Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đề Tài Vấn Đề Về Tiền Lương Ở Công Ty Cơ Khí Điện - Thuỷ Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.94 KB, 26 trang )

Mục lục
Nội dung
Lời mở đầu
Chơng I : Một số vấn đề về tiền lơng
Mục I : Bản chất và các hình thức tiền lơng
Mục II : Vai trò của tiền lơng trong hoạt động
của doanh nghiệp
Mục III : Những căn cứ để xác định nguồn
tiền lơng
Chơng II : Tình hình tiền lơng của Công ty Cơ khí
điện thuỷ lợi
Mục I : Khái quát về quá trình xây dựng và phát
triển của Công ty
Mục II : Thực trạng công tác trả lơng của Công ty
cơ khí điện thuỷ lợi
Mục III : Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn
thiện công tác trả lơng tại Công ty Cơ khí
điện thuỷ lợi
Kết luận

Trang
2
3
3
9
10
12
12
15
26


30

Lời mở đầu
Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng Xã Hội
Chủ Nghĩa . Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao thì vấn đề sử dụng ngời
lao động là rất quan trọng . Và để phát huy đợc vai trò của mình thì phải có
1


các biện pháp khác nhau , trong đó tiền lơng là một yếu tố quan trọng đặc
biệt.
Tiền lơng là vấn đề đợc xã hội quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn
của nó . Đối với ngời lao động , tiền lơng là động lực mãnh mẽ nhất kích thích
sức sáng tạo , năng lực làm việc , tinh thần và thái độ cung ứng lao động . Đối
với doanh nghiệp , mục tiêu của họ là giảm bớt các chi phí sản xuất kinh
doanh . Kết quả tổng hợp là làm tăng năng suất lao động , do đó tiết kiệm đợc
chi phí tiền lơng cho doanh nghiệp .
Để tiền lơng thực sự là đòn bẩy tăng hiệu quả lao động thì vấn đề đặt ra
ở mỗi doanh nghiệp là áp dụng nh thế nào cho phù hợp với tính chất sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình nhằm phát huy tối đa tính kích thích của tiền lơng
đối với ngời lao động và đảm bảo tốt mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp
Nhà nớc và ngời lao động .
Từ nhận thức trên, thấy đợc tầm quan trọng của tiền lơng tronh doanh
nghiệp, vận dụng những kiến thức đã đợc học tập vào thực tiễn , em đã chọn
đề tài Vấn đề về tiền lơng ở Công ty Cơ khí Điện -Thuỷ lợi để làm chuyên
đề thực tập . Chuyên đề , ngoài phần mở đầu, kết luận còn gồm 2 phần chính :
Chơng I : Một số vấn đề về tiền lơng trong doanh nghiệp
Chơng II : Tình hình tiền lơng ở Công ty Cơ khí Điện Thuỷ lợi.


2


chơng I
một số vấn đề về tiền lơng trong doanh nghiệp .
I. bản chất và các hình thức tiền lơng .
1. Khái niệm và bản chất của tiền lơng .
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời . Ngời lao động
sau khi sử dụng sức lao động của mình tạo ra sản phẩm thì đợc trả một số tiền
công nhất định . Nh vậy, về hiện tợng ta thấy sức lao động đợc đem trao đổi
để lấy tiền công . Do đó có thể coi sức lao động là hàng hoá đặc biệt và tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó .
Vì là hàng hoá , sức lao động dợc đem trao đổi trên thị trờng trên cơ sở
thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán , giá cả sức lao động có thể tăng hoặc
giảm tuỳ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động . Hàng hoá sức lao động
còn chịu sự tác động của quy luật giá trị . Do đó , giá cả sức lao động sẽ biến
đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành , cũng nh quan hệ cung cầu về lao
động .
Giá tiền công luôn biến đổi , nó luôn xoay quanh giá trị sức lao động . Tuy
nhiên giá tiền công dù có biến động nh thế nào nhng vẫn phải đảm bảo mức
sống tối thiểu cho ngời lao động để họ có thể tái sản xuất sức lao động của
mình , tiếp tục lao động với năng suất cao nhất .
Trong cơ chế thị trờng , tiền công chỉ trả cho những hoạt động có ích ,
những hoạt động đem lại giá trị tinh thần hay vật chất cho xã hội . Tuy nhiên
tiền công mà ngời sử dụng lao động trả lại phụ thuộc vào thời gian lao động ,
trình độ nghề nghiệp của mỗi ngời hoặc có thể dựa vào số lợng , chất lợng
ản phẩm đợc sản xuất ra . Vì vậy , trong quá trình lao động ai làm nhiều , có
trình độ chuyên môn cao , tạo ra nhiều sản phẩm có chất lợng sẽ nhận đợc tiền
lơng cao hơn . Tức là tiền lơng trả cho ngời lao động phải phụ thuộc
vào hiệu quả lao động của từng ngời và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .

Nh vậy , ta có thể thấy rằng , bản chất tiền lơng trong cơ chế thị trờng chính
là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua
sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời thuê sức lao động . Nó phù
hợp với quy luật cung cầu , quy luật giá trị . Mặt khác , tiền lơng phải bao
gồm đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo là nguồn thu nhập chủ yếu của bản
thân và gia đình ngời lao động và cũng là điều kiện để ngời lao động có thể
hoà nhập vào xã hội .
3


2. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp .
Tiền lơng là một nhân tố quan trọng đối với các doanh nghiệp , việc trả lơng cho cán bộ công nhân viên là vấn đề mà các doanh nghiệp đặc biệt quan
tâm . Đời sống của cán bộ công nhân viên có đợc ổn định hay không đều phụ
thuộc vào đồng lơng họ đợc hởng bằng chính sức lao động của mình . Tuỳ vào
từng loại hình công việc cụ thể mà các doanh nghiệp lựa chọn hình thức trả lơng cho phù hợp . Có 2 hình thức trả lơng là : Trả lơng theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm .
2.1. Trả lơng theo thời gian .
Là hình thức trả lơng áp dụng để tính lơng cho những ngời làm việc
mà kết quả lao động của họ không thể xác định một cách trực tiếp vào những
kỳ nhất định mà nó chỉ đợc phản ánh một cách gián tiếp thông qua kết quả
hoạt động chung của một bộ phận ngời lao động hoặc của toàn doanh nghiệp .
Hình thức trả lơng theo thời gian bao gồm 2 chế độ : Trả lơng theo
thời gian giản đơn và trả lơng theo thời gian có thởng .

4


a. Trả lơng theo thời gian giản đơn.
Là khoản lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào bậc lơng và thời gian
thực tế làm việc mà không xét đến thái độ lao động cũng nh kết quả lao động
của họ . Có 3 loại tiền công theo thời gian giản đơn :

+ Lơng giờ = Lơng cấp bậc giờ x Giờ làm việc thực tế
+ Lơng ngày = Lơng cấp bậc giờ x Ngày làm việc thực tế
+ Lơng tháng = Lơng cấp bậc tháng .
Chế độ trả lơng này nhìn chung ít đợc áp dụng vì nó mang tính chất
bình quân , không khuyến khích công nhân sử dụng hợp lý thời gian làm
việc , ít quan tâm tới việc tiết kiệm nguyên liệu , nâng cao công suất máy móc
và tăng năng suất lao động .
b. Trả lơng theo thời gian có thởng .
Đây là sự kết hợp giữa chế độ trả công theo thời gian giản đơn với tiền
thởng trong sản xuất .
Chế độ trả công này chủ yếu áp dụng cho những công nhân phụ
làm việc phục vụ . Ngoài ra , nó còn đợc áp dụng cho những công nhân
chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá , tự động hoá
cao hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng sản phẩm .
Chế độ trả công này không những phản ánh trình độ thành thạo và
thời gian làm việc thực tế mà còn phản ánh thành tích công tác của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc .
Hình thức này có tác dụng thúc đẩy công nhân viên tăng năng suất
lao động , tiết kiệm nhiên liệu và đảm bảo chất lợng sản phẩm .
2.2. Trả lơng theo sản phẩm .
Hiện nay ở các đơn vị kinh tế cơ sở thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau đang áp dụng phổ biến hình thức trả công khoán theo sản phẩm với
nhiều chế độ linh hoạt .
a. Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân .
Chế độ này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất trong
điều kiện quá trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối , có thể định
mức , kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt .
Công thức tính
Lcb
5



Đg =

hoặc Đg = Lcb x T

Q
Hình thức trả lơng này có u điểm nổi bật là ngời lao động có thể biết đợc
kết quả lao động cuả mình . Vì vậy nó có tác dụng tăng năng suất lao động .
Nhng chế độ này còn có nhợc điểm là ngời lao động ít quan tâm đến việc sử
dụng tốt máy móc , thiết bị , tiết kiệm nguyên vật liệu , ít chăm lo đến công
việc chung của tập thể . . .
b. Trả lơng theo sản phẩm tập thể.
Hình thức này đợc áp dụng cho những công việc cần một tập thể công
nhân cùng thực hiện trong điều kiện công việc của một nhóm đơn vị gắn chặt
với nhau đến mức khó xác định đợc kết quả lao động cho từng cá nhân . Cho
nên khi thực hiện trớc hết phải xác định đơn giá tiền lơng của cả nhóm lĩnh đợc .
Công thức tính
L
Đg =

hoặc Đg = L x T

Q
Trong đó :

L : Tổng tiền lơng tính theo cấp bậc công việc của cả

nhóm .
Q : Mức sản lợng .
T : Mức thời gian .

Đg : Đơn giá tiền lơng .
Ưu điểm của hình thức trả lơng này là khuyến khích công nhân trong tổ ,
nhóm nâng cao trách nhiệm trớc tập thể , quan tâm đến kết quả cuối cùng của
tập thể .
Nhợc điểm của nó là sản lợng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết
định tiền lơng của họ , do đó ít nâng cao năng suất lao động .
c. Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp .
Chế độ trả lơng này áp dụng cho những công nhân viên phụ mà công
việc của họ có ảnh hởng đến kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng
theo sản phẩm .

6


Đặc điểm của chế độ trả lơng này là tiền lơng của họ phụ thuộc vào kết
quả lao động của công nhân chính và đơn giá trả lơng qua mức sản lợng cho
công nhân chính .
Công thức tính
Đgp = ( Lcbcn + PC ) x T
hoặc
( L cbcn + PC )
Đgp =
Q
Trong đó:
Đgp : Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp .
Lcbcn : Lơng cấp bậc công nhân phụ ( mức lơng ngày )
T : Mức thời gian của công nhân chính
Q : Mức sản lợng của công nhân chính .
Hình thức này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công
nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động cho công nhân chính .

d. Hình thức trả lơng khoán .
Đợc áp dụng cho cá nhân hay một nhóm lao động nhằm khuyến khích
công nhân hoàn thành nhiệm vụ vợt trớc thời hạn , đảm bảo chất lợng công
việc thông qua hợp đồng giao khoán chặt chẽ . Tuy vậy nếu kiểm tra , nghiệm
thu không chặt chẽ sẽ kém hiệu quả .
e. Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng .
Đây là chế độ trả lơng theo sản phẩm đợc kết hợp với các chế độ tiền thởng . Với chế độ trả lơng này , toàn bộ sản phẩm đợc trả theo một đơn giá cố
định , còn tiền thởng sẽ căn cứ vào việc hoàn thành và hoàn thành vợt mức các
chỉ tiêu số lợng và chất lợng theo quy định của chế độ tiền thởng .
Ưu điểm của hình thức này là khuyến khích công nhân tăng năng suất lao
động , phấn đấu vợt mức kế hoạch đợc giao .
Nhợc điểm là công nhân ít quan tâm đến máy móc , không chú ý tiết kiệm
vật t , nguyên liệu .
f. Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến .
Hình thức này áp dụng ở những khâu quan trọng lúc sản xuất khẩn trơng
để đảm bảo tính đồng bộ và quyết định đối với việc hoàn thành kế hoạch .
Hình thức này đợc thực hiện theo nguyên tắc là những sản phẩm trong định
mức trả theo đơn giá chung thống nhất , còn những sản phẩm nào vợt định
mức thì trả theo đơn giá luỹ tiến .
7


Ưu điểm của hình thức trả lơng này là khuyến khích công nhân tăng năng
suất lao động .
Tuy nhiên nó có nhợc điểm là để trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến , đòi hỏi
doanh nghiệp phải có định mức lao động đầy đủ , phải kiểm tra , nghiệm thu
sản phẩm chặt chẽ và trả lơng kịp thời .

8



II. vai trò của tiền lơng trong hoạt động của doanh
nghiệp .
1. Vai trò là thớc đo giá trị sức lao động .
Tiền lơng là giá cả của sức lao động , là sự biểu hiện bằng tiền của giá
trị sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động nên phản ánh đợc giá trị sức lao động , nhờ khả năng phản ánh này nó có chức năng th ớc đo
giá trị sức lao động , đợc dùng làm căn cứ xác định mức tiền lơng cho các loại
lao động , xác định đơn giá trả lơng đồng thời làm cơ sở để điều chỉnh giá cả
sức lao động khi giá cả t liệu sinh hoạt thay đổi .
2. Vai trò tái sản xuất sức lao động .
Trong quá trình lao động , sức lao động bị hao mòn dần cùng với quá
trình tạo ra sản phẩm . Muốn duy trì khả năng làm việc lâu dài cho ngời lao
động thì cần phải bù đắp lại sức lao động đã hao phí , tức là cần tái sản xuất
sức lao động mới với quy mô mở rộng hơn sức lao động hao phí đã mất đi.
Trong nền kinh tế hàng hoá, sức lao động là một yếu tố thuộc chi phí đầu
vào của sản xuất kinh doanh . Muốn cho tái sản xuất diễn ra bình thờng , cần
khôi phục và tăng cờng sức lao động cá nhân để bù lại sức lao động đã hao phí
trong quá trình sản xuất . Tiền lơng là một trong những tiền đề vật chất có khả
năng đảm bảo tái sản xuất lao động trên cơ sở đảm bảo bù lại sức lao động
hao phí thông qua việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho ngời lao động . Vì vậy
các yếu tố cấu thành nên tiền lơng phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần ngời lao động . Trong sử dụng lao động không đợc
trả lơng thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định .
3. Vai trò kích thích sự phát triển của sản xuất .
Kích thích là hình thức tác động tạo ra động lực trong lao động . Trong
hoạt động kinh tế thì lợi ích kinh tế là động lực cơ bản, nó biểu hiện trên
nhiều dạng nh lợi ích tinh thần và lợi ích vật chất, lợi ích trớc mắt và lợi ích
lâu dài, lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội. Tuy nhiên, lợi ích
cá nhân ngời lao động là động lực trực tiếp và tiền lơng có khả năng tạo động
lực vật chất trong ngời lao động . Vì vậy , khi ngời lao động làm việc đạt hiệu

quả cao thì phải đợc trả lơng cao hơn . Tiền lơng phải đảm bảo khuyến khích
ngời lao động nâng cao năng suất lao động , chất lợng và hiệu quả lao động .
Tiền lơng phải khuyến khích lao động có tài năng , khuyến khích ngời lao
động sáng tạo góp phần điều phối và ổn định lao động xã hội. Bên cạnh đó
9


cần phát huy vai trò của tiền thởng và các khoản phụ cấp , đó là sự biểu hiện
của chức năng kích thích .
III. những căn cứ để xác định nguồn tiền lơng
1. Đối với những đơn vị hành chính sự nghiệp .
_ Xác định tỷ lệ trong thu nhập quốc dân
+ Cân đối tài chính
+ Sắp xếp lại bộ máy biên chế
_ Tính quỹ tiền lơng
n
F = L min K
i =1
_ Quản lý tiền lơng
+ Nghị quyết số 35/ NQ _ UBTVQH khoá 9 ngày 17/5/1993 quy định
lơng chức vụ dân cử , lơng chuyên môn nghiệp vụ cho Toà án ,
Viện kiểm soát .
+ Nghị định 25/CP ngày 25/3/1993 quy định lơng cho công chức ,
viên chức hành chính sự nghiệp , lực lợng vũ trang
+ Nghị định 27/CP ngày 25/3/1993 quy định lơng hu , trợ cấp xã hội
+ Quyết định 69/QĐTW ngày 17/5/1993 quy định lơng cho cán bộ
với các chức vụ trong các cơ quan Đảng , Đoàn thể .
2. Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh :
Tỷ trọng tiền lơng trong giá thành , giá bán hàng thực chất là giá trị
sức lao động trong hàng hoá .

_ Tính quỹ lơng
F Q C1 C2 E
Trong đó

F : Tổng quỹ tiền lơng của doanh nghiệp
Q : Tổng thu sau khi bán hàng
C1 , C2 : Chi phí vật t , nguyên liệu khấu hao
E : Các khoản nộp ngân sách Nhà nớc
_ Quản lý tiền lơng : Nghị định 26/CP ngày 25/3/1993 quy định về chế độ
tiền lơng trong các doanh nghiệp
+ Những sản phẩm quan trọng độc quyền sản xuất . Nhà nớc quy định
mức chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm
10


+ Căn cứ vào tiền lơng tối thiểu của Nhà nớc , doanh nghiệp có thể xây
dựng tiền lơng tối thiểu của mình cao hơn mức của Nhà nớc quy định .

11


chơng II
Tình hình tiền lơng của công ty cơ khí điện
thuỷ lợi
I . khái quát vài nét về quá trình xây dựng và phát
triển của công ty cơ khí điện thuỷ lợi .
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty .
Công ty Cơ khí Điện Thuỷ lợi là Nhà máy chuyên nghành của Bộ
Thuỷ Lợi ( nay là Bộ NN PTNT ) . Tiền thân của công ty là tập đoàn thơng
binh 19/ 8 thuộc Tổng đội công trình trực thuộc Bộ Thuỷ Lợi , đặt trụ sở tại

Kim Mã từ năm 1958.
Năm 1964 , xởng Kim Mã đợc chuyển địa điểm về xã Tứ Hiệp huyện
Thanh Trì , Hà Nội , lấy tên là Nhà máy Cơ khí Thuỷ lợi . Ngày 15/4/1967
Bộ trởng Thuỷ lợi Hà Kế Tần đã ký quyết định số 211/QĐTL tách nhà máy
Cơ khí thuỷ lợi khi đó thành hai nhà máy loại 5 :
_ Nhà máy sản xuất , lắp ráp các cánh cửa cống và hàng chuyên dùng phục
vụ thuỷ lợi sơ tán tại huyện Yên Mỹ _ Hng Yên ( ngày nay là Công ty Cơ khí
điện thuỷ Lợi ) có địa điểm chính ở xã Tứ Hiệp huyện Thanh Trì , Hà Nội .
_ Nhà máy sản xuất phụ tùng và sửa chữa ô tô , máy kéo sơ tán tại tỉnh Hà
Tây ( ngày nay là Công ty Chế tạo và Sửa chữa thiết bị Thuỷ lợi )
Do nhu cầu tổ chức sắp xếp lại các đơn vị sản xuất cho phù hợp , Bộ
Thuỷ Lợi đã chuyển một bộ hoặc nhập đơn vị khác vào nhà máy Thuỷ lợi để
tăng cờng lực lợng đồng thời chuyển giao toàn bộ nhiệm vụ bổ sung cho Nhà
máy Cơ khí Điện thuỷ lợi . Ngày 21/3/1983 , Bộ trởng Nguyễn Cảnh Dinh
ký quyết định số 106 QĐ/ TCCB chuyển bộ phận lắp máy thuộc Liên hiệp
xây dựng Thuỷ lợi khu vực II ( đội 9 thuộc công ty 3 cũ ) cho Nhà máy Cơ
khí Điện thuỷ lợi
Ngày 19/7/1983 , Bộ trởng Nguyễn Cảnh Dinh ký quyết định số 1297
QĐ/ TCCB quyết định sát nhập Công ty sửa chữa máy bơm điện đóng tại
Nh Quỳnh _ Mỹ Văn _ Hải Hng vào Nhà máy Cơ khí Thuỷ lợi .
Mặt khác , để phù hợp với xu thế phát triển theo cơ chế mới , ngày 6/9/1995
, Bộ trởng Nguyễn Cảnh Dinh đã ký quyết định số 78 QĐ/ TCCB đổi tên
Nhà máy Cơ khí Thuỷ lợi thành Công ty Cơ khí Điện Thuỷ lợi trực thuộc Bộ
Thuỷ Lợi nay là Bộ NN _ PTNT .
12


Cuối năm 1996 , Tổng công ty Cơ _ Điện Nông nghiệp và Thuỷ lợi ra
đời theo quy định của Bộ NN _ PTNT , Công ty Cơ khí Điện Thuỷ Lợi đợc
chọn làm đơn vị nòng cốt của Tổng công ty . Cho đến thời điểm này , Công

ty cơ khí Điện thuỷ lợi đã làm tốt vai trò của mình , xứng đáng với sự tin cậy
của Tổng công ty .
2 . Chức năng , nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty .
Công ty Cơ khí Điện thuỷ lợi là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập
hoạt động trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc định hớng theo
XHCN.

13


a . Chức năng của các phòng ( ban ).
Đứng đầu công ty là Giám đốc , Giám đốc là ngời trực tiếp chỉ huy
các trởng phòng hoặc giám đốc xí nghiệp . Giám đốc có quyền quyết định
mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch ,chính sách , pháp luật của
Nhà nớc , có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong công ty để đảm
bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả .
Phó giám đốc là ngời giúp việc cho Giám đốc , tham gia với giám đốc
trong công việc chung của công ty , đợc giám đốc phân công phụ trách một
hoặc một số lĩnh vực trong hoạt động kinh doanh của công ty . Khi giám đốc
đi vắng có thể uỷ quyền cho một phó giám đốc thay mặt giám đốc giải quyết
những vấn đề thuộc quyền giám đốc .
Bộ máy quản lý của công ty Cơ khí điện Thuỷ lợi ngoài ban giám đốc
còn 3 phòng ban có chức năng giúp giám đốc từng lĩnh vực hoạt độngcủa
công ty
_ Phòng hành chính - Bảo vệ : làm các công việc về nhân sự , giải quyết
các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong công ty , làm các
việc về hành chính quản trị của công ty .
_ Phòng kinh tế - Kế hoạch : có nhiệm vụ hỗ trợ cho giám đốc lập ra các
phơng án sản xuất kinh doanh , vạch ra hớng đi đúng đắn cho sản xuất .
_ Phòng kế toán thống kê : giải quyết các công việc về kế toán tài chính ,

thống kê , vốn liếng , tiền tệ phục vụ sản xuất kinh doanh và tổ chức đời
sống của công ty .
b. Chức năng của các xí nghiệp
_ Xí nghiệp gia công nóng : Chuyên rèn , đập , tán đinh , uốn , đúc và sản
xuất một số mặt hàng theo khả năng của đơn vị .
_ Xí nghiệp cơ khí : Chuyên gia công cắt gọt các chi tiết kim loại phục vụ
các công trình mà công ty đảm nhiệm .
_ Xí nghiệp cơ điện : Chuyên quản lý mạng điện , gia công và lắp ráp các
thiết bị điện , tủ bảng điện cao và hạ thế .
_ Xí nghiệp lắp máy I và II : Chuyên gia công và lắp đặt các kết cấu kim
loại , các công trình theo đúng đồ án thiết kế đã đợc duyệt .
_ Xí nghiệp bơm điện và công trình thuỷ : chuyên sửa chữa và lắp mới các
trạm bơm cỡ lớn , vừa và nhỏ .
c. Nhiệm vụ của Công ty .
14


_ Thiết kế , chế tạo , lắp đặt , sửa chữa thiết bị cơ khí và điện cho các
công trình thuỷ lợi , thuỷ điện , nông nghiệp và chế biến nông lâm sản ; lặn
khảo sát , thi công ,sửa chữa các công trình xây dựng dới nớc ( bao gồm cả
kè chống xói lở , bảo vệ bờ sông biển ) .
_ Xử lý và tráng phủ chống ăn mòn kim loại .
_ Kiểm định thông số kỹ thuật máy bơm nớc , thiết bị điện , kiểm tra mối
hàn bằng siêu âm .
_ Kinh doanh thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp , thuỷ lợi , thuỷ điện .
_ Gia công ,xây lắp nền móng , khung nhà và bao che công trình công
nghiệp , gia công lắp đặt thiết bị công nghệ tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn .
II. thực trạng công tác trả lơng ở công ty cơ khí _ điện
thuỷ lợi .
1. Các hình thức trả lơng cho ngời lao động mà Công ty đang áp

dụng .
_ Trả lơng theo sản phẩm : Bao gồm :
+ Chế độ trả lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân .
+ Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể .
+ Chế độ trả lơng khoán .
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng .
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng đối với bộ phận trực tiếp sản xuất
nh Xí nghiệp Gia công nóng , Xí nghiệp Cơ khí , Xí nghiệp Cơ điện , Xí
nghiệp lắp máy I và II , Xí nghiệp bơm điện và công trình thuỷ .
_ Hình thức trả theo thời gian gồm có các chế độ trả lơng theo thời gian
giản đơn và chế độ trả lơng theo thời gian có thởng . Nó đợc áp dụng ở cả bộ
phận quản lý và bộ phận trực tiếp sản xuất .
2. Quy chế trả lơng trong công ty Cơ khí Điện _ Thuỷ lợi .
2.1. Cách trả lơng.
_ Tiền lơng của công nhân sản xuất đợc trả trực tiếp theo định mức và đơn
giá sản phẩm . Đơn giá ở đây đợc tính theo cấp bậc công việc đợc giao .
_ Tiền lơng của bộ phận quản lý gián tiếp , bổ trợ các xí nghiệp đợc lơng
theo cấp bậc và kết quả hoàn thành quỹ lơng của công nhân sản xuất xí
nghiệp . Tiền lơng các cấp bậc công việc của bộ phận quản lý đợc gắn với lơng danh nghĩa của bộ phận đó .
15


2.2. Xác định và sử dụng quỹ lơng.
_ Hàng tháng công ty tính lơng và xác định quỹ lơng cho các xí nghiệp ,
khối kinh doanh và cơ quan . Việc chia lơng cho cán bộ công nhân viên
trong đơn vị mình do Giám đốc công ty và các giám đốc xí nghiệp phụ trách
quyết định .
_ Đối với công nhân sản xuất áp dụng trả lơng theo thời gian và sản phẩm
_ Đối với bộ phận quản lý đợc áp dụng phơng pháp trả lơng theo kết quả
hoàn thành quỹ lơng của bộ phận công nhân sản xuất .

_ Việc chia lơng cho toàn doanh nghiệp đợc thực hiện theo phơng pháp lơng danh nghĩa kết hợp với bình bầu .
_ Sử dụng quỹ lơng còn lại sau khi chia lơng cho cán bộ công nhân viên
trong đơn vị , phần còn lại do chênh lệch giữa đơn giá xí nghiệp và đơn giá
công nhân .
Để thấy đợc quỹ lơng của công ty nh thế nào trong 2 năm 2000 , 2001 ta
hãy xem bảng biểu sau :
So sánh
STT

Diễn giải

Năm 2000

Năm 2001

1

Tổng quỹ lơng của 4.294.843
Công ty
1. Tổng số
4.294.843
2. Quỹ lơng thời gian 707.343
3. Quỹ lơng sản phẩm 3.587.500
Khối quản lý
885.513
Khối công nhân
3.409.530

5.016.523


CL
721.680

TL %
16,80

5.016.523
843.276
4.173.247
1.003.304
4.013.219

135.933
549.747
117.791
603.689

19,22
15,32
13,30
17,70

2
3

( Nguồn : Phòng Kế toán thống kê Công ty Cơ khí điện Thuỷ lợi ).
Qua biểu đồ trên ta thấy : Tổng quỹ lơng của Công ty năm sau cao
hơn năm trớc , quỹ lơng sản phẩm của công ty năm 2001 so với quỹ lơng
năm 2000 tăng 721.680 triệu đồng , tơng ứng tăng 16,80% . Phần tăng này
đợc thể hiện ở :

+ Quỹ lơng thời gian năm 2001 so với năm 2000 tăng 135.933 triệu đồng ,
tỷ lệ tăng 19,22% . Quỹ lơng sản phẩm cũng tăng 549.747 triệu đồng , tỷ lệ
tăng là 15,32%.
16


+ Quỹ lơng khối quản lý năm 2001 so với năm 2000 tăng 117.791 triệu
đồng , tỷ lệ tăng 13,30% . Trong khi đó , quỹ lơng khối công nhân tăng
603.689 triệu đồng , tỷ lệ tăng 17,70%.
Điều này thể hiện là trong những năm qua công ty có nhiều biện pháp
để giảm bớt lao động khối quản lý và có xu hớng tăng cờng công nhân sản
xuất .
3. Cách tính lơng ở công ty Cơ khí Điện Thuỷ lợi .
3.1. Trả lơng theo thời gian
a. Đối với ngời quản lý .
Công ty tính quỹ lơng theo phơng pháp : Trả lơng cho ngời lao động
vừa theo hệ số mức lơng tại Nghị định 26/CP , vừa theo kết quả của từng ngời , từng bộ phận.
Công thức tính:
Ti = T1i + T 2i
Trong đó :
Ti : là tiền lơng của ngời thứ iđợc nhận
T1i : tiền lơng theo Nghị định 26/CP của ngời thứ i
T2i : tiền lơng theo công việc đợc giao gắn với mức độ phức tạp ,
tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi , mức độ hoàn thành
công việc và số ngày công thực tế của ngời thứ i .

Bảng biểu tổng hợp tiền lơng của từng ngời.
Chức danh
Tiền lơng theo NĐ 26/CP (T1i)


T2i

Ti

Hệ số lơng Tiền lơng
17


1. Từ đại học
trở nên
_Giám đốc
_Phó giám đốc
_Kế toán trởng
_Chuyên viên chính
,kỹ s chính
+ 5 ngời
+ 5 ngời
+ 4 ngời
_Chuyên viên,
kỹ s
+ 10 ngời
+ 10 ngời

6,03
5,26
4,98

868.300
757.400
717.100


3.104.275
2.793.848
2.328.207

3.972.575
3.551.248
3.045.307

4,10
3,54
3,26

590.400
509.800
369.400

2.483.420
1.862.565
1.303.796

3.073.820
2.372.365
1.673.196

3,48
2,98

501.100
429.100


2.017.779
1.682.517

2.518.879
2.111.617

2. Trình độ trung
cấp
Cán sự, kỹ thuật
viên
+ 10 ngời
2,42
348.500
1.396.924
+ 15 ngời
2,06
296.600
956.117
3.Trình độ sơ cấp
Nhân viên phục vụ
+ 3 ngời
1,67
240.500
372.513
613.013
+ 2 ngời
1,40
201.600
310.428

512.028

T1i = 30triệu đ T2i = 110trđ Ti =140trđ
( Nguồn : Phòng Kế toán thống kê Công ty Cơ khí điện thuỷ lợi ).
b. Đối với công nhân sản xuất .
Đợc áp dụng cho những ngày nghỉ lễ , tết , ngày nghỉ phép . . . Trong trờng hợp này đợc trả cho mọi đối tợng và họ đợc hởng nguyên lơng kể cả các
khoản phụ cấp khu vực , phụ cấp chức vụ , phụ cấp đắt đỏ .
Công thức tính:
Tiền lơng ngày =
Lcbcn + PCkv
x Số ngày nghỉ lễ
lễ của ngời thứ i
Ngày chế độ tháng
Trờng hợp phải làm thêm giờ , ngoài tiền lơng làm thêm giờ , ngời lao động
còn đợc trả thêm các khoản phụ cấp theo quy định
công thức tính nh sau:
Tiền lơng làm = Mức lơng giờ x Tỷ lệ % x Số giờ
thêm cá nhân i
kể cả phụ cấp
đợc hởng
làm thêm
cá nhân i
( 150% , 200% )
Phụ cấp làm
thêm cá
nhân i

= Mức lơng giờ x
kể cả phụ cấp


Tỷ lệ %
đợc hởng

x Số giờ làm
thêm đã
nghỉ bù
18


Ví dụ : Tháng 5/2000 ,có số liệu bảng chấm công của công nhân Nguyễn
Văn Hng nh sau:
Đơn vị: XN Cơ khí Bộ phận: Tổ cơ khí 1
Bản chấm công
Ngày . . . tháng 05 năm 2000
Họvà tên CB 1 2 3 4..8 9 10..15 16 17... 22
CV L
CN CN

Nguyễn 4/7 L +
Văn Hng

Trong đó :

CN

N K
b

23


24...27 28

29

CN

K

K

30

31

CN

+

F

K K

K

L : ngày lễ
NB : nghỉ bù
K : làm lơng sản phẩm
F : nghỉ phép
+ : làm thêm ( vào chủ nhật )


Chú thích :
_ Nguyễn Văn Hng là thợ cơ khí bậc 4/7 , có hệ số lơng là 1,92.
_ Đợc giao khoán sản phẩm công việc bậc 3/7 cùng nhóm có hệ số lơng là
1,72.
_ Mức sản lợng là 12 sản phẩm / ca.
_ Công ty có phụ cấp khu vực hệ số 0,2
_ Phụ cấp nóng có hại hệ số 0,1
_ Nguyễn Văn Hng hoàn thành mức giao với hệ số 1,25
_ Công ty làm việc theo chế độ tuần làm việc 48 giờ ( nghỉ chủ nhật )
_ Mức lơng tối thiểu áp dụng trong công ty là 180.000 đ/ tháng .
Từ đó ta có :
+ Tiền lơng sản phẩm của công nhân sản xuất
TLsp = ĐG x SLtt
Lcbcv + PC
ĐG

=

( 1,27 + 0,1 + 0,2 ) x 180.000
=

Msl

26 x 12
= 1165,3846 đ/ tháng

19


Tiền lơng sản phẩm

+ Tiền lơng
ngày lễ

+ Tiền lơng
làm thêm

= 1165,3846 x 12 x 20 x 1,25

= 349.615,38 đồng
= Lcbcn + PCkv
x Ngày nghỉ lễ
ngày chế độ tháng
= 180.000 x ( 1,92 + 0,2 ) x 1 = 14.700 đ
26
= 180.000 x ( 1,92 + 0,1 + 0,2 ) x 200 x 8
26 x 8
100
= 30.700 đồng

+ Phụ cấp
làm thêm

= 180.000 x ( 1,92 + 0,1 + 0,2 )
x 100 x 8
26 x 8
100
= 15.370 đồng
+ Tiền lơng = Lcbcn + PCkv
x Ngày nghỉ phép
phép

Ngày chế độ tháng
= 180.000 x ( 1,92 + 0,2 ) x 4
26
= 58.700 đồng
Vậy tổng thu nhập của Nguyễn Văn Hng là :
thu nhập = 349.615,38 + 14.700 + 30.700 + 15.370 + 58.700
469.080 đ/tháng
3.2. Trả lơng theo sản phẩm hoặc lơng khoán .
a. Đối với lao động làm lơng khoán và lơng sản phẩm cá nhân
trực tiếp
Tiền lơng đợc tính theo công thức sau :
T = Vđg x Q
Trong đó :
T : Tiền lơng của một lao động nào đó
Vđg : Đơn giá tiền lơng sản phẩm ( lơng khoán )
Q : Số lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành .
Để tính đợc tiền lơng của ngời lao động trong trờng hợp này , ta phải lấy
số liệu của bảng thanh toán tiền lơng cá nhân đa vào bảng thanh toán lơng
sản phẩm của một tổ trong một xí nghiệp.
20


b. Đối với lao động làm lơng khoán , lơng sản phẩm tập thể .
Công ty áp dụng phơng pháp trả lơng theo ngày công thực tế , hệ số
mức lơng theo Nghị định 26/CP và hệ số mức độ đóng góp để hoàn thành
công việc .
Công thức tính :

Vsp
Ti =


x

ni ti hi

m

nj tj hj
j=1
trong đó :
Ti : Tiền lơng của ngời thứ i đợc nhận
ni : Thời gian thực tế làm của ngời thứ i
Vsp : Quỹ tiền lơng sản phẩm hay thực tế
m: Số lợng thành viên trong tập thể
ti : Hệ số mức lơng đợc xếp theo Nghị định 26/CP của ngời thứ i
hi : Hệ số mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của ngời thứ i
Để tính hi , ta có thể chọn trong bảng lập sẵn hệ số hi đang đợc áp
dụng ở nhiều doanh nghiệp

Phơng án
1
2
3
4
5
6
7
8
9


Loại A
2,0
1,8
1,7
1,6
1,5
1,4
1,3
1,2
1,1

Loại B
1,5
1,4
1,4
1,4
1,3
1,2
1,2
1,1
1.05

Loại C
1
1
1
1
1
1
1

1
1

Chênh lệch
Max/ Min
100%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%

Ví dụ : Tháng 2/2001, một tổ sản xuất trong Xí nghiệp Cơ khí của Công ty
Cơ khí điện thuỷ lợi gồm có 9 công nhân trong kỳ , có tổng thu nhập là
13.017.700 đồng
21


Ta có biểu sau :
STT

Công nhân

Bậc

Hệ số tiền
lơng (ti )


Hệ số
đánh giá
(hi )

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Nguyễn Thị Anh
Trần Văn Ân
Phạm Hữu Bình
Đặng Văn Bính
Phạm Thị Loan
Nguyễn Bích Ngọc
Nguyễn Minh Tuấn
Đoàn Thị Thu
Lê Văn Sinh

2
2
2
3
3

4
4
4
5

1,55
1,55
1.55
1,72
1,72
1,92
1,92
1,92
2.33

1,40
1,40
1,00
1,20
1,00
1,40
1,40
1,00
1,20

Ngày công
thực tế (ni)
17
18
16

18
15
18
17
16
10

áp dụng công thức trên , tiền lơng của từng ngời sẽ là :
STT
Công nhân
Bậc
( ni ti hi )

Ti

1
2
3
4
5
6
7
8
9

36,89
39,06
24,80
37.15
25,80

48,38
45,69
30,72
27,96

1.517.474,3
1.606.737,5
1.020.150,8
1.528.251,7
1.061.285,9
1.990.281,3
1.879.710,1
1.263.670,6
1.150.137,7

316.462

13.017.700

Nguyễn Thị Anh
Trần Văn Ân
Phạm Hữu Bình
Đặng Văn Bính
Phạm Thị Loan
Nguyễn Bích Ngọc
Nguyễn Minh Tuấn
Đoàn Thị Thu
Lê Văn Sinh

2

2
2
3
3
4
4
4
5

4. Đánh giá khái quát công tác tiền lơng của công ty Cơ khí điện Thuỷ
Lợi
Đứng trớc sự đổi mới của đất nớc , là một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc , Công ty đã thực
hiện tốt cơ chế tiền lơng theo quy định , căn bản đáp ứng đợc yêu cầu thực tế
về sản xuất kinh doanh . Công ty thờng xuyên coi trọng đến công tác cải tiến
tổ chức sản xuất , gắn sản xuất với kinh doanh có lãi , tăng doanh thu và đảm
22


bảo mức nộp ngân sách Nhà nớc để tăng mức tiền lơng , tạo nguồn tiền lơng
để đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên luôn ổn định và phát triển .
Công ty đã áp dụng hai hình thức trả lơng một cách nhuần nhuyễn .
Cách thức tính , chia trả lơng ở công ty khá rõ ràng và hợp lý . Việc thanh
toán lơng đúng kỳ hạn và chính xác. Do đó có tác dụng khuyến khích ngời
lao động đi làm đầy đủ , đúng giờ ,ngày công chế độ trong tháng , khuyến
khích nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ , nâng cao tinh thần trách
nhiệm , ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động . Bên cạnh đó , nó còn kích
thích ngời lao động tăng năng suất lao động , phát huy 3 lợi ích : lợi ích ngời
lao động , lợi ích tập thể và lợi ích xã hội , tiến tới thực hiện công bằng xã
hội trong trả lơng cho ngời lao động .

Công ty đã xây dựng đợc một hệ thống định mức kỹ thuật lao động làm
cơ sở cho công tác tiền lơng theo sản phẩm . Đặc biệt chế độ tiền lơng theo
sản phẩm đã trở thành quy chế cơ bản để toàn công ty tiến hành thống nhất .
Tuy nhiên , việc trả lơng trong công ty vẫn còn những mặt tồn tại , đó là :
_ Việc bình bầu cho ngời lao động còn mang tính cá nhân
_ Nhận thức về tầm quan trọng của công tác định mức lao động ở cán bộ
còn hạn chế
_ Cơ quan tham mu giúp việc cho lãnh đạo chỉ huy về công tác định mức
cha nhạy bén , cha mạnh dạn . Trình độ của cán bộ làm công tác định mức
còn hạn chế .
III. một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện
công tác trả lơng tại công ty cơ khí - điện thuỷ lợi.
1. Hoàn thiện công tác bình bầu theo hệ số hay cho điểm
Để tách khỏi chủ nghĩa cá nhân giữa những ngời quản lý và ngời lao
động với nhau , cần phải :
_ Mỗi cán bộ trong từng bộ phận , Xí nghiệp , tổ phải lập ra các chỉ tiêu
để đánh giá mức bình bầu chung cho ngời lao động .
_ Kết thúc một ngày làm việc , các cán bộ trong mỗi bộ phận , Xí nghiệp ,
tổ phải công bố công khai việc bình bầu trớc tập thể ngời lao động .
_ Tổng hợp các điểm số bình bầu bằng phơng pháp bình quân gia quyền
cho ngời lao động trong 1 tháng .
2. Hoàn thiện hệ thống định mức có căn cứ khoa học .
23


Nhằm xác định đúng hao phí cho từng thời gian , từng công đoạn của sản
phẩm , đảm bảo mức lao động khoa học , trên cơ sở đó sẽ xác định đúng và
chính xác hơn đơn giá tiền lơng của từng công đoạn .
Làm việc gì , làm ra sản phẩm nào cũng đều có một định mức riêng , nếu
định mức chính xác thì đơn giá sản phẩm cũng chính xác ma đơn giá là một

bộ phận quan trọng trong giá thành . Vì vậy bộ phận quản lý , nhất là các cán
bộ định mức và cán bộ lao động tiền lơng cần có sự phối hợp chặt chẽ với
nhau để nghiên cứu kỹ các công đoạn của sản phẩm , thờng xuyên phải kiểm
tra định mức hao phí thời gian của từng công đoạn để có biện pháp điều
chỉnh thích hợp trớc khi đa ra định mức sản phẩm .
3. Hoàn thiện một số phơng pháp trả lơng đang đợc áp dụng tại Công
ty Cơ khí điện Thuỷ lợi .
Một số phơng pháp trả lơng đợc các cán bộ tiền lơng áp dụng một cách
nhuần nhuyễn , có hệ thống từ bộ phận quản lý trực tiếp , quản lý gián tiếp
đến từng công nhân sản xuất . Mặc dù vậy vẫn còn phơng pháp trả lơng
không hợp lý , đó là nhóm tổ trởng của các tổ trong mỗi xí nghiệp của công
ty.
Tổ trởng sản xuất phải làm một công việc có tính chất điều hành , quản lý
và chuẩn bị các công việc hàng ngày cho tiến hành sản xuất bình thờng . Mặt
khác , công việc của tổ trởng sản xuất chuẩn bị đã trực tiếp đem lại lợi ích
cho cả tổ . Vì vậy , trong tiền lơng của tổ trởng sản xuất phải làm sao thể
hiện lợi ích đạt đợc của cả tổ , khi đó mới khuyến khích trách nhiệm gắn bó
của tổ trởng với hoạt động sản xuất của tổ .
Hiện nay Công ty đang thực hiện trả lơng cho tổ trởng theo công thức :
Tiền lơng của
= Tiền lơng sản phẩm + ( 0,1 x Lơng cấp
tổ trởng sản xuất
đợc chia
bậc công việc )
( Hệ số 0,1 quy định trách nhiệm cho tổ trởng )
Chế độ trả lơng này không gắn trách nhiệm của tổ trởng sản xuất , ở đây
0,1 chỉ là hệ số trách nhiệm . Tuy nhiên ngời tổ trởng sản xuất có thể thể
hiện trách nhiệm của mình hay không thì cũng không có cơ sở cụ thể để
đánh giá đợc . Việc tiền lơng trách nhiệm của tổ trởng thực hiện đợc nhân
với 0,1 sẽ dẫn đến hành vi cá nhân .

Từ thực trạng trên , công ty cần nghiên cứu để trả lơng cho tổ trởng sản
xuất có thể theo phơng thức sau :
24


Để gắn chặt với kết quả sản xuất của tổ trởng và hoạt động sản xuất của
tổ ngày càng có hiệu quả cao hơn , ta tính hệ số tăng tiền lơng bình quân của
tổ trong tháng ( Ktl )
Tổng tiền lơng thực lĩnh theo sản phẩm trong tháng của tổ
Ktl =
Tổng tiền lơng cấp bậc
công việc của từng ngời
Từ đó :
Tiền lơng của tổ
trởng sản xuất

x Số ngày làm việc của mỗi
công nhân trong tổ

= Tiền lơng sản phẩm
đợc chia

x

Ktl

Trên đây là một số kiến nghị đề xuất và giải pháp , phơng hớng nhằm
hoàn thiện công tác trả lơng ở Công ty Cơ khí Điện Thuỷ lợi . Mong rằng với
những góp ý trên một phần nào đó giúp công ty ngày càng hoàn thiện hơn
công tác tổ chức , quản lý và sử dụng tiền lơng.


25


×