mòn tscđ
nợ tk 627, 641, 642, 241(2)
có tk 214: giá trị hao mòn
đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
nợ tk 009
riêng đối với các tscđ dùng cho hoạt động phúc lợi và hoạt động sự
nghiệp thì giá trị hao mòn được phản ánh:
nợ tk 431 (3): quỹ phúc lợi đã hình thành tscđ
nợ tk 466: nguồn kinh phí sự nghiệp đã hình thành tscđ
có tk 214: giá trị hao mòn

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-17-


luận văn tốt nghiệp
+ trường hợp vốn khấu hao huy động không được hoàn trả
- khi nộp vốn khấu hao tscđ cho cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị
khác, ghi
nợ tk 411: nguồn vốn kinh doanh
có tk 111,112
đồng thời ghi có tk 009
+ trường hợp vốn khấu hao huy động được hoàn trả

- khi nộp vốn khấu hao, ghi
nợ tk 136: phải thu nội bộ
có tk 111, 112
đồng thời ghi có tk 009
khi nhận lại số vốn khấu hao được hoàn trả, ghi bút toán ngược lại
- trường hợp nhận tscđ đã qua sử dụng (đã trích khấu hao) do điều
chuyển nội bộ công ty:
nợ tk 211: nguyên giá theo bên điều chuyển
có tk 214: giá trị hao mòn
có tk 411: nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại)
+ trường hợp đánh giá lại tscđ theo quyết định của nhà nước
- đánh giá tăng ng tscđ, ghi
nợ tk 211: phần nguyên giá tăng
có tk 412: phần giá trị còn lại tăng
có tk 214: phần giá trị hao mòn tscđ tăng
- đánh giá giảm nguyên giá tscđ, ghi
nợ tk 412: phần giá trị còn lại giảm
nợ tk 214: phần hao mòn tscđ giảm
có tk 211: phần nguyên giá giảm
trường hợp cuối năm tài chính, xem xét lại thời gian sử dụng hữu ích và
phương pháp khấu hao tscđ cần phải tiến hành điều chỉnh mức khấu hao
- nếu số khấu hao tăng lên so với số đã trích:
nợ tk 627, 641, 642: chênh lệch tăng
có tk 214: giá trị hao mòn
- nếu số khấu hao giảm so với số đã trích:
nợ tk 214: giá trị hao mòn
có tk 627, 641, 642

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội

-18-


luận văn tốt nghiệp
1.5.5. kế toán sửa chữa tscđ.
trong quá trính sử dụng tscđ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận do
nhiều nguyên nhân. để đảm bảo cho tscđ hoạt động bình thường trong suốt thời
gian sử dụng các doanh nghiệp phải tiến hành bảo dưỡng và sử chữa khi bị hư
hỏng. do tính chất, mức độ hao mòn và hư hỏng của.
tscđ rất khác nhau và quy mô của công việc sửa chữa tscđ cũng rất
khác nhau.
+ nếu căn cứ vào quy mô sửa chữa tscđ thì công việc sửa chữa
tscđ chia làm hai loại:
sửa chữa thường xuyên: là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động
bảo trì, bảo dưỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho tscđ hoạt
động bình thường. công việc được tiến hành thường xuyên, thời gian sửa
chữa ngắn, chi phí sữa chữa phát sinh ít, do vậy không phải lập dự toán.
sửa chữa lớn: là hoạt động sửa chữa khi tscđ bị hư hỏng nặng hoặc theo
yêu cầu kỹ thuật đảm bảo cho tscđ duy trì được năng lực hoạt động bìh thường,
thời gian tiến hành sửa chữa lớn thường dài, chi phí phát sinh nhiều. do vậy
phải lập kế hoạch dự toán theo từng công trình.
+ nếu xét theo phương thức tiến hành sữa chữa tscđ thì doanh
nghiệp được chia thành 2 phương thức:
sữa chữa theo phương thức tự làm:
doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí sữa chữa tscđ như : chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, phụ tùng … công việc sửa chữa
tscđ có thể do bộ phận quản lý sử dụng tscđ hay bộ phận phụ của doanh
nghiệp thực hiện.
sửa chữa theo phương thức thuê ngoài:
doanh nghiệp tổ chức cho các đơn vị bên ngoài đấu thầu và ký hợp

đồng sửa chữa với đơn vị trúng thầu, hợp đồng phải qui định rõ giá
giaothầu, thời gian nhận tscđ, nội dung công việc sửa chữa
kế toán sử dụng tk 241: xây dựng cơ bản dở dang

sơ đồ hạch toán tổng quát sửa chữa tscđ

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-19-


luận văn tốt nghiệp
tk 111,112,152,153

tk627,641,642
chi phí sửa chữa thường xuyên
tk 241(3)

tự làm

tk 142

kết chuyển giá
thành scl

tk 331
thuê ngoài

phân bổ dần vào
cp sxkd

(không trích trước)

tk 335
giá thành công trình trích trước chi phí
scl hoàn thành
scl tscđ
tk 711
số trích trước lớn hơn số trích trước nhỏ hơn
giá thành thực tế
giá thành thực tế

tk 133
thuế gtgt được khấu trừ
(nếu có)

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-20-


luận văn tốt nghiệp
chương 2
tình hình thực tế về công tác kế toán tscđ
ở công ty cổ phần giầy vĩnh phú
2.1. đặc điểm chung của công ty cổ phần giày vĩnh phú.
tên công ty: công ty cổ phần giày vĩnh phú
tên giao dịch: vinhphu shoes joint stock company.
trụ sở chính của công ty được đặt tại phường gia cẩm, thành phố việt trì,
tỉnh phú thọ. đây vừa là nơi giao dịch vừa là nơi sản xuất cuả công ty.
diện tích mặt bằng của công ty hiện nay là 15.000m2.trong đó :

- nhà xưởng : 9.000 m2
- văn phòng : 1.000 m2
- kho bãi
: 4.000 m2
- phục vụ công cộng: 1.000 m2
2.1.1. quá trình hình thành và phát triển của công ty.
tiền thân của công ty cổ phần giày vĩnh phú là xí nghiệp giày da xuất
khẩu việt trì thuộc ubnd thành phố việt trì, được thành lập tháng 2 năm 1989 với
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- gia công mũ giày cho liên xô theo hiệp định 19/5 ký giữa 2 chính phủ
việt nam và liên xô.
- sản xuất và gia công găng tay bảo hộ lao động cho chlb đức và các nước
xhcn đông âu.
năm 1992 do tình hình biến động tại liên xô và các nước xhch đông âu, xí
nghiệp giày da xuất khẩu việt trì không còn thị trường tiêu thụ phải chuyển
hướng sản xuất. nhiệm vụ chủ yếu thời kỳ 1992-1995 của xí nghiệp là sản xuất
các mặt hàng tiêu thụ tiêu thụ nội địa như găng tay bảo hộ lao động, túi cặp...
nhằm mục đích duy trì sản xuất và nâng cao trình độ cho công nhân có tay
nghề để chờ cơ hội đầu tư mới. tuy nhiên do hạn chế về vốn, để thay đổi công
nghệ xí nghiệp không có khả năng sản xuất các sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên
thị trường. xí nghiệp đã tự tìm đối tác kinh doanh là công ty freedom (hàn
quốc), một công ty có uy tín ở hàn quốc và thế giới với hình thức chuyển giao
công nghệ và bao tiêu sản phẩm trong 5 năm. tại quyết định 1149/qđ-ub ngày
7/7/1996 dự án đầu tư dây chuyền sản xuất giày đã được ubnd tỉnh phú thọ phê
duyệt.
- tổng mức vốn đầu tư của dự án: 18.046 triệu đồng
trong đó: thiết bị : 12.883 triệu đồng

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội

-21-


luận văn tốt nghiệp
xây lắp: 5.163 triệu đồng
ngày 25/7/1996, xí nghiệp đã ký hợp đồng mua bán với công ty freedom
mua 2 dây chuyền đồng bộ để sản xuất giày thể thao.
tại quyết định số 2087/qđ-ub ngày 14/10/1997, ubnd tỉnh phú thọ cho phép
xí nghiệp giày da xuất khẩu việt trì đổi tên gọi thành công ty giày vĩnh phú. sau
hơn một năm xây dựng và cải tạo mới nhà xưởng, lắp đặt 2 dây chuyền sản xuất
giày thể thao, t1/1998 hai dây chuyền này chính thức đi vào hoạt động.
thực hiện chủ chương của nhà nước về sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà
nước, tại quyết định số 2903/qđ-ct ngày 09/9/2003 của chủ tịch ubnd tỉnh phú
thọ về việc chuyển dnnn công ty giày vĩnh phú thành công ty cổ phần giày vĩnh
phú và được giữ nguyên tên gọi này cho đến ngày nay.
quá trình phát triển và trưởng thành của công ty gắn liền với quá trình
phát triển trưởng thành của nghành công nghiệp. đó là quá trình phát triển từ
nhỏ đến lớn, từ thô sơ đến hiện đại, từ tổ chức quản lý hạch toán kinh tế từng
phần đến hạch toán sản xuất và kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
với sự cố gắng nỗ lực của bản thân công ty cùng với sự giúp đỡ của bộ
công nghiệp, công ty cp giày vĩnh phú đã có những kết quả thực tế như sau:
tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh
từ năm 2002 đến năm 2005
đvt: triệu đồng
tt

năm

chỉ tiêu


1
2
3
4

tổng doanh thu
nộp ngân sách nhà nước
lợi nhuận sau thuế
thu nhập bq1000đ/ng/tháng

2002
73.857
100
100
450

2003

2004

75.593
112
102
471

88.872
123
150
490


2005
139.374
215
201
560

( nguồn: báo cáo quyết toán tài chính các năm 2002, 2003, 2004, 2005)
2.1.2. chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty.
là một đơn vị sản xuất có qui mô vừa, công ty thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại
ngân hàng công thương tỉnh phú thọ. công ty có con dấu riêng để giao dịch và
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-22-


luận văn tốt nghiệp
theo giấy phép kinh doanh ngày 5/4/2004, công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- sản xuất các loại giày thể thao xuất khẩu thị trường eu và mỹ theo đơn
đặt hàng của công ty freedom (hàn quốc). bên cạnh đó còn tổ chức thực hiện sản
xuất các loại giày dép và đồ dùng bằng da tiệu thụ trên thị trường nội địa.
2.1.3. đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của công ty.
2.1.3.1. đặc điểm tổ chức sản xuất.
do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. công ty tổ chức hoạt động
sản xuất thành các phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhiệm một công đoạn sản
xuất cụ thể. sản phẩm của từng phân xưởng sẽ được ghép lại với nhau thành
một sản phẩm hoàn chỉnh. vì vậy việc sản xuất của công ty được chia thành
từng phân xưởng thực hiện theo dây chuyền như sau:

- phân xưởng chuẩn bị : có nhiệm vụ chuẩn bị các điều kiện, vật liệu cho
sản xuất giày. ví dụ như bồi vải(cám bồi), mài đế...
- phân xưởng chặt: có nhiệm vụ dùng dao chặt chuyên dùng để chặt vải,
da từng loại theo chi tiết mẫu mã cụ thể của từng lô hàng. sau đó giao cho phân
xưởng may mũ giày. đồng thời in các trang trí trên giày theo mẫu đơn đặt hàng.
- phân xưởng may: có nhiệm vụ giáp các chi tiết của giày mà phân xưởng
chặt đã chặt thành mũ giày hoàn chỉnh.
- phân xưởng hoàn thành: có nhiệm vụ bán thành phẩm của phân xưởng
chuẩn bị (đế giày) và bán thành phẩm của phân xưởng may (mũ giày) giáp với
nhau. sau đó đưa lên giàn sấy thành giày hoàn chỉnh.
2.1.3.2. đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
cũng như các ngành sản xuất khác, để tiến hành tổ chức sản xuất, sắp xếp
phân công công tác cho từng người, từng bộ phận cụ thể thì trước hết cần căn cứ
vào quy trình công nghệ sản xuất thực tế tại doanh nghiệp. với công ty cp giày
vĩnh phú sản phẩm được tập trung sản xuất chủ yếu từ da.
quy trình công nghệ sản xuất giày

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-23-


luận văn tốt nghiệp
đế giày

vải, da, hoá chất
bồi vải và cắt mũ
giày
máy hoàn thiện mũ giày
quét keo vào đế và mũ

giày giáp đế và hoàn
thiện

2.1.4. tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
công ty cp giày vĩnh phú là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư
cách pháp nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp. công ty tổ chức quản lý theo
mô hình trực tiếp chức năng gọn nhẹ và hiệu quả.
hiện nay bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sau:
- đại cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
- hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của đại cổ đông.
- giám đốc: là đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi giao dịch
kinh doanh
- phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc có trách nhiệm hoàn
thành tốt công việc được giao, thay mặt giám đốc giải quyết công việc được
giao trong những lúc giám đốc đi vắng, đồng thời có quyền chỉ đạo các phòng
ban, phân xưởng trong giới hạn của mình.
các phòng ban chức năng tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản
xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật.
- phòng tổ chức hành chính: quản lý về mặt nhân sự, tính lương cho cán bộ
công nhân viên, tổ chức thi nâng lưong, nâng bậc cho công nhân viên.
- phòng chỉ đạo sản xuất: tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác
thuộc lĩnh vực kế hoạch sản xuất, kỹ thuật kiểm tra chất lượng ssản phẩm và
các mặt kinh doanh khác.

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-24-



luận văn tốt nghiệp
- phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: có trách nhiệm liên hệ và mua các
loai nguyên vật liệu trong và ngoài nước để phục vụ sản xuất chịu trách nhiệm
bán hàng theo các đơn đặt hàng.
- phòng kế toán tài vụ: quản lý toàn bộ vốn của công ty, chịu trách nhiệm
trước giám đốc về thực hiện chế độ hạch toán kinh tế của nhà nước, kiểm tra
thường xuyên việc chi tiêu của công ty, tăng cường công tác quản lý vốn, sử
dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh. thông qua
việc giám đốc bằng đồng tiền để giúp giám đốc nắm bắt được toàn bộ sản xuất
kinh doanh của công ty, phân tích hoạt động kinh tế hàng tháng để chủ động
trong sản xuất kinh doanh.

mô hình tổ chức quản lý của công ty
đại cổ đông

hội đồng quản
trị
giám đốc
phó giám đốc

phòng
sản
xuất

phân xưởng
chuẩn bị

phòng

kinh
doanh

phân xưởng
chặt

phòng tổ
chức hành
chính

phòng
kế toán
– tà i
vụ

phân xưởng
may

phân xưởng
hoàn thành

sinh viên: điêu kim thắng – lớp k 14
khoa kinh tế - đại học quốc gia hà nội
-25-


×