Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại chi cục Hải quan cảng Cửa Lò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.08 KB, 70 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
KHOA khoa học quản lý
----------

Chuyên đề
thực tập chuyên ngành
Đề tài:
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu tại chi cục Hải quan cảng Cửa Lò

Sinh viên thực hiện

: Bùi Nam Quý

Lớp

: quản lý kinh tế 44A

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Giáo viên hớng dẫn : PGS. ts. Lê thị anh Vân


Hµ néi - 04/2006

2


LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................4


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU.........................................................................................6
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU .................................6

1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu.......................................................................6
2. Phân loại thuế xuất nhập khẩu .......................................................................6
3. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu......................................................................9
4. Tác động của thuế xuất nhập khẩu ...............................................................10
II. QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU.............................................................14

1. Sự cần thiết phải quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.....................................14

2. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế
xuất nhập khẩu.........................................................................................16
III. NỘI DUNG CONG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU................18

1. Quản lý đối tượng nộp thuế............................................................................19
2. Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế:.......................................19
3. Tính thuế và thu thuế......................................................................................20

4. Thanh tra thuế..........................................................................................20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CẢNG CỬA LÒ
.............................................................................................................22
I. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC HẢI QUAN CẢNG CỬA LÒ ........................22

1.Khái quát lịch sử hình thành và phát triển ......................................22
2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò...........22
3. Cơ cấu tổ chức......................................................................................25

4. Các nguồn lực:......................................................................................27
5. Những nhiệm vụ của Chi cục trong giai đoạn tới............................28

3


II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN CẢNG CỬA LÒ .........................................................................30

1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu..................30
2. Cơng tác quản lý căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu........................33
3. Tình hình quản lý thu thuế.................................................................40
4. Tình hình cơng tác quản lý xét miễn thuế........................................45
5. Tình hình cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế xuất nhập khẩu.......46
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CẢNG CỬA LÒ ................................................48

1. Những kết quả đạt được......................................................................48
2.Một số hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu tại Chi cục hải quan Cảng Cửa lò......................................50
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CẢNG CỬA LÒ
53
I. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ................................................................................53

1. Quan điểm ............................................................................................53
2. Phương hướng......................................................................................54
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CẢNG CỬA LỊ ......................55


1. Kiến nghị vói Nhà nước và các ngành, các cấp có liên quan ...........
55
2. Một số giải pháp kiến nghị với Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ................
60
2.1. Hồn thiện cơng tác quản lý đối tượng nộp thuế. ...............................
60

4


2.2. Hồn thiện cơng tác quản lý căn cứ tính thuế.......................................
61
2.3. Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra................................................
65
2.4. Hồn thiện công tác thu thuế, hạn chế nợ đọng thuế..........................
67
2.5. Kiện tồn bộ máy tổ chức, quy trình nghiệp vụ và đào tạo cán bộ tại
Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò.....................................................................
68
KẾT LUẬN ...................................................................................................
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................
71

LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước
chuyển rõ rệt. Việt Nam khơng chỉ chú trọng phát triển kinh tế trong nước
mà cịn có quan hệ song phương, đa phương, tham gia vào nhiều tổ chức

quốc tế trên thế giới. Hoạt động ngoại thương cũng vì thế mà có những
bước phát triển đáng kể. Lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu vào Việt
Nam ngày càng nhiều, một mặt đã có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển
mặt khác làm cho công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của Nhà
nước nói chung và cơ quan Hải quan nới riêng gặp nhiều khó khăn.
Chi cục hải quan Cảng Cửa Lò, một đơn vị trực thuộc Cục hải
quan Nghệ An ra đời với chức năng quản lý hoạt động xuất nhập khẩu
qua cảng và các vùng lân cận. Trong thời gian qua, Chi cục đã có những
đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất
nhập khẩu, đóng góp một phần vào sự phát triển của tỉnh Nghệ An nói

5


riêng và đất nước nói chung.
Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu trong đó có cơng
tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Chi cục trong thời gian qua còn
nhiều tồn tại cần giải quyết. Lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu qua cửa
khẩu ngày càng tăng, thêm vào đó là các thủ đoạn trốn thuế và gian lận
thương mại ngày càng tinh vi, phức tạp đã ảnh hưởng đến công tác quản
lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục.
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu Chi cục hải quan Cảng Cửa
Lị, nhận thấy được những vấn đề nổi cộm trong công tác quản lý thu thuế
xuất nhập khẩu nên em đã chọn “ Một số giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan Cảng Cửa Lò”
làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về thuế xuất nhập khẩu và công tác quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu
Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tai Chi

cục Hải quan Cảng Cửa Lị
Chương III: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu tại Chi cục hải quan Cảng Cửa Lị
Do thời gian nghiên cứu và trình độ thực tiễn cịn nhiều hạn chế
nên bài viết khơng tránh khỏi thiếu sót. Rất mong có được sự góp ý của
các thầy cô giáo và các bạn để em có thể hồn thiện bài viết của mình
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

6


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU
1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu:

Thuế xuất nhập khẩu ( custom duty ) là một biện pháp tài chính mà
các nước dùng để can thiệp vào hoạt động ngoại thương. Thực chất đây
là một loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc
nhập khẩu qua biên giới.
2. Phân loại thuế xuất nhập khẩu:

Có nhiều tiêu thức phân loại thuế xuất nhập khẩu khác nhau, theo
mỗi tiêu thức phân loại lại có nhiều loại thuế xuất nhập khẩu khác nhau.
Thơng thường có 4 tiêu thức phân loại thuế xuất nhập khẩu, đó là: theo
xu hướng vận động của hàng hố; theo mục đích đánh thuế; theo phạm
vi tác dụng và theo cách thức đánh thuế.
2.1 Theo xu hướng vận động của h àng hố, có 3 lo ại:

- Thuế xuất khẩu: đánh vào giá trị hàng hoá xuất khẩu nhằm mục
đích hạn chế xuất những mặt hàng cần thiết và những loại vật tư, nguyên
vật liệu quý hiếm để phát triển nền kinh tế quốc dân trong nước, thoả
mãn nhu cầu thị trường hoặc bảo vệ môi trường sinh thái. Trong nhiều
trường hợp, thuế này còn được sử dụng để điều chỉnh hoạt động kinh tế
đối ngoại. Ở những nước có nền kinh tế hướng ngoại, do chủ trương gia
tăng mặt hàng xuất khẩu nên thường không đánh thuế xuất khẩu hoặc
đánh thuế với mức rất thấp nhằm mục tiêu chủ yếu là quản lý. Tuy nhiên,
ở một số nước đang phát triển, thuế xuất khẩu còn được sử dụng nhằm
bổ sung thu nhập cho Ngân sách Nhà nước.
- Thuế nhập khẩu: đánh vào giá trị của hàng nhập vào trong nước,

7


thuế này có mục đích ngáng trở sự xâm nhập của hàng hố nước ngồi
vào thị trường trong nước, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nội địa.
Hiện nay, với xu hướng hội nhập, mục tiêu bảo hộ ít được chú ý nên thuế
nhập khẩu có chiều hướng giảm nhẹ. Song như vậy khơng có nghĩa là
các quốc gia sẽ không sử dụng thuế nhập khẩu. Với nhiều lý do kinh tế,
chính trị, xã hội khác, thuế nhập khẩu vẫn được sử dụng để làm hàng rào
che chắn trong hoạt động ngoại thương và gia tăng các khoản thu nhập
tài chính cho Chính phủ.
- Thuế quá cảnh: đánh vào hàng nước ngoài đưa qua lãnh thổ quốc
gia đến nước thứ ba, nhằm mục đích tăng nguồn thu ngân sách. Nhưng
loại thuế này hiện nay ít được áp dụng trong hoạt động ngoại thương do
những quy định của thế giới.
2.2. Theo mục đích đánh thuế, g ồm:
- Thuế xuất nhập khẩu có mục đích thu ngân sách: đánh vào hàng
nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất hoặc thế giới có nhu cầu tiêu

dùng cao để tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
- Thuế xuất nhập khẩu bảo hộ: loại thuế này có tác dụng là bảo vệ
thị trường nội địa khỏi sự xâm nhập của hàng hoá nước ngồi, tăng
cường tính cạnh tranh của hàng hố trong nước. Hiện nay, trong quá
trình hội nhập thì loại thuế này đang dần được loại bỏ.
- Thuế chống bán phá giá: có tác dụng bảo vệ thị trường nội địa
khỏi việc nhập hoặc xuất những mặt hàng hoá phá giá với mức giá thấp
hơn rất nhiều lần so với giá thế giới. Thuế này đảm bảo nâng giá lên mức
trung bình và đem lại nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
- Thuế bù trừ: mục đích của loại thuế này nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp trong nước tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc
tế khi xuất bán cho nước ngoài nhằm chiếm lĩnh thị trường. Thuế bù trừ
được sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển nhằm mục địch thâu tóm thị
8


trường nội địa và bành trướng ra thị trường thế giới.
- Thuế đặc biệt, được áp dụng với tư cách:
+ Là biện pháp bảo vệ thị trường nội địa nếu nhập khẩu những hàng
hoá với một số lượng nhất định mà gây thiệt hại cho sản xuất trong nước.
+ Là biện pháp trừng phạt đối với những nhà kinh doanh tham gia
vào các mối quan hệ đối ngoại khi vi phạm lợi ích của nhau.
+ Là biện pháp thực hiện tác động phân biệt đối xử với những nước
nhất định.
+ Là biện pháp ngăn chặn sự cạnh tranh không lành mạnh
- Thuế ưu đãi: là những ưu đãi thuế áp dụng trong quan hệ với một
hoặc một vài nước để khuyến khích nhập khẩu những hàng hố nhất
định.
2.3. Theo phạm vi tác d ụng, g ồm :
- Thuế tư quản: là một loại thuế dựa trên chủ quyền quốc gia quy

định, không phụ thuộc vào yếu tố chi phối của bên ngoài. Tuỳ theo quan
hệ với đối tác mà người ta có sự phân biệt đối xử bằng hệ thống thuế
suất cao thấp khác nhau (thuế suất tối đa, thuế suất tối thiểu).
- Thuế theo hiệp định: trong đàm phán thương mại quốc tế, thuế là
một yếu tố thường được đưa ra đàm phán; nội dung đàm phán về thuế ở
nhiều khía cạnh song khơng thể khơng đề cập đến vấn đề thuế suất. Khi
các hiệp định về thuế đã được thông qua, các nước tham gia hiệp định
phải từ bỏ tính chất chủ quyền trong đánh thuế xuất nhập khẩu và phải
tuân thủ theo hiệp định thuế đã ký kết.
2.4. Theo cách thức đánh thu ế, g ồm:
- Thuế đơn vị: về mặt pháp lý quy định một khoản tiền nộp trên một
đơn vị vật lý của hàng hoá, nó khơng phụ thuộc vào sự biến động giá cả
của hàng hoá.
9


- Thuế tỷ lệ: về mặt pháp lý được ấn định theo tỷ lệ phần trăm trên
giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu, có thể bao gồm cả chi phí lưu thông tuỳ
theo quy định của mỗi nước.
- Thuế kết hợp: là một loại thuế đánh trên đầu hàng hoá xuất nhập
khẩu vừa theo đơn vị vật lý, vừa theo tỷ lệ trên giá cả của hàng hố.
3. Vai trị của thu ế xuất nhập kh ẩu:
3.1. Thuế xuất nhập khẩu là m ột cơng c ụ c ủa chính
sách thương mại (chính sách b ảo h ộ m ậu d ịch):

Trong xu thế tồn cầu hố, khu vực hố thì tự do hố thương mại là
xu hướng tất yếu, các nước đang phát triển phải đứng trước cuộc cạnh
tranh khốc liệt, không ngang sức. Đứng trên phương diện lý thuyết, cạnh
tranh là nhân tố quan trọng thúc đẩy sản xuất phát triển, nhưng mặt tích
cực đó của cạnh tranh chỉ có thể có được chung sản xuất, chất lượng

thấp, trong giai đoạn đẩu tư ít có khả năng đương đầu trong cuộc cạnh
tranh với nền kinh tế của các nước phát triển. Do đó yêu cầu bảo hộ là tất
yếu. Chính phủ các nước này đều muốn sử dụng công cụ thuế xuất nhập
khẩu trong hoạt động kinh tế đối ngoại để bảo hộ có giới hạn nền sản
xuất trong nước. Tuy nhiên, nếu quá trình nhấn mạnh đến tác dụng bảo
hộ của thuế xuất nhập khẩu sẽ làm cho nền kinh tế đi đến xu hướng tự
cung tự cấp, khơng có khả năng mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài,
sớm muộn sẽ đưa đến nền kinh tế tụt hậu.
3.2. Thuế xuất nhập khẩu v à việc l àm:
Thông qua điều chỉnh mức thu thuế xuất nhập khẩu mà gây nên áp
lực tăng giá hàng nhập khẩu, từ đó gây nên phản ứng của người tiêu
dùng trong nước, hướng cầu vào sản phẩm nội địa. Đây là cơ hội cho các
doanh nghiệp trong nước phát triển sản xuất, thu hút lao động, do đó làm
giảm thất nghiệp.
3.3. Thuế xuất nhập khẩu v à đầu t ư n ước ngo ài:
10


Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong điều kiện thu nhập bình
quân đầu người thấp, tỷ lệ tiết kiệm nội địa khơng đáng kể, đồng tiền ít
có khả năng chuyển đổi như nước ta thì nhu cầu thu hút vốn đầu tư nước
ngoài là hết sức cấp bách. Để đạt được mục tiêu đó, phương hướng
chung của cơng cuộc cải cách, đổi mới chính sách thuế xuất khẩu là
giảm nhẹ thuế suất, liên kết Chính phủ các nước để hạn chế việc đánh
thuế trùng, tạo ra sự thơng thống về chính sách, chế độ thuế với nhà đầu
tư. Mức thuế nhập khẩu giảm sẽ khuyến khích các nhà đầu tư nước ngồi
tăng đầu tư vào trong nước từ đó thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển.
3.4. Thuế xuất nhập khẩu l à một bộ phận c ủa chính
sách tài chính quốc gia
Thuế xuất nhập khẩu là một nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.

Đặc biệt đối với những nước đang phát triển như nước ta thì đây là một
nguồn thu quan trọng. Hiện nay, tuy đang trong quá trình hội nhập việc
cắt giảm thuế quan là tất yếu để tham gia kinh tế khu vực và thế giới
nhưng thuế xuất nhập khẩu vẫn là một nguồn thu đáng kể cho Ngân sách
Nhà nước.
4. Tác động của thuế xuất nhập khẩu:

4.1. Ảnh hưởng cân bằng cục bộ của thuế xu ất nh ập
khẩu:

Theo đồ th ị 1, ta có: Dx l à đường c ầu v à Sx l à
đường cung b ằng ho á X c ủa qu ốc gia 1 (Q G 1) ( l à
m ột n ước nh ỏ) .
Khi chưa có thương mại, cung cầu gặp nhau tại E. Tại đó, nhu cầu
là 30 đơn vị hàng hoá X được bán với giá $3. Khi có thương mại tự do,
giá cả thế giới của hàng hoá X là $1, ở mức này, QG 1 sẽ tiêu dùng 70 X
11


( đoạn AB),trong đó 10X ( đoạn AC) là sản xuất trong nước, còn lại 60X
(đoạn CB) là nhập khẩu từ bên ngoài.
Giả sử QG 1 đánh thuế 100% trên hàng hoá nhập X, giá cả trong
nước của hàng hoá sẽ tăng lên $2. Tại mức giá cao hơn này, tiêu dùng sẽ
chỉ còn là 50X ( đoạn GH), trong đó 20X ( đoạn GJ) được sản xuất trong
nước và còn lại 30X ( đoạn JH) được nhập từ bên ngoài. Đường nằm
ngang ( SF + T) là đường cung của thế giới về hàng hoá X đối với QG 1
khi có thuế quan. Lúc này, số tiền thuế Chính phủ thu được bằng $30 ($1
cho mỗi đơn vị hàng hố nhập). Trên đồ thị 1, lợi ích mà nhà nước thu
được do áp dụng thuế quan tương ứng diện tích hình chữ nhật MNHJ.
Như vậy, ảnh hưởng tiêu dùng của thuế là (-)20X ( BN); ảnh hưởng

sản xuất là 10X (CM); ảnh hưởng nhập khẩu là (-)30X (CM + BN); ảnh
hưởng nhập là $30 (MNHJ).
Px($)
Sx

5
4
E

3

1

H

J

2
A

C

M

Sf + T

B

N


Sf
Dx

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

X

Đồ thị 1: Ảnh hưởng cân bằng cục bộ của thuế quan.
Với cùng mức thuế nhất định (100%) tại QG 1, đường nhu cầu Dx
càng co giãn (càng thoải) thì ảnh hưởng đến tiêu dùng của thuế càng lớn.
Tương tự, nếu đường cung Sx càng co giãn (càng thoải) thì ảnh hưởng
sản xuất của thuế càng lớn. Như vạy, cả hai đường cung và cầu càng co

giãn thì ảnh hưởng của thuế đối với thương mại càng lớn.
4.2. Tác động của thuế xuất khẩu đối v ới th ặng d ư c ủa
12


ngườ i tiêu dùng v à người sản xuất:
a) Đối với thặng dư của người tiêu dùng (đồ thị 2):
Thặng dư của người tiêu dùng chính là khoản chênh lệch giữa số
tiền người tiêu dùng sẵn sàng trả cho mỗi đơn vị hàng hoá và số tiền mà
họ đã trả trên thực tế.
Khi khơng có thuế quan, người tiêu dùng sẵn sàng trả một khoản
tiền là $192,5 (diện tích hình tứ giác ORBW) để mua 70X, nhưng trên
thực tế họ chỉ trả có $70, nên thặng dư của người tiêu dùng sẽ là $122,5 (
= 192,5 - 70) hay chính bằng diện tích hình ARB.
Px($)

Px($)

5 R
4

Sx

5
4
E

3
2
1


3
H

G

Q

A

K

N

B

L

Z

W

2
1

G
A

J
C


Dx

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

0

X

V

U


10

20

(a)

30

40

50

60

70

80

(b)

Đồ thị 2: Ảnh hưởng của thuế xuất nhập khẩu đối với thặng dư
người tiêu dùng
Khi đánh thuế, giá tăng lên là $2/1 đơn vị hàng hố X. Lúc này, vì
giá cao nên tiêu dùng giảm từ 70X xuống còn 50X. Thặng dư của người
tiêu dùng giảm từ ARB = $122,5 (với Px = $1 trước khi có thuế) xuống
cịn GRH = $62,5 (với Px = $2 khi có thuế) hay bằng AGHB = $60. Như
vậy, sau khi có thuế quan thặng dư của người tiêu dùng đã giảm đi.
b) Đối với thặng dư của người sản xuất (đồ thị 2):
Trên bảng 2-b biểu diễn đường cung của QG 1

13

90

X


Khi khơng có thuế quan, với giá Px = $1, nhà sản xuất chỉ sản xuất
10X và hưởng thặng dư là diện tích tam giác AOC.
Khi có thuế quan, giá tăng lên bằng $2, nhà sản xuất lúc này sản
xuất 20X và thặng dư mà họ nhận được là diện tích tam giác OGJ. Như
vậy, thặng dư của người sản xuất đã tăng từ $5 (diện tích AOC) lên $20
(diện tích GOJ), tức là thặng dư của người sản xuất tăng $15, chính bằng
diện tích phần tứ giác ACJO.
Rõ ràng, khi có thuế quan, lợi ích của người sản xuất thu được ít
hơn thiệt hại mà người tiêu dùng bị mất đi.
4.3. Chi phí và lợi ích c ủa thu ế quan:
Trên đồ thị 3 ta thấy: thặng dư của người tiêu dùng bị giảm bằng
diện tích tứ giác AGHB = a + b + c + d = $60. Trong đó, diện tích hình
chữ nhật MJHN = c = $30 là phần thu mà Chính phủ có được nhờ thuế
quan; diện tích hình tứ giác AGJC = a = $15 là thặng dư của người sản
xuất được tăng lên; còn b + d = $15 là phần tổn thất hay hậu quả do sự
đánh thuế nhập khẩu để bảo hộ sản xuất trong nước.
Xét tam giác CJM, diện tích tam giác này chính bằng b = $5, thể
hiện tổng số chi phí sản xuất thêm trên hạn mức của người sản xuất
trong nước. Sở dĩ phần này xuất hiện là do có thuế quan, Chính phủ đã
bảo hộ cho những ngành sản xuất không hiệu quả. Trong trường hợp của
QG 1, thay vì phải tập trung tiềm năng sản xuất cho hàng hố Y- là hàng
hố có lợi thế so sánh ở QG 1, lại phải sử dụng một phần tiềm năng đó
để duy trì sản xuất hàng hố X- là hàng hố mà OGI khơng có lợi thế so

sánh.
Tiếp theo, xét tam giác BHN, diện tích tam giác này chính bằng d =
$10 tức là sự thiệt hại tiêu dùng do giá quá cao. Phần bị mất đi này xuất
hiện vì thuế quan đã làm tăng lên một cách giả tạo Px trong mối quan hệ
với Py và làm méo mơ hình tiêu dùng ở QG 1, gây ra một sự thiệt hại
trong thoả mãn người tiêu dùng do phải cắt giảm tiêu dùng vì giá quá
14


cao.

Px($)
Sx

5
4
E

3
H

J

2
a=$15

1
0

A


c=$30

C

10

b=$5

N

M

20

Sf + T

d=$10

B

Sf
Dx

30

40

50


60

70

80

90

X

Đồ thị 3: Chi phí và lợi ích của thuế quan
Như vây, rõ ràng thuế quan đã thực hiện chức năng phân phối lại
thu nhập từ những người tiêu dùng hàng hoá nội địa (người phải trả giá
cao hơn) cho những người sản xuất trong nước (người được nhận giá cao
hơn) và từ nhân tố dư thừa của quốc gia sang nhân tố khan hiếm của
quốc gia đó. Tức là đã chuyển một phần tiềm năng sản xuất hàng hố có
hiệu quả cao sang duy trì sản xuất một hàng hố khơng có hiệu quả.
II. QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1. Sự cần thiết phải quản lý thu thuế xuất nhập kh ẩu

Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu đã thực sự đóng một vai trị
lớn đối với mỗi quốc gia. Số thuế xuất khẩu, nhập khẩu ngày một tăng
với kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên, số thu về thuế xuất nhập
khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của Ngân sách Nhà nước.
Đó là nguồn thu quan trọng cho Ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
Thực tế đó địi hỏi phải tăng cường quản lý chặt chẽ hơn nữa đối với

15



công tác thu thuế xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo nguồn thu đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của đất nước. Trong xu hướng tồn cầu hố hiện nay thì hội
nhập kinh tế quốc tế là tất yếu. Hội nhập kinh tế quốc tế là một cuộc đấu
tranh phức tạp để góp phần vào việc phát triển kinh tế đất nước, từ đó
tạo điều kiện củng cố an ninh quốc phịng, giữ vững độc lập về kinh tế
và bản sắc dân tộc thông qua việc thiết lập các mối quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau. Hội nhập kinh tế quốc tế được thực hiện thơng qua việc Chính
phủ ký kết các Hiệp định thương mại song phương và đa phương tham
gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và các tổ chức kinh tế quốc tế. Do đó,
xuất nhập khẩu hàng hố ngày càng thuận lợi hơn. Vì vậy, việc quản lý
thuế xuất nhập khẩu trong điều kiện hội nhập là rất cần thiết, góp phần
đảm bảo các cam kết được thực hiện, quản lý chặt chẽ hoạt động ngoại
thương với các quốc gia khác.
Cơng tác quản lý thuế nói chung và thuế xuất nhập khẩu nói riêng
ln là vấn đề nóng bỏng và rất phức tạp ở các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Để phù hợp với xu thế hội nhập, Việt Nam đã có
những cố gắng trong việc xây dựng và kiện toàn hệ thống các văn bản
pháp luật liên quan đến kinh doanh xuất nhập khẩu. Cơng tác quản lý
hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và thuế xuất nhập khẩu nói riêng đã
được cải tiến theo hướng ngày càng tốt hơn, vừa tạo điều kiện cho hoạt
động xuất nhập khẩu, vừa tăng cường vai trò giám sát của Nhà nước đối
với hoạt động này. Tuy nhiên, do mặt trái của kinh tế thị trường thể hiện
rõ nét thông qua việc các tổ chức và cá nhân luôn chạy theo lợi nhuận và
để thực hiện mục tiêu đó họ sẵn sàng làm mọi cách kể cả trốn thuế. Vì
vậy, cơng tác quản lý thu thuế, chống thất thu thuế xuất nhập khẩu luôn
được đặt ra như là một tất yếu khách quan.
Hiện nay tình trạng thất thu thuế xuất nhập khẩu thể hiện rõ nét
qua ba hình thức chủ yếu đó là: bn lậu, gian lận thương mại, nợ đọng


16


thuế kéo dài. Theo đánh giá của Tổng cục hải quan và các ngành liên
quan, tình hình bn lậu qua biên giới vẫn tồn tại và trở nên khá nghiêm
trọng. Thực tế cho thấy nạn buôn lậu, gian lận thương mại luôn di cùng
với các hoạt động xuất nhập khẩu. Hàng hố thơng qua con đường bn
lậu và gian lận thương mại vào nội địa rất phong phú về chủng loại. Tình
trạng nợ thuế xuất nhập khẩu hiện nay cũng là một vấn đề nan giải và hết
sức bức xúc. Thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế phức tạp, có nhiều
mức thuế suất, đồng thời rất khó kiểm tra, kiểm sốt một cách tồn diện
nên việc các chủ hàng lợi dụng những sơ hở trên để kê khai lách thuế
cũng xảy ra khá phổ biến, gây thất thu lớn cho Ngân sách Nhà nước.
Như vậy, trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam đang ở giai đoạn
quá độ, sự đa dạng của các quan hệ kinh tế luôn cần có các văn bản điều
chỉnh để từng bước hồn thiện hơn thế, thực hiện thành công mục tiêu
kinh tế giai đoạn 2005- 2010 mà Đảng đề ra thì việc hồn thiện công tác
quản lý thu thuế xuất nhập khẩt là một tất yếu khách quan.
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu nhưng tựu chung lại có thể phân thành hai nhóm nhân tố ảnh
hưởng đó là: nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan
2.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan xuất phát từ chủ thể quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu, đó là cơ quan hải quan bao gồm lãnh đạo và cán bộ quản lý thu
thuế.
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ hải quan: Nếu cán bộ
hải quan được đào tạo tốt, nắm chắc Pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ
được đào tạo thì cơng tác quản lý thu thuế sẽ hiệu quả hơn. Ngược lại

nếu thiếu kiến thức chuyên môn, không nắm chắc Luật pháp và các quy
17


định của hải quan thì khơng thể thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế
được.
-Thu nhập của cán bộ hải quan cịn thấp, đời sống khó khăn, trong
q trình kiểm tra hàng hoá, hoá đơn chứng từ, thu thuế, .. không thể
tránh khỏi bị đối tượng kinh doanh dùng lợi ích vật chất mua chuộc, bỏ
qua các hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng kinh doanh xuất nhập
khẩu dẫn đến thất thu thuế.
2.2. Nhân tố khách quan
- Do đặc điểm địa lý nơi cơ quan hải quan quản lý các đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu. Địa hình phức tạp thì cơng tác kiểm tra hàng hố
xuất nhập khẩu khó khăn hơn. Các đối tượng bn lậu dễ lợi dụng địa
hình phức tạp, khó quản lý để vận chuyển hàng hoá trái phép qua biên
giới gây thất thu thuế cho Ngân sách Nhà nước.
- Do trình độ văn hoá, ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu chưa cao làm cho cơng tác quản lý thu thuế
gặp nhiều khó khăn.
- Do cơ chế quản lý chưa đồng bộ, chưa hỗ trợ cho cơng tác quản
lý thu thuế. Nhiều cơ chế cịn q thơng thống, các quy định của Nhà
nước về xuất nhập khẩu hàng hố cịn chưa chặt chẽ dẫn đến sơ hở để
cho các cơ sở kinh doanh lợi dụng.
+ Luật Doanh nghiệp không quy định những điều kiện ràng buộc
về lý lịch người sáng lập hoặc người điều hành doanh nghiệp, không quy
định số lượng doanh nghiệp hoặc số người được tham gia với tư cách là
thành viên sáng lập hoặc người điều hành.
Việc quản lý doanh nghiệp sau khi thành lập cũng đang bị buông
lỏng, cơ quan Kế hoạch và đầu tư thực chất mới thực hiện việc cấp đăng

ký kinh doanh nhưng chưa quản lý được doanh nghiệp sau khi thành lập.
18


Nhiều doanh nghiệp đã ngừng hoạt động nhưng các cơ quan quản lý
khơng nắm được, gây nhiều khó khăn cho cơng tác quản lý thu thuế.
+ Chính sách quản lý tiền tệ quá sơ hở, các doanh nghiệp tự do
thanh tốn bằng tiền mặt. Ở nước ta, trong thời kì quản lý tập trung, bao
cấp, Nhà nước đã áp dụng nhiều biện pháp để quản lý tiền mặt, thực hiện
thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Tình hình thực tế hiện
nay, các cơ sở kinh doanh tự do thanh tốn bằng tiền mặt, khơng khống
chế giá trị giao dịch, mọi tổ chức cá nhân đều có tiền mặt để thanh toán.
Một số doanh nghiệp đã lợi dụng bằng cách lập hố đơn ghi khơng đúng
giá thanh tốn, ghi tăng chi phí, .. gây nhiều khó khăn cho cơng tác quản
lý thu thuế của cơ quan hải quan.
+ Sự kết hợp giữa cơ quan Thuế, Kho bạc và hải quan. Sự kết hợp
này nếu tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nộp thuế của đối tượng nộp
thuế và công tác quản lý thu thuế của cơ quan hải quan.
- Ngoài ra, quyền hạn của cơ quan hải quan cũng cịn nhiều hạn
chế như cơ quan hải quan khơng có quyền được điều tra, khởi tố các
hành vi vi phạm về thuế, chưa có quyền tổ chức cưỡng chế các hành vi
chây ỳ, dây dưa, nợ đọng thuế,..
III. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế xuất nhập khẩu nói riêng
có vai trị hết sức to lớn đối với mỗi quốc gia. Với vai trị to lớn như đã
trình bày ở phần trên, việc khơng ngừng hồn thiện cơng tác quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu là tất yếu khách quan đối với mỗi quốc gia. Công
tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu trong nền kinh tế quốc dân nhằm đạt
được các mục tiêu:

- Tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu thuế xuất nhập khẩu
19


cho Ngân sách Nhà nước.
- Phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế, đặc biệt là
trong hoạt động ngoại thương.
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế
và cá nhân kinh doanh xuất nhập khẩu.
Để thực hiện mục tiêu đó thì cơng tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu cần thực hiện các nội dung sau:
1. Quản lý đối tượng nộp thuế

Hàng năm, trên cơ sở đăng ký kinh doanh của các đối tượng sản
xuất kinh doanh, cơ quan thuế tính tiến hành đăng ký đối tượng nộp
thuế. Có hai phương thức đăng ký đối tượng nộp thuế, đó là:
- Phương thức thủ công: Mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một sổ
đăng ký thuế riêng, các thông tin cần thiết về đối tượng nộp thuế được
phản ánh và lưu trữ trong sổ này.
- Phương thức quản lý theo mã số thuế: Mỗi đối tượng nộp thuế
được gắn một mã số duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về đối tượng nộp
thuế được quản lý trên máy tính. Phương thức này hiện đại giúp tiết
kiệm chi phí quản lý thuế đồng thời dễ dàng phát hiện các trường hợp
gian lận về thuế.
2. Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thu ế:

Quy trình quản lý thu thuế phản ánh trình tự các bước cơng việc
phải làm nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời số thu thuế vào Ngân sách Nhà
nước. Có hai dạng quy trình quản lý thu thuế như sau:
- Cơ quan thuế tính ra và thơng báo số thuế mà đối tượng nộp thuế

phải nộp: Theo định kỳ thời gian đối tượng nộp thuế phải kê khai thuế và
nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế nhận tờ khai, kiểm tra tờ
khai tính thuế sau đó ra thơng báo số thuế phải nộp cho đối tượng nộp
20


thuế. Đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp thuế theo đúng thời hạn
quy định.
- Đối tượng nộp thuế tự kê khai, tính thuế và nộp thuế: Mỗi khi
giao nhận hàng, đối tượng nộp thuế tự kê khai, tính thuế và nộp thuế vào
Kho bạc Nhà nước.
3. Tính thuế và thu thuế:

- Tính thuế:
Căn cứ vào số lượng hàng hố xuất nhập khẩu, trị giá tính thuế và
thuế suất để tính ra số thuế mà doanh nghiệp phải nộp:
Số thuế XNK phải nộp = Số lượng từng mặt hàng thực tế XNK *
Giá tính thuế của từng mặt hàng * Thuế suất từng mặt hàng ghi trong
biểu thuế.
- Thu thuế:
Sau khi đã tính ra số thuế phải nộp, đối tượng nộp thuế có nghĩa
vụ phải nộp thuế trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp bằng tiền mặt
qua cơ quan thuế.
4. Thanh tra thuế

Thanh tra thuế là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
thuế, nhằm phát hiện ra những sai phạm bắt nguồn từ các tổ chức, cá
nhân kinh doanh xuất nhập khẩu và cơ quan hải quan nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.
Thanh tra thuế được tiến hành đối với cả đối tượng nộp thuế và đối

với bản thân đơn vị thu thuế
- Đối với đối tượng nộp thuế, thanh tra thuế nhằm phát hiện ra
những sai phạm hoặc gian lận mà đối tượng nộp thuế vi phạm nhằm mục
đích trốn thuế. Các nội dung thanh tra đối với đối tượng nộp thuế là:

21


+ Thanh tra việc chấp hành những quy định về đăng ký, kê khai
nộp thuế
+ Thanh tra việc chấp hành chế độ thống kê, kế toán hoá đơn
chứng từ
+ Thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
- Đối với bản thân đơn vị thu thuế, thanh tra thuế nhằm phát hiện
những sai sót của hải quan trong cơng tác thu thuế xuất nhập khẩu từ đó
chỉnh sửa để cơng tác thu thuế có hiệu quả hơn. Các nội dung thanh tra
đối với cơ quan hải quan là:
+ Thanh tra việc tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn chấp hành
các luật thuế
+ Thanh tra việc giải quyết các khiếu kiện và xử lý các vi phạm về
thuế

22


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN CẢNG CỬA LÒ
I. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC HẢI QUAN CẢNG CỬA


1.Khái quát lịch sử hình thành và phát triển
Chi cục Hải quan Cảng Cửa lò là một trong ba Chi cục Hải quan
trực thuộc Cục Hải quan Nghệ An, đó là: Chi cục hải quan Vinh, Chi cục
hải quan Nậm Cắn và Chi cục hải quan Cảng Cửa Lò.
Tiền thân của Chi cục hải quan Cảng Cửa Lò là trạm hải quan Bến
Thuỷ. Trạm hải quan Bến Thuỷ ra đời từ rất sớm cùng với Chi sở hải
quan Nghệ Tĩnh. Trong thời gian đầu, trạm hải quan Bến Thuỷ có nhiệm
vụ chủ yếu là tiếp nhận hàng viện trợ của các nước XHCN trong cuộc
kháng chiến chống đế quốc Mỹ.
Năm 1987, trạm hải quan Bến Thuỷ được đổi tên thành Chi cục
hải quan Cảng Cửa Lò, đơn vị trực thuộc Cục hải quan Nghệ An.
Mặc dù trong điều kiện đất nước cịn nhiều khó khăn, Cục hải
quan nói chung và Chi cục hải quan Cảng Cửa Lị nói riêng đã sớm ổn
định và không ngừng củng cố bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức
hải quan, phát huy những truyền thống của quê hương và của ngành hải
quan; vượt qua khó khăn, thử thách; tích cực thực hiện, đáp ứng những
yêu cầu quản lý của Tổng cục trong giai đoạn mới; đạt được những kết
quả và thành tích trên mọi mặt, góp phần vào sự nghiệp xây dựng quê
hương Nghệ An phát triển tương xứng với thế mạnh, tiềm năng của tỉnh
và cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò

23


2.1. Chức năng và nhiệm vụ chung
Chức năng: Là một đơn vị thuộc Cục Hải quan Nghệ An, Chi cục
Hải quan Cảng Cửa Lị có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật của
Nhà nước về Hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan
trên địa bàn hoạt động của Chi cục.

Nhiệm vụ: Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật Hải quan, các quy định của pháp luật
có liên quan và những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Tổ chức chỉ đạo hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định
của Nhà nước về Hải quan trên địa bàn hoạt động của Chi cục.
- Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ bn lậu,
vận chuyển hàng hố trái phép qua biên giới theo quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
- Kiến nghị với Cục trưởng những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các
quy định của Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu; các quy định
của Cục Hải quan về chuyên môn nghiệp vụ và xây dựng lực lượng; kịp
thời báo cáo với Cục trưởng những vướng mắc phát sinh, những vấn đề
vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, tổ chức hữu quan,
đơn vị trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp
luật về hải quan trên địa bàn.
- Tổng kết, thống kê, đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả các
mặt công tác của Chi cục hải quan; thực hiện báo cáo theo quy định của
Cục hải quan Nghệ An.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở, vật chất, phương tiện, trang
24


bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của Chi cục theo đúng quy định của
Nhà nước.
- Trìng Cục trưởng chương trình, kế hoạch, phương án thu thập và
xử lý thông tin nghiệp vụ trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

2.2. Một số nhiệm vụ khác
Ngoài những nhiệm vụ chung cũng giống như của nhiều Chi cục
Hải quan khác, Chi cục hải quan Cảng Cửa Lị cịn có một số nhiệm vụ
cụ thể, đặc trưng sau:
- Làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, tổ chức
thu thuế xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan đối với hành khách,
phương tiện xuất nhập cảnh, đấu tranh chống buôn lậu và gian lận
thương mại trên địa bàn phụ trách quản lý của Chi cục.
- Là một Cảng quốc tế, trên địa bàn diễn ra nhiều hoạt động rất
phức tạp, Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lị có nhiệm vụ phối hợp với các
cơ quan chức năng trong việc phịng chống bn lậu, gian lận thương
mại; thanh tra, kiểm tra các hoạt động xuất nhập khẩu,…
- Quản lý, tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức theo quy định
của Nhà nước; quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện,
trang bị kỹ thuật và kinh phí của Chi cục.

25


×