Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực mã số, thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu tại chi cục kiểm tra sau thông quan cục hải quan TP hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.58 KB, 93 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông
tin và nội dung trong đề tài này dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với
nguồn trích dẫn.
Tác giả đề tài

Bùi Thị Mai Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Đào Văn Hiệp, người
đã hết lòng hướng dẫn cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn này.
Cảm ơn các thầy, cô giáo tại khoa Quản lý kinh tế- Viện đào tạo sau Đại họcTrường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã cung cấp những kiến thức bổ ích trong quá
trình học tập, nghiên cứu tại Viện.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo Cục Hải quan TP. Hải Phòng,
Lãnh đạo Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Lãnh đạo Đội 2 (đội mã số, thuế suất) và
các đồng nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu,
thu thập tài liệu để thực hiện và hoàn thiện luận văn này.
Hải Phòng, ngày 10 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Bùi Thị Mai Hương

ii


MỤC LỤC

iii




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
AHTN
ASEAN
B/L
C/O
DN
HS
KTSTQ
MHS
NK
NSNN
PTPL
QLRR
SLXNK
STQ01
TTXLTT

TP
VAT
VNACCS/VCIS
WCO
WTO
XK
XNK

Giải thích
Danh mục thuế quan hài hòa ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Vận tải đơn
Giấy chứng nhận xuất xứ
Doanh nghiệp
Mã số hàng hóa
Kiểm tra sau thông quan
Hệ thống tra cứu, quản lý mã số hàng hóa
Nhập khẩu
Ngân sách nhà nước
Phân tích phân loại
Quản lý rủi ro
Số liệu xuất nhập khẩu
Hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp phục vụ kiểm tra
sau thông quan và quản lý rủi ro
Thu thập xử lý thông tin

Thành phố
Thuế giá trị gia tăng
Hệ thống thông quan tự động/Hệ thống dữ liệu thông tin
nghiệp vụ hải quan
Tổ chức Hải quan thế giới
Tổ chức thương mại thế giới
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số bảng
Bảng 1.1
Bảng 2.1


Tên bảng
So sánh lợi ích của cơ quan Hải quan và cộng đồng
doanh nghiệp khi tiến hành KTSTQ
Số lượng công chức kiểm tra sau thông quan tại Cục
iv

Trang
10
54


Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Hải quan TP. Hải Phòng
Trình độ cán bộ công chức tại Đội 2 Chi cục Kiểm
tra sau thông quan năm 2015
Trang thiết bị Đội 2- Chi cục kiểm tra sau thông
quan
Tình hình truy thuế cho ngân sách nhà nước tại Đội
2 Chi cục KTSTQ giai đoạn 2010-2015

v

55
56
57



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 2.1
Hình 3.1

Tên hình
Ví dụ minh họa mã HS trên C/O form A
Ví dụ minh họa mã HS trên C/O form AK
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi cục kiểm tra sau thông
quan
Minh họa ý tưởng danh mục hàng hóa kèm hình ảnh

vi

Trang
21
21
30
74


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ theo xu hướng toàn cầu hóa đã làm
cho quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia ngày càng mở rộng. Lưu lượng
hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng đa dạng và phong phú. Thực tế này đã làm nảy
sinh nhiều hành vi trốn thuế, gian lận thuế với các thủ đoạn ngày một tinh vi, phức
tạp. Yêu cầu đặt ra cho cơ quan Hải quan là vừa phải tăng cường biện pháp quản lý

để kiểm soát được tình hình xuất nhập khẩu, bảo đảm nguồn thu và chống thất thu
cho ngân sách Nhà nước, vừa phải bảo đảm cho nhu cầu hết sức thiết thực của
cộng đồng doanh nghiệp là thông quan nhanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Biện pháp nghiệp vụ thỏa mãn các yêu cầu này chính là kiểm tra sau thông quan
(KTSTQ). Theo tổ chức Hải quan thế giới và kinh nghiệm của một số nước tiên
tiến một hệ thống KTSTQ đủ mạnh có thể phát hiện và ngăn chặn mọi hình thức
gian lận trong khai báo làm thủ tục hải quan.
Một khía cạnh quan trọng của hàng hóa xuất nhập khẩu đó là mã số hàng
hóa. Nó được coi như là “thẻ căn cước” của hàng hóa, giúp phân biệt được nhanh
chóng và chính xác các loại hàng hóa khác nhau, từ đó xác định ra số thuế phải nộp
đối với hàng hóa đó. Chính vì thế việc phân loại, áp mã hàng hóa luôn là một trong
những khâu nghiệp vụ rất quan trọng của ngành Hải quan. Tuy nhiên, đối với lưu
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày một đa dạng như hiện nay thì việc phân loại,
áp mã hàng hóa càng trở nên phức tạp, gặp rất nhiều khó khăn và bất cập. Không ít
các doanh nghiệp đã lợi dụng kẽ hở của các quy định về mã số hàng hóa để gian
lận thuế. Theo thống kê, trong tổng số thuế thất thu đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu thì thất thu do áp mã sai chiếm một tỉ trọng khá lớn. Công tác KTSTQ đối với
mã số hàng hóa hơn bao giờ hết trở nên vô cùng quan trọng. Nó không những giúp
phát hiện ra gian lận, truy thu thuế cho Ngân sách Nhà nước mà còn là cơ sở cho
quá trình áp mã sau này.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó và quá trình công tác tại Chi cục kiểm tra
sau thông quan – Cục Hải quan TP. Hải Phòng, tác giả đã chọn đề tài: “Tăng
1


cường công tác kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực mã số, thuế suất hàng
hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan- Cục Hải quan TP.
Hải Phòng” làm đề tài luận văn. Tác giả mong muốn được đưa ra một số ý kiến
đóng góp nhỏ của cá nhân về KTSTQ trong lĩnh vực mã số, thuế suất hàng hóa
xuất nhập khẩu.

2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác KTSTQ trong lĩnh vực mã
số, thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan- Cục
Hải quan TP. Hải Phòng, bài luận văn đưa ra các giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả của công tác KTSTQ trong lĩnh vực này
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác KTSTQ trong lĩnh vực mã
số, thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác KTSTQ trong lĩnh vực
mã số, thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Kiểm tra sau thông quanCục Hải quan TP. Hải Phòng trong giai đoạn từ 2010 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp hệ thống, tổng hợp, phân tích, lý luận,
thực tiễn và kinh nghiệm để nghiên cứu công tác KTSTQ trong lĩnh vực mã số,
thuế suất. Qua đó đánh giá việc áp dụng thực tế tại Chi cục KTSTQ- Cục Hải quan
TP. Hải Phòng và đề ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác KTSTQ.
5. Những đóng góp mới của Luận văn
Luận văn đi sâu nghiên cứu cụ thể công tác KTSTQ trong lĩnh vực phân
loại, áp mã số hàng hóa, xác định thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu. Luận văn chỉ
ra những phương thức gian lận phổ biến mà doanh nghiệp hay sử dụng và cách
thức, kinh nghiệm để phát hiện cũng như xử lý những gian lận đó từ thực tiễn công
tác tại cơ quan.

2


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG
QUAN TRONG LĨNH VỰC MÃ SỐ, THUẾ SUẤT HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU
1.1. Những vấn đề chung về kiểm tra sau thông quan

1.1.1. Khái niệm
Từ những năm 60 của thế kỷ 20, Hội đồng hợp tác Hải quan, nay là Tổ chức
Hải quan Thế giới (WCO) đã bắt đầu nghiên cứu các biện pháp quản lý hải quan
tiên tiến và hiệu quả hơn, trong đó có biện pháp tiến hành kiểm tra sau khi hàng
hóa đã được thông quan. Cơ sở kiểm tra của biện pháp này là các chứng từ khai hải
quan, sổ sách kế toán và các loại giấy tờ khác được lưu trữ tại cơ quan hải quan
cũng như tại doanh nghiệp và các bên liên quan khác về lượng hàng hóa đã được
thông quan. Hoạt động này vì vậy còn được gọi bằng một thuật ngữ chuyên môn là
“kiểm tra sau thông quan” (Post Clearance Audit – PCA) và ở một số nước khác
trên thế giới được gọi là “kiểm toán hải quan” hay “kiểm tra hải quan trên cơ sở
kiểm toán”.
Hiện nay, có một số định nghĩa về kiểm tra sau thông quan như sau:
- Theo Tổ chức Hải quan thế giới WCO:
“ KTSTQ là quy trình công tác cho phép viên chức hải quan kiểm tra tính
chính xác của hoạt động khai hải quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi
chép về kế toán và thương mại liên quan đến hoạt động buôn bán, trao đổi hàng
hóa và tất cả các số liệu, thông tin, bằng chứng khác cho cơ quan hải quan mà
hiện tại đang được các đối tượng kiểm tra (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp
hay gián tiếp tham gia vào hoạt động buôn bán quốc tế nắm giữ”.
- Theo Công ước đơn giản hóa và hài hòa thủ tục Hải quan(Công ước
Kyoto) sửa đổi, bổ sung tháng 9/1999:
“KTSTQ hay kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp được cơ quan
hải quan tiến hành nhằm thỏa mãn các mục đích trong việc xác định tính chính
xác và trung thực của các tờ khai hàng hóa thông qua kiểm tra các chứng từ, biên

3


bản, hệ thống định mức kinh tế và dữ liệu thương mại của các bên liên quan”
[4,Phụ lục tổng quát, Chương 2, định nghĩa E3/F4 Công ước Kyoto]

- Theo tổ chức Hải quan ASEAN:
Trong cuốn Sổ tay hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan của Tổ chức Hải
quan ASEAN được công bố tại cuộc họp Tổng cục trưởng Hải quan ASEAN tại
Thái Lan tháng 8/2003 và được sửa đổi bổ sung vào tháng 11/2005 đó nêu
“KTSTQ là một biện pháp kiểm tra hải quan có hệ thống mà cơ quan hải quan tự
thoả mãn về độ chính xác và xác thực của khai báo hải quan thông qua việc kiểm
tra sổ sách, hồ sơ hệ thống kinh doanh có liên quan và dữ liệu thương mại của các
cá nhân và các công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động thương
mại quốc tế”. [5]
- Ở Việt Nam, khái niệm KTSTQ cũng thống nhất với Công ước Kyoto và
được nêu trong Luật Hải quan Việt Nam.
Theo Khoản 1, Điều 32, Luật Hải quan số 29/2001/QH10 và Luật số
42/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan quy định:
“Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan
nhằm:
a) Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ
hàng, người được chủ hàng uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất nhập khẩu,
nhập khẩu đó khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu,nhập khẩu đó được thông quan.
b) Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu”. [6, khoản 1, điều 32]
Theo Điều 77, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 (có hiệu lực
thi hành từ 01/01/2015, thay thế Luật Hải quan số số 29/2001/QH10 và Luật số
42/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan) quy định:
“1. Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan
đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu,

4



dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp
cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.
Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội
dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ
quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác
của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải
quan.
2. Kiểm tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ
sở người khai hải quan. Trụ sở người khai hải quan bao gồm trụ sở chính, chi
nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa.
3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan.” [7, Điều 77]
Những khái niệm trên tuy có sự khác nhau nhất định về từ ngữ và diễn đạt
(hay cách dịch) song đều thể hiện rõ các khía cạnh cơ bản của hoạt động KTSTQ.
Cụ thể như sau:
- KTSTQ giúp chia sẻ trách nhiệm về thủ tục hành chính hải quan mang tính
chất hệ thống hoá với các đơn vị chức năng thuộc ngành Hải quan.
- KTSTQ là quá trình kiểm tra của cơ quan Hải quan.
- KTSTQ là khâu kiểm tra sau khi hàng hoá đã được thông quan.
- KTSTQ được tiến hành nhằm xác định việc tuân thủ các yêu cầu của pháp
luật hay các qui định về công tác quản lý nhà nước liên quan của các bên tham gia
vào hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
- KTSTQ không chỉ áp dụng với đối tượng khai Hải quan mà còn áp dụng
với tất cả các cá nhân tổ chức tham gia vào thương mại quốc tế.
- Mục đích kiểm tra là để phát hiện các sai sót, vi phạm chưa được phát hiện
trong quá trình thông quan và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của từng bên liên
quan, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tạo thuận lợi cho thương mại
quốc tế phát triển.

5



1.1.2. Mục đích, đối tượng, đặc điểm của kiểm tra sau thông quan
* Mục đích:
Kiểm tra sau thông quan có 3 mục đích chính đó là xác định mức độ chính
xác, trung thực của việc kê khai về hàng hóa; xác định mức độ chính xác của việc
tự tính và nộp thuế; và xác định mức độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
Thông qua đó phát hiện ra những sai sót hoặc gian lận trong việc khai báo của chủ
hàng, làm cơ sở cho việc truy thu, truy hoàn thuế và xử lý vi phạm pháp luật. Như
vậy hai mục đích đầu tiên của kiểm tra sau thông quan thống nhất với kiểm tra
trong quá trình thông quan, tuy nhiên kiểm tra sau thông quan làm được một điều
mà khâu thông quan không làm được đó là hệ thống được tình hình chấp hành
pháp luật của toàn bộ cộng đồng doanh nghiệp. Vì kiểm tra sau thông quan không
chỉ giới hạn kiểm tra đối với doanh nghiệp trực tiếp thực hiện hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa, mà còn được phép kiểm tra bất kỳ tổ chức, cá nhân nào liên
quan tới việc xuất nhập khẩu hàng hóa đó như ngân hàng, các tổ chức vận tải hay
tổ chức bảo hiểm,…Nhờ vậy sẽ phát hiện ra những gian lận mà khâu thông quan
đã bỏ sót.
* Đối tượng KTSTQ bao gồm:
- Hồ sơ hải quan đang lưu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị hải quan làm thủ
tục hải quan cho hàng hóa liên quan;
- Chứng từ, tài liệu liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) đã
được thông quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử;
- Hàng hóa, nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điều kiện
* Đặc điểm kiểm tra sau thông quan
Đặc điểm KTSTQ là những nét đặc trưng cơ bản của KTSTQ. Trong quá
trình hình thành và phát triển, KTSTQ có các đặc điểm cơ bản sau:
- KTSTQ là một trong những nghiệp vụ kiểm tra của cơ quan hải quan. Luật
Hải quan và các văn bản pháp quy của các cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền đã
đưa ra các quy định cần thiết để thực hiện KTSTQ, trong đó bao gồm cả thẩm

quyền của cán bộ công chức Hải quan, quá trình thực hiện KTSTQ cũng như các
6


chế tài được áp dụng trong KTSTQ... Thông qua quy trình KTSTQ, công chức Hải
quan tiếp cận, hợp tác với các doanh nghiệp đang được kiểm tra (người được kiểm
tra) và tiến hành KTSTQ với sự hợp tác của doanh nghiệp.
- KTSTQ chia sẻ trách nhiệm quản lý Hải quan một cách có hệ thống với
các bộ phận chức năng khác của ngành Hải quan. Bởi vì, trong hệ thống kiểm tra
của ngành Hải quan KTSTQ là không phải là một hệ thống độc lập mà là một bộ
phận tổ chức của cơ quan Hải quan nhằm thực hiện một phần chức năng kiểm tra
Hải quan, kết quả kiểm tra của KTSTQ được cập nhật vào hệ thống dữ liệu của
ngành Hải quan để các bộ phận khác trong toàn ngành khai thác và sử dụng.
- KTSTQ là phương pháp kiểm tra ngược thời gian, diễn ra sau khi hàng
hóa đã được thông quan. KTSTQ có hiệu quả đáng kể khi thực hiện kiểm tra đối
với những cá nhân, tổ chức có tham gia vào hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu liên
tục trong một thời gian nhất định và có giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu lớn dựa
trên cơ sở phân tích trước thông tin về hồ sơ lưu trữ.
- KTSTQ được tiến hành để xác định tính chính xác của các khai báo trên tờ
khai hải quan. Đây được coi là đặc điểm quan trọng của KTSTQ vì KTSTQ đòi hỏi
sự tự giác và tính tuân thủ pháp luật cao trong khai báo của người khai Hải quan,
cơ quan Hải quan cần tiến hành các biện pháp toàn diện nhằm khuyến khích các
nhà XNK hoặc bất kỳ đối tượng khai Hải quan nào tuân thủ các quy định pháp luật
Hải quan thông qua phần tự khai báo.
- KTSTQ thực hiện các biện pháp kiểm tra theo tất cả các thông tin liên
quan, bao gồm cả dữ liệu điện tử, do các cá nhân, các tổ chức có liên quan cung
cấp nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của các khai báo Hải quan. Công
chức Hải quan tập hợp các bằng chứng thu thập từ các nguồn thông tin, thực hiện
phân tích và đánh giá các thông tin trên cơ sở quy định của pháp luật Hải quan để
có căn cứ xác định mức độ ưu tiên trong quá trình làm thủ tục Hải quan đối với đối

tượng có hồ sơ Hải quan đã được KTSTQ.
- Khi tiến hành KTSTQ, cơ quan Hải quan phải tiến hành thu thập phân tích
và xử lý thông tin, các thông tin thu thập không chỉ dừng lại ở đối tượng tham gia
7


trực tiếp vào hoạt động xuất khẩu nhập khẩu mà còn cần sự hỗ trợ của các nguồn
cung cấp thông tin từ bên ngoài như: Ngân hàng, Cơ quan Thuế nội địa, các hãng
Bảo hiểm ... Chính sự hợp tác chặt chẽ trong quá trình thu thập, phân tích và xử lý
thông tin này sẽ giúp cho cơ quan Hải quan xác định được đối tượng của KTSTQ.
Với các đặc điểm của KTSTQ nêu trên đã phản ánh những nét cơ bản về
nghiệp vụ KTSTQ, tuy nhiên hoạt động KTSTQ là một hoạt động nghiệp vụ của
ngành Hải quan, các công việc được thực hiện dựa trên các nguyên tắc cụ thể và
thống nhất. Các nguyên tắc KTSTQ là một trong những vấn đề cơ bản của KTSTQ
cần thống nhất trong mỗi cuộc KTSTQ.
1.1.3. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan
Nguyên tắc KTSTQ là những quy định cơ bản, ổn định và chuẩn mực để
hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ KTSTQ. Những nguyên tắc KTSTQ được thống
nhất và xuyên suốt trong khi thực hiện KTSTQ, nội dung cụ thể của các nguyên tắc
KTSTQ được thể hiện như sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện theo nguyên tắc này, đòi hỏi mọi hoạt động KTSTQ đảm bảo tuân
thủ đúng các quy định của pháp luật quốc gia, các điều ước quốc tế, các chuẩn mực
quốc tế. Các quy định này không chỉ là các quy định trực tiếp về hoạt động
KTSTQ mà còn bao gồm cả các quy định mà KTSTQ có liên quan, ví dụ như: Luật
Hải quan, Công ước Kyoto, Quy tắc xác định xuất xứ, Nguyên tắc xác định trị giá
theo GATT/WTO...
Nguyên tắc 2: Chính trực, khách quan, độc lập, không gây cản trở đến hoạt
động sản xuất kinh doanh bình thường của đơn vị được kiểm tra.
Chính trực (hay còn gọi là liêm chính): nguyên tắc này đòi hỏi công chức hải

quan phải là người ngay thẳng, trung thực và có lương tâm nghề nghiệp
Khách quan: theo nguyên tắc này, yêu cầu bắt buộc của mọi hoạt động kiểm
tra, giám định phải luôn tôn trọng thực tế khách quan.
Độc lập: nguyên tắc này luôn yêu cầu công chức Hải quan chỉ đưa ra những
kết luận mà tự bản thân mình xét thấy những kết luận đó có căn cứ vững chắc, phù
8


hợp với các chuẩn mực nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Công chức hải quan
phải thể hiện rõ bản lĩnh độc lập, không để bị vật chất, quyền lực chi phối mà chỉ
tuân thủ pháp luật và các qui tắc nghề nghiệp.
Không gây cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của đơn
vị được kiểm tra: nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động kiểm tra trong quá trình
KTSTQ tại đơn vị phải đảm bảo không gây phiền hà, sách nhiễu để ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuân thủ nguyên tắc này đã giúp
cho hoạt động KTSTQ ngày càng minh bạch và luôn tạo được sự hỗ trợ từ phía
doanh nghiệp trong suốt quá trình KTSTQ tại đơn vị được kiểm tra.
Nguyên tắc 3: Bí mật thông tin.
Khi thực hiện KTSTQ, công chức không được sử dụng thông tin liên quan
về công việc KTSTQ cho các mục đích cá nhân hoặc tự ý chuyển cho người khác,
mà các thông tin phải được quản lý và sử dụng đúng chế độ bảo mật theo quy định
của cơ quan hải quan.
Nguyên tắc 4: Dẫn chứng bằng tài liệu.
Trong quá trình kiểm tra, công chức Hải quan phải thu thập và ghi chép đầy
đủ, khoa học, chính xác mọi tư liệu có liên quan đến cuộc kiểm tra. Với những vấn
đề quan trọng cần phải được dẫn chứng bằng tài liệu để chứng minh rằng công việc
kiểm tra đã được tiến hành phù hợp với những nguyên tắc kiểm tra cơ bản.
Nguyên tắc 5: Tuân thủ quy trình KTSTQ.
Việc tiến hành KTSTQ phải được thực hiện theo đúng quy trình KTSTQ đã
nêu ra, mọi công việc từ khi thu thập và xử lý thông tin về đối tượng KTSTQ cho

đến khi ban hành các kết luận về KTSTQ phải được thực hiện theo các bước của
quy trình KTSTQ đề ra.
Các nguyên tắc KTSTQ là những chuẩn mực để công chức hải quan thực
hiện đúng nội dung KTSTQ dựa trên các phương pháp và kỹ thuật nghiệp vụ trong
KTSTQ.

9


1.1.4. Vai trò kiểm tra sau thông quan
Trong những thập kỷ gần đây, cơ quan Hải quan các nước mới bắt đầu nhận
thức KTSTQ là một kỹ năng nghề nghiệp và nằm trong chương trình phát triển,
hiện đại hoá của ngành Hải quan. Việc tiến hành chương trình KTSTQ chuyên
nghiệp đưa lại cho Hải quan rất nhiều lợi ích như quản lý, đánh giá các hoạt động
của doanh nghiệp XNK trong mối quan hệ tổng thể, liên tục tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp làm ăn chân chính, răn đe hạn chế thấp nhất các doanh nghiệp có khả
năng vi phạm pháp luật Hải quan, đồng thời tiết kiệm nguồn nhân lực, vật lực cho
cơ quan Hải quan.
Ngoài ra KTSTQ nâng cao khả năng tập trung vào đảm bảo nguồn thu qua
việc nộp thuế đúng đủ, kịp thời vào ngân sách (đây là điểm đặc biệt quan trọng đối
với những nước đang phát triển mà ở đó nguồn thu từ Hải quan chiếm phần lớn
trong ngân sách chính phủ).
Về mặt dài hạn, KTSTQ đạt được hiệu quả trong việc làm cho doanh nghiệp
hiểu và tuân thủ các quy định và yêu cầu khác của pháp luật ở mức độ cao và tự
giác.. Việc đánh giá mức độ tuân thủ của KTSTQ đã mang lại lợi ích cho cả cơ
quan Hải quan và cộng đồng doanh nghiệp. Theo đó hàng hoá và tờ khai của các
doanh nghiệp tham gia vào quy trình đánh giá tuân thủ sẽ không còn đòi hỏi phải
kiểm tra thực tế toàn bộ như trong quy trình làm thủ tục hải quan truyền thống
trước đây nữa. Có thể tổng kết lợi ích của cơ quan Hải quan và cộng đồng doanh
nghiệp như sau:

Bảng 1. 1. So sánh lợi ích của cơ quan Hải quan và cộng đồng doanh nghiệp
khi tiến hành KTSTQ
Lợi ích của Hải quan

Lợi ích của doanh nghiệp

Dẫn đến kết quả tuân thủ cao

Giảm chi phí

Đảm việc thu thuế cho ngân sách

Thuận lợi cho nhập khẩu

Tiết kiệm các nguồn lực để hướng vào

Dẫn đến kết quả thực hiện các dịch vụ

giao dịch có mức độ rủi ro cao.

nhất định, tin cậy, đồng bộ.

10


Tổ chức WCO và Hải quan các nước trong khu vực đã triển khai thực hiện
nghiệp vụ KTSTQ đều có đánh giá chung về vai trò của nghiệp vụ này:
- Là biện pháp nâng cao năng lực quản lý của cơ quan Hải quan, thực hiện
chống gian lận thương mại có hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện, cho phép áp dụng
đơn giản hoá, tự động hoá thủ tục hải quan đảm bảo thông quan nhanh hàng hoá

XNK góp phần tích cực vào phát triển và giao lưu thương mại quốc tế, cải thiện
môi trường đầu tư; góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong
sản xuất, lưu thông.
- Là một trong những biện pháp đảm bảo để Luật Hải quan và pháp luật có
liên quan đến lĩnh vực XNK, xuất nhập cảnh được thực hiện nghiêm chỉnh.
- Đảm bảo ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách, giảm chi phí quản lý về hải
quan; Giảm thiểu rủi ro cho các đối tượng tham gia vào quan hệ pháp luật Hải quan.
- KTSTQ tác động tích cực trở lại với hệ thống quản lý của cơ quan Hải
quan thông qua việc nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn của hệ thống.
- Thông qua hoạt động KTSTQ có thể dẫn tới mở rộng phạm vi kiểm tra tiếp
theo khi cần thiết trong nhiều lĩnh vực khác như kiểm tra chế độ giấy phép, về hạn
ngạch, về xuất xứ hàng hóa, về chống bán phá giá …
- KTSTQ là một công cụ hiệu quả đối với công tác kiểm tra, giám sát của
hải quan bởi thông qua nghiệp vụ này cơ quan hải quan có được khá đầy đủ các
thông tin về giao dịch có liên quan được phản ánh trong hệ thống số sách và báo
cáo của các doanh nghiệp.
- KTSTQ cho phép cơ quan hải quan áp dụng đơn giản hóa các biện pháp
giám sát, quản lý trên cơ sở hiện đại hóa hải quan nhưng vẫn đảm bảo chức năng
quản lý Nhà nước về hải quan.
Trong bối cảnh tự do hóa thương mại hiện nay vai trò của KTSTQ ngày
càng khẳng định được tầm quan trọng. Một mặt KTSTQ đảm bảo tạo thuận lợi cho
hoạt động thương mại hợp pháp, mặt khác vẫn đảm bảo nguồn thu cho ngân sách,
chống buôn lậu và gian lận thương mại có hiệu quả cũng như các nguy cơ ảnh
hưởng đến an ninh quốc gia và an toàn xã hội.
11


1.2. Những vấn đề chung về phân loại, áp mã số hàng hóa XNK
1.2.1. Khái niệm phân loại, áp mã số hàng hóa xuất nhập khẩu
Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là việc căn cứ vào tên gọi, mô tả về

tính chất, thành phần, cấu tạo, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính
khác của hàng hoá để xác định, sắp xếp hàng hoá vào một mã số nhất định theo Hệ
thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá, Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo thuật ngữ của Tổ chức Hải quan thế giới WCO thì áp mã hàng hóa hay
áp mã thuế hàng hóa (Tarriff classification of goods) là việc xác định dòng thuế
trong Danh mục biểu thuế mà theo đó một hàng hóa cụ thể được phân loại.
Việc phân loại, áp mã hàng hóa trong lĩnh vực hải quan nhằm mục đích xác
định mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua hồ sơ hải quan, qua thực tế
hàng hóa và các thông tin khác về hàng hóa; từ đó tìm được mức thuế suất thuế
nhập khẩu (xuất khẩu), thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa đó. Đối với
kiểm tra sau thông quan đây là một nghiệp vụ nhằm kiểm tra sự chuẩn xác trong
việc khai báo mã và thuế suất hàng hóa của chủ hàng.
1.2.2. Các quy định của pháp luật về phân loại, áp mã số hàng hóa xuất
nhập khẩu
Hệ thống các quy định pháp luật hướng dẫn phân loại hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đã được Nhà nước, Chính phủ, Bộ Tài chính quy định khá đầy đủ từ
Luật, đến Nghị định, Thông tư hướng dẫn. Khi phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu phải tuân thủ:
- Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam (các chú giải Phần, Chương,
Nhóm hàng, Phân nhóm hàng...)
- Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
- Sáu quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo hệ thống hài
hòa mô tả và mã hóa hàng hóa
- Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22/01/2003 của Chính phủ quy định về
việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
12


- Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài

Chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa.
- Chú giải chi tiết HS
- Tuyển tập ý kiến phân loại của WCO
- Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định đặc điểm, tính chất, cấu
tạo, công dụng hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa...
Khi phân loại hàng hóa, phải căn cứ vào nguyên tắc phân loại hàng hóa và
tùy từng trường hợp cụ thể phải căn cứ vào một hay nhiều căn cứ sau:
- Các tài liệu trong hồ sơ Hải quan liên quan đến phân loại hàng hóa
- Thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Các tài liệu kỹ thuật, catologue của hàng hóa cần phân loại
- Mô tả tên hàng, mã số hàng hóa ghi tại danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu
Việt Nam, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
- Cơ sở dữ liệu phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế công bố trên trang
thông tin điện tử của tổng cục Hải quan
Để hiểu được nội hàm của phân loại, áp mã hàng hóa XNK, cần tìm hiểu về
các khái niệm như: Mã số hàng hóa; Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá;
Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
1.2.3. Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa
Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa là bản danh mục hàng hóa do Tổ
chức Hải quan thế giới ban hành, bao gồm danh sách các nhóm hàng, phân nhóm
hàng cùng mã số tương ứng của các nhóm, phân nhóm hàng đó. Hệ thống còn bao
gồm cả các chú giải phần, chương, nhóm, phân nhóm và các quy tắc giải thích cho
hệ thống, được ban hành kèm Công ước Quốc tế về Hệ thống hài hoà mô tả và mã
hoá hàng hoá (International Convention on the Harmonized Commodity
Description anh Coding System) (Công ước HS)
Phiên bản mới nhất của hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa, tiêu
chuẩn toàn cầu để phân loại trên 98% hàng hóa trong thương mại quốc tế có hiệu

13



lực vào ngày 01/01/2012. Đây là lần thứ năm danh mục HS được sửa đổi kể từ khi
Hội đồng WCO phê duyệt và thông qua năm 1983.
1.2.4. Hệ thống danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
1.2.4.1. Quá trình hình thành
Vào cuối năm 2006, Việt Nam chuẩn bị cho việc tham gia vào Tổ chức
Thương mại thế giới WTO. Để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thương mại và theo
đúng tinh thần hội nhập thì Việt Nam cần phải có một danh mục hàng hóa XNK và
Biểu thuế XNK đạt được các tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt là thỏa mãn các chuẩn
mực khoa học của Biểu thuế quan hài hòa ASEAN để đảm bảo việc thực hiện danh
mục thuế quan hài hòa ASEAN (AHTN) và Nghị định thư thực hiện AHTN.
Ngày 21/06/2006, Tổng cục Hải quan đã tổ chức Hội thảo danh mục Biểu
thuế hài hoà ASEAN với tinh thần xây dựng danh mục hàng hóa XNK Việt Nam
thỏa mãn các tiêu chuẩn của AHTN, trở thành danh mục thuế quan của một nước
thành viên; là phương tiện thu thuế và phân tích số liệu thống kê thương mại Quốc
tế; đàm phán thương mại; kiểm tra giám sát Hải quan. Theo đó, nhóm chuyên viên
kỹ thuật hàng hóa của các Tổng công ty/Công ty có trình độ chuyên môn về hàng
hóa và nhóm chuyên viên về Danh mục Biểu thuế (chuyên viên Tổng cục Thống
kê, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế) đã phối hợp, hiệu đính bản dịch AHTN.
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được Bộ Tài Chính ban hành
hoàn toàn thống nhất với AHTN.
1.2.4.2. Cấu trúc danh mục
Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam mới nhất hiện nay được ban hành theo
thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015 của Bộ Tài Chính. Danh mục gồm
hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, với nội dung gồm:
- Sáu (6) quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hoà mô tả và mã
hoá hàng hoá (HS) của Tổ chức Hải quan thế giới;
- Các chủ giải phần, chương, chú giải nhóm, phân nhóm. Danh mục gồm 21
phần, 97 chương.

14


“Phần I : Động vật sống, các sản phẩm từ động vật (gồm 5 chương – từ
chương 1 đến chương 5)
Phần II : Các sản phẩm thực vật (gồm 9 chương – từ chương 6 đến 14)
Phần III : Chất béo và dầu có nguồn gốc từ động vật hoặc thực vật và các
sản phẩm tách từ chúng; chất béo ăn được đã chế biến; các loại sáp động vật hoặc
thực vật (chương 15)
Phần IV : Thực phẩm chế biến ; đồ uống ; rượu mạnh và giấm ; thuốc lá và
các nguyên liệu thay thế thuốc lá đã chế biến (gồm 9 chương – từ chương 16 đến
chương 24)
Phần V : Khoáng sản (gồm 3 chương – từ chương 25 đến chương 27)
Phần VI : Sản phẩm của ngành công nghiệp hóa chất hoặc các ngành công
nghiệp liên quan (gồm 11 chương – từ chương 28 đến chương 38)
Phần VII : Plastic và các sản phẩm bằng plastic ; cao su và các sản phẩm
bằng cao su (gồm 2 chương – từ chương 39 đến chương 40)
Phần VIII : Da sống, da thuộc, da lông và các sản phẩm từ da ; yên cương và
bộ đồ yên cương; hàng du lịch, túi xách tay và các loại đồ chứa tương tự; các mặt
hàng từ ruột động vật (trừ ruột con tằm) (gồm 3 chương – từ chương 41 đến 43)
Phần IX : Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ, than từ gỗ; lie và các sản phẩm bằng
lie; các sản phẩm từ rơm, cỏ giấy hoặc các vật liệu tết bện khác; các sản phẩm
bằng liễu gai và song mây (gồm 3 chương - từ chương 44 đến chương 46)
Phần X : Bột giấy từ gỗ hoặc từ nguyên liệu xơ sợi Xenlulo khác ; Giấy loại
hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa) giấy và bìa và các sản phẩm của chúng
(gồm 3 chương- từ chương 47 đến chương 49)
Phần XI : Nguyên liệu dệt và các sản phẩm dệt (gồm 14 chương – từ chương
50 đến chương 63)
Phần XII : Giầy, dép, mũ và các vật đội đầu khác, ô, dù, ba toong, gậy tay
cầm có thể chuyển thành ghế, roi gậy điều khiển, roi điều khiển súc vật thồ kéo và

các bộ phận của các loại hàng trên; lông vũ chế biến và các sản phẩm làm từ lông

15


vũ chế biến; hoa nhân tạo; các sản phẩm làm từ tóc người (gồm 4 chương- từ
chương 64 đến chương 67)
Phần XIII : Sản phẩm bằng đá, thạch cao, xi măng, amiăng, mica hoặc các
vật liệu tương tự; đồ gốm; thủy tinh và các sản phẩm bằng thủy tinh (gồm 3
chương từ chương 68 đến 70)
Phần XIV : Ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi cấy, đá quý hoặc đá bán quý, kim
loại quý, kim loại được dát phủ kim loại quý, các sản phẩm của chúng; đồ trang
sức làm bằng chất liệu khác; tiền kim loại (chương 71)
Phần XV : Kim loại cơ bản và các sản phẩm bằng kim loại cơ bản (gồm 12
chương – từ chương 72 đến 83)
Phần XVI : Máy và các trang thiết bị cơ khí; thiết bị điện; các bộ phận của
chúng; thiết bị ghi và tái tạo âm thanh; thiết bị ghi và tái tạo hình ảnh, âm thanh
truyền hình và các bộ phận và phụ kiện của các thiết bị trên ( chương 84 và 85)
Phần XVII : Xe cộ, phương tiện bay, tàu thuyền và các thiết bị vận tải liên
hợp (gồm 4 chương – từ chương 86 đến 89)
Phần XVIII : Dụng cụ, thiết bị và máy quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, đo
lường, kiểm tra độ chính xác, y tế hoặc phẫu thuật; đồng hồ cá nhân và đồng hồ
thời gian khác; nhạc cụ; các bộ phận và phụ kiện của chúng (gồm 3 chương – từ
chương 90 đến 92)
Phần XIX : Vũ khí và đạn; các bộ phận và phụ kiện của chúng (chương 93)
Phần XX : Các mặt hàng khác gồm đồ nội thất (chương 94) ; đồ chơi
(chương 95) ; các mặt hàng khác (chương 96).
Phần XXI : Các tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm, đồ cổ (chương 97).” [8]
Trong mỗi phần, ở phần đầu sẽ có chú giải phần, chương; chú giải này xác
định phạm vi của từng phần, chương và nhóm hàng. Các chú giải này bao gồm 4

loại: Chú giải loại trừ (loại trừ hàng hóa không thuộc vào phần, chương, nhóm và
phân nhóm); chú giải định nghĩa (nêu lên khái niệm phạm vi của các từ, nhóm từ
hay các diễn đạt khác); chú giải định hướng (định hướng làm thế nào để phân loại

16


một hàng hóa cụ thể); chú giải bao trùm (bao trùm một danh sách hàng hóa điển
hình được phân loại vào một nhóm cụ thể).
Danh mục được chia làm 3 cột: Mã hàng; Tên gọi và mô tả hàng hóa
và đơn vị tính. Căn cứ vào Danh mục này, Bộ Tài Chính đã ban hành Biểu thuế
xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt... Như vậy
mỗi loại hàng hóa sẽ được phân vào một chương, nhóm, phân nhóm cụ thể và có
một mã số nhất định. Vậy thì mã số hàng hóa là gì? Trong Danh mục HS và trong
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam nó được biểu hiện như thế
nào?
1.2.5. Mã số hàng hóa
Mã số hàng hóa là dãy số dùng để phân biệt hàng hóa này với hàng hóa
khác, là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hóa. Mỗi loại hàng hóa được nhận
diện bởi một dãy số và mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng hóa.
Trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, mã số hàng hóa
được chi tiết đến 8 chữ số. Trong đó, 02 số đầu thể hiện số chương, 02 số tiếp theo
thể hiện vị trí nhóm hàng trong chương, các số tiếp theo thể hiện phân nhóm (gồm
phân nhóm cấp 1, phân nhóm cấp 2 thể hiện bằng các gạch (-, --, ...)
Ví dụ: Trong danh mục hàng hóa XNK, mặt hàng cá bột có mã hàng
0301.11.10 thì số 03 thể hiện hàng hóa thuộc chương 3 (cá và động vật giáp xác,
động vật thân mềm và động vật thủy sinh không xương sống khác); số 01 thể hiện
hàng hóa ở vị trí số 1 trong chương 03.01- cá sống; 11.10 thể hiện phân nhóm,
hàng hóa được phân vào nhóm cấp 1 (-) là cá cảnh, nhóm cấp 2(--) là cá nước ngọt;
và được định danh vào mã 0301.11.10 là cá bột.

Như vậy, trong lĩnh vực Hải quan, việc phân loại hàng hóa được hiểu là một
nghiệp vụ thực hiện bằng cách đối chiếu lời khai, hồ sơ hàng hóa với thực tế hàng
hóa để sắp xếp một mặt hàng vào đúng nhóm và phân nhóm của Danh mục hàng
hóa XNK theo các quy tắc của Công ước HS và theo các quy định của hiện hành
của Việt Nam; từ đó xác định số thuế xuất khẩu, nhập khẩu của mặt hàng đó. Việc

17


xác định mức thuế suất của hàng hóa thông qua mã hàng được gọi là áp mã thuế
cho hàng hóa.
1.3. Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực mã số, thuế suất hàng hóa
xuất nhập khẩu
1.3.1. Sự cần thiết kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực mã số, thuế
suất hàng hóa xuất nhập khẩu
Với sự phát triển của thương mại quốc tế và hội nhập hiện nay thì lưu lượng
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là rất lớn. Để tối đa hóa lợi nhuận thì nhiều doanh
nghiệp không ngại áp dụng những biện pháp thủ đoạn để trốn thuế. Cùng với sự
phát triển của khoa học công nghệ thì các thủ đoạn ngày đa dạng và rất tinh vi như
khai sai xuất xứ hàng hóa, để được hưởng ưu đãi về thuế ; khai sai công dụng, cấu
tạo, chất lượng hàng hóa để được áp thuế suất thấp...
Hậu quả của những gian lận này không những làm thất thu ngân sách Nhà
nước, mà nó còn ảnh hưởng tiêu cực đến nền quản lý vĩ mô, gây bất lợi cho nền
sản xuất nội địa. Việc hàng nhập trốn thuế bán với giá rẻ gây mất cân bằng giá cả
ảnh hưởng đến lưu thông hàng hóa trong nước.
Thực tiễn trên đặt ra yêu cầu cho công tác KTSTQ trong lĩnh vực mã số và
thuế suât cần tăng cường kiểm tra, kịp thời phát hiện các sai sót, gian lận trong lĩnh
vực này để tránh thất thu thuế cho ngân sách nhà nước, tạo ra một môi trường xuất
nhập khẩu lành mạnh, bình đẳng, và thuận lợi tối đa. Do đó, kiểm tra sau thông
quan về phân loại, áp mã hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hết sức cần thiết.

1.3.2.Cơ sở pháp lý của kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực mã số,
thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu
- Công ước quốc tề về Đơn giản và Hài hòa thủ tục Hải quan (công ước
Kyoto) 1974, sửa đổi năm 1999
- Công ước HS
- Luật hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014

18


- Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 0 năm 2015 của Chính Phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát Hải quan
- Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của BTC quy định
về thủ tục Hải quan ; kiểm tra, giám sát Hải quan ; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu
- Quyết định 1410/QĐ-TCHQ ngày 14 tháng 05 năm 2015 của Tổng cục
Hải quan ban hành quy trình kiểm tra sau thông quan.
- Nghị định số 06/2003/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 22 tháng 01 năm 2003
quy định về việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
-

Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài

Chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa ; phân
tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa XK, NK
- Thông tư số 103/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 01 tháng 07 năm
2015 về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
- Thông tư số 182/2015/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài
Chính về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh

mục mặt hàng chịu thuế
1.3.3. Nội dung của kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực mã số, thuế
suất hàng hóa xuất nhập khẩu
1.3.3.1. Kiểm tra tính chính xác của tên hàng và mã số khai báo
Thứ nhất, cần kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa trên hợp đồng với tên hàng,
mã số ở khai báo cơ quan Hải quan. Trước hết phải kiểm tra tính xác thực của hợp
đồng: hợp đồng có đúng của lô hàng khai báo không? Tên hàng hóa ghi trên hợp
đồng có đúng với thực tế hàng hóa không?
Các nội dung chủ yếu cần kiểm tra trên hợp đồng thương mại gồm: tên hàng
hóa, số lượng, quy cách phẩm chất, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm, thời
gian giao hàng... Có thể so sánh, đối chiếu các nội dung này thông qua kiểm tra các
chứng từ thương mại thường gặp như chứng từ vận chuyển; hóa đơn thương mại;
19


×